Trong nền kinh tế thị trường, việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn bao giờ hết. Vì thế để tồn tại các doanh nghiệp cần phải xác định cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn, đáp ứng kịp thời những thay đổi của thị trường. Việc đưa ra chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh là không thể thiếu của bất kì một doanh nghiệp nào, nếu không có một chiến lược kinh doanh rõ ràng lâu dài và phù hợp với thay đổi thực thế của thị trường thì gần như chắc chắn sẽ nhận được sự thất bại.
60 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2705 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu chiến lược phân phối và chiêu thị của Công ty cổ phần trang trí đá Vĩnh Cửu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn bao giờ hết. Vì thế để tồn tại các doanh nghiệp cần phải xác định cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn, đáp ứng kịp thời những thay đổi của thị trường. Việc đưa ra chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh là không thể thiếu của bất kì một doanh nghiệp nào, nếu không có một chiến lược kinh doanh rõ ràng lâu dài và phù hợp với thay đổi thực thế của thị trường thì gần như chắc chắn sẽ nhận được sự thất bại. Do đó, một doanh nghiệp muốn tồn tại lâu dài trong nền kinh tế thị trường luôn luôn cạnh tranh thì đòi hỏi phải xem xét, đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh để đưa ra chiến lược phát triển hợp lý cho doanh nghiệp của mình. Đồng thời dự báo nhu cầu về mặt hàng, sản lượng, nhà cung ứng, nguồn vốn… cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Thực tế hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên thị trường là phải “Biết mình biết ta, trăm trận trăm thắng” đó là kim chỉ nam giúp các nhà doanh nghiệp đứng vững trên thị trường. Nhà quả trị giỏi là phải biết nhận thức, đánh giá các nhân tố bên trong và bên ngoài sẽ ảnh hưởng đến công ty như thế nào trong tương lai.
Việc phân tích, đánh giá các nhân tố tên trong doanh nghiệp là xem xét những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp thông qua các chức năng: sản xuất, marketing, nhân sự, tài chính… các yếu tố trên là nguồn lực và tiềm năng doanh nghiệp. Mặt khác, việc phân tích các yếu tố bên ngoài là nghiên cứu, xem xét những cơ hội và nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp được kết hợp với nhau theo rất nhiều phương cách khác nhau sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của công ty về lâu về dài. Do đó, việc phân tích chúng và đưa ra chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh là hết sức cần thiết cho nhà quản trị doanh nghiệp có cơ hội thành công hơn nữa trên thị trường qua đó xây dựng chiến lược một cách hoàn chỉnh từ cấp đơn vị kinh doanh cho đến cấp công ty nhằm tồn tại và phát triển về lâu dài.
Nhận thức được tầm quan trọng đó và qua quá trình thực tập tại công ty Cổ phần trang trí đá Vĩnh Cửu, em đã chọn đề tài: “Nghiên cứu chiến lược phân phối và chiêu thị của Công ty cổ phần trang trí đá Vĩnh Cửu” để làm luận án tốt nghiệp. Qua đó em xin đưa ra một số định hướng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty.
Để hoàn thành luận văn này, em đã áp dụng phương pháp nghiên cứu tại công ty bằng cách quan sát, xem xét công tác quản lý và làm việc thực tế và phương pháp nghiên cứu tại bàn giấy để có thêm dữ liệu cho đề tài nghiên cứu.
Vì thời gian thực tập và hoàn thành báo cáo có hạn và kiến thức thiếp thu còn nhiều hạn chế, luận văn này chắc chắn sẽ có nhiều sai sót. Tuy nhiên, với lòng nhiệt tình của tuổi trẻ và mong muốn áp dụng phần nào kiến thức tiếp thu được ở trường có thể đóng góp ý kiến nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần trang trí đá Vĩnh Cửu.
BỐ CỤC CỦA BÁO CÁO GỒM:
Chương I : Tổng quan về Marketing – Mix.
ChươngII : Giới thiệu tổng quát về công ty cổ phần trang trí đá Vĩnh Cửu.
Chương III: Nghiên cứu chiến lược phân phối và chiêu thị của công ty cổ phần trang trí đá Vĩnh Cửu.
Chương IV: Một số giải pháp nhằm nâng cao chiến lược phân phối và chiêu thị cho công ty cổ phần trang trí đá Vĩnh Cửu.
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Diệu Thúy
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ MARKETING - MIX
I. Khái niệm và vai trò của Marketing – Mix:
1. Các khái niệm về Marketing – Mix:
Marketing là một khái niệm rất rộng lớn, vì vậy có nhiều định nghĩa khác nhau về nó, sau đây là một số định nghĩa tiêu biểu về Marketing:
Theo học viện Hamilton của Mỹ: Marketing là hoạt động kinh tế trong đó hàng hóa được đưa từ người sản xuất đến người tiêu dùng.
Theo G.I Dragon nguyên chủ tịch liên đoàn Marketing quốc tế định nghĩa: Marketing là một rada, theo dõi, chỉ đạo hoạt động của các xí nghiệp như là một “máy chỉnh lưu” để kịp ứng phó với mọi biến động sinh ra trong quá trình tiêu thụ sản phẩm trên thị trường”.
Marketing được Philip Kotler định nghĩa như sau: Marketing là quá trình trao đổi mang tính chất xã hội, nhờ đó mà các cá nhân - tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm dịch vụ có giá trị trao đổi với người khác.
Theo hiệp hội Marketing của Hoa Kỳ: Marketing là quá trình hoạch định và thực hiện quan điểm về sản phẩm, dịch vụ hoặc tư tưởng về phân phối, về xác định giá bán và về truyền thông với thị trường mục tiêu, nhằm mục đích tạo ra những cuộc trao đổi thỏa mãn các mục tiêu của cá nhân, của tổ chức và của xã hội.
Hay:Marketing là tìm kiếm - nhận diện - đánh thức và thỏa mãn nhu cầu khách hàng bằng cách cung ứng sản phẩm - dịch vụ thông qua các quá trình mua bán trao đổi và giao dịch.
Tóm lại, Marketing là toàn bộ những hoạt động của doanh nghiệp nhằm xác định những nhu cầu chưa được thỏa mãn của khách hàng, những thị hiếu và đòi hỏi của họ. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp đưa ra những sản phẩm và dịch vụ phù hợp nhằm đáp ứng và thỏa mãn những nhu cầu đòi hỏi đó, để hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp. Tư tưởng chỉ đạo hướng dẫn hoạt động tiếp thị của doanh nghiệp là chỉ bán cái mà khách hàng cần chứ không bán cái mà mình có. Hoạt động tiếp thị hướng đến sự thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của con người thông qua tiến trình trao đổi. Trong tiến trình đó người bán phải tìm ra người mua, phải định rõ nhu cầu, ước muốn của khách hàng, phải tạo ra sản phẩm cần thiết, định giá, quảng cáo, phân phối, vận chuyển, bán hàng.
2. Vai trò của Marketing trong kinh doanh:
- Marketing có vai trò quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh, đời sống…đặc biệt là trong thời đại ngày nay, khi nền kinh tế thi trường đã được quốc tế hóa rộng rãi, nó hướng dẫn, chỉ đạo, phân phối các hoạt động của sản xuất kinh doanh, hoạt động của công ty.
- Marketing là hoạt động trung tâm chi phối các hoạt động khác như hoạt động sàn xuất, hoạt động nhân sự cũng như hoạt động tài chính.
- Marketing đóng vai trò là cầu nối, giải quyết mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng. Marketing tìm kiếm những thông tin về thị trường khách hàng, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
- Marketing đóng vai trò định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm xác định các vấn đề sau: sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai?
- Marketing tạo ra thế chủ động cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp có thể tồn tại lâu dài, nó cung cấp những khả năng thích ứng với những biến động của môi trường bên ngoài. Thành công của doanh nghiêp phụ thuộc vào những thông tin cung cấp có đúng hay không? Thông qua hoạt động Marketing có thể làm thay đổi thói quen cũng như thị hiếu tiêu dùng, cho nên Marketing được xem là chìa khóa vàng cho sự thành công của doanh nghiệp.
Tóm lại: Marketing đóng vai trị quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và mang lại những thắng lợi. Chính vì vậy, người ta gọi Marketing là học thuyết chiếm lĩnh thị trường, l nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh hiện đại, l chìa khóa vàng, là bí quyết tạo thắng lợi trong kinh doanh.
II. Phối thức Marketing –Mix:
Marketing –Mix là sự phối hợp hay sắp xếp các thành phần bộ phận theo quy cách tối ưu nhất nhằm theo đuổi những mục tiêu Marketing của mình trên thị trường mục tiêu. Bốn bộ phận đó được goị tắt là “4P”:
Thành phần Marketing Mix gồm 4 thành phần căn bản dựa trên 4P: 5
Product (Sản phẩm)
Price (Gía)
Place (Phân phối)
Promotion (Chiêu thị)
Chất lượng
Hình ảnh và các khả năng chon lựa
Kiểu dáng
Nhãn hiệu
Đóng gói
Mặt hàng sản phẩm
Bảo hành
Mức độ cung cấp dịch vụ
Các dịch vụ khác.
Mức giá
Giảm giá và chiết khấu
Các điều kiện thanh toán.
Các kênh phân phối
Quy mô phân phối
Các điểm bán lẻ.
Các khu vực bán hàng.
Mức độ và nơi tồn kho.
Các phương tiện vận chuyển.
Quảng cáo
Bán hàng cho cá nhân.
Khuyến mãi bán hàng.
Quảng cáo đại chúng.
1. Chiến lược sản phẩm:
Sản phẩm là tổng thể những yếu tố vật chất tâm lý mà người tiêu dùng chấp nhận, nó là sự thống nhất giữa hai thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng. Do đó nhà sản xuất phải đưa ra một chiến lược sản phẩm thích hợp với từng thời kì để phát triển sản phẩm và đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm.
Sản phẩm:
Để đảm bảo cho chính sách sản phẩm triển khai có hiệu quả, công ty cần thiết lập kế hoạch phát triển sản phẩm, tùy thuộc vào năng lực của công ty, đặc điểm của thị trường mục tiêu.
Phát triển sản phẩm mới:
- Sản phẩm mới xuất phát từ nhu cầu thị trường và nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh.
- Sản phẩm mới phải có những tiến bộ về kỹ thuật và kinh tế để thị trường dễ chấp nhận. Cần tránh những hạn chế về giá thành, khó khăn trong sử dụng, khó bảo quản.
- Sự thay đổi của thị trường theo hướng theo hướng tiêu dùng sản phẩm mới không gây ảnh hưởng lấn át nhiều đến việc tiêu thụ sản phẩm khác của công ty.
- Chi phí nghiên cứu sản phẩm mới rất tốn kém nên công ty phải tính toán cẩn thận để đạt được kết quả cao.
- Gia tăng các tính năng đa dụng của sản phẩm, làm tăng giá trị sản phẩm.
- Giới thiệu sản phẩm đúng thời cơ, ưu tiên áp dụng cho các thị trường truyền thống, thị trường mà công ty có thị phần đáng kể.
- Tính khả thi của dự án khi sản xuất đại trà.
Cải tiến sản phẩm hiện có:
Nhằm tạo ra sự phong phú chủng loại sản phẩm, gia tăng cơ hội tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm thêm nhiều khách hàng. Công ty có thể thay đổi một số yếu tố cơ bản như kích thước, qui cách, mẫu mã, bao bì hiện có làm cho sản phẩm hấp dẫn hơn để đáp ứng yêu cầu của thị trường.
Đòi hỏi công ty phải xem xét khả năng tài chính và kỹ thuật công nghệ đầu tư để sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm có nhiều đặc điểm kỹ thuật vượt trội hơn các sản phẩm tương đồng hiện có.
Tìm kiếm công cụ mới của sản phẩm:
Mỗi sản phẩm có những đặc tính kỹ thuật sử dụng khách nhau để thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng chúng. Chính sách sản phẩm trên hai khía cạnh kỹ thuật và kinh tế để nâng cao đặc tính sử dụng sản phẩm đồng nghĩa với việc tăng giá trị sản phẩm, người tiêu dùng sẽ dễ dàng chấp nhận sản phẩm hoàn thiện hơn
Loại bỏ sản phẩm:
Khi sản lượng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường bị sụt giảm nghiêm trọng chính là lúc sản phẩm đi vào suy thoái, công ty cần quyết định thích hợp để loại bỏ sản phẩm này ra khỏi thị trường, dành chi phí cho Marketing cho việc đưa sản phẩm thay thế để giữ thị phần đang kiểm soát. Tuy nhiên, sản phẩm có thể có suy thoái ở thị trường này, nhưng đang được hưng thịnh ở thị trường khác do sự tác động của thị trường là khác nhau.
Bao bì và đóng gói sản phẩm:
Thiết kế bao bì sản phẩm có vai trò cực kì quan trọng trong chính sách sản phẩm vì thiết kế bao bì tốt là yếu tố thu hút khách hàng nhất là các sản phẩm bán lẻ. Ngược lai bao bì kém có thể đánh mất cơ hội kinh doanh. Do bao bì có hai chức năng quan trọng là bảo vệ sản phẩm và thông tin sản phẩm. Ngoài ra, còn sử dụng bao bì như là một vật phẩm khuyến mãi.
Bảo vệ sản phẩm:
Khi hàng hóa được vận chuyển đến tay người tiêu dùng từ nhà sản xuất phải qua rất nhiều khâu vận chuyển và cũng có thể bị ảnh hưởng bởi điều kiện khí hậu, thời tiết, chất liệu bao bì phải thích ứng với đặc tính lý hóa của sản phẩm.
Thông tin về sản phẩm:
Trên bao bì cung cấp cho khách hàng đầy đủ thông tin cần thiết về sản phẩm như tên sản phẩm, công dụng, hướng dẫn sử dụng, bảo quản, nguồn gốc hạn dùng bằng ngôn ngữ phổ thông của thị trường…
Như vậy, thiết kế bao bì và đóng gói phù hợp với thị trường sẽ có tác động hỗ trợ cho chính sách sản phẩm.
Nhãn hiệu hàng hóa:
Nhãn nhiệu hàng hóa và các yếu tố phi vật chất khác như tên sản phẩm biểu tượng khẩu hiệu giúp cho người mua dễ dàng, yên tâm khi chọn mua sản phẩm. Việc lựa chọn và sử dụng các yếu tố này cho sản phẩm công ty cần tuân thủ bản quyền của công ước quốc tế mà các nước tham gia.
Việc sử dụng nhãn hiệu của nhà phân phối trung gian thường được áp dụng đối với các công ty chưa có lợi thế phân phối tại thị trường mới thâm nhập.
2. Chiến lược giá:
Giá cả là một yếu tố cơ bản và là nột trong những yếu tố quan trọng của Marketing. Nó quyết định việc mua hàng này hay hàng khác đối với người tiêu dùng. Giá cả là sự thể hiện việc tranh giành quyền lợi kinh tế và độc quyền của công ty trong việc mua sắm sản phẩm của mình.
2.1 Chiến lược định vị công ty:
là chiến lược dựa hoàn toàn vào phí tổn bỏ ra từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, theo công ty:
Tổng chi phí SX và chi phí tiêu thụ sản
Giá thành =
phẩm Khối lượng tiêu thụ sản phẩm
Giá bán = giá thành toàn bộ + % lợi nhuận
2.2 Chiến lược định giá theo thị trường:
định giá bằng cách quan sát phổ biến trên thị trường đối với sản phẩm mình cần quan tâm rồi từ đó định giá cho sản phẩm của mình. Chiến lược này phụ thuộc vào:
- Tiềm năng thị trường: bao gồm quan hệ cung cầu, giá cả, sự co giãn cung cầu.
- Sự cạnh tranh trên thị trường: dựa vào yếu tố này để tìm hiểu yếu tố cạnh tranh, phản ánh của đối tượng cạnh tranh. Qua đó, định giá bán sản phẩm theo từng thời kỳ thích hợp nhằm đảm bảo sự tồn tại của công ty trong môi trường cạnh tranh.
- Giá cạnh tranh là việc xác định mức giá nhằm thực hiện cạnh tranh, thường là xác định mức giá thấp hơn thị trường để làm nản chí đối thủ cạnh tranh.. Chi phí sẽ hạ thấp xuống nếu ta có kế hoạch sản xuất với sản lượng tối ưu, nhưng khi thấy việc ngăn cản của đối thủ cạnh tranh là cần thiết, giá cả tạm thời có thể bằng hoặc thấp hơn chi phí sản xuất ở mức cao cho phép nhằm thu hút khách hàng trong thời gian chiếm ưu thế trên thị trường.
- Giá phân biệt: là phương pháp định giá riêng cho từng bộ phận hay phân đoạn thị trường.
- Giá hớt váng: là chiến lược giá theo định kỳ mục tiêu là thu được lợi nhuận tối đa trong thời hạn (đối với một vài sản phẩm đặc thù) và rút lui khỏi thị trường. Quảng cáo mạnh bán nhanh rồi rút lui trước đối thủ cạnh tranh kịp phản ứng. Điều này chỉ thực hiện khi công ty có sự đổi mới về sản phẩm và có vị trí trên thị trường và chỉ thích nghi với thị trường có nhu cầu không ổn định.
- Giá chuyển nhượng: thông thường áp dụng cho các công ty có nhiều chi nhánh ở nước ngoài đặc biệt là các công ty đa quốc gia, công ty xuyên quốcgia.
- Giá biên tế: chia phí tổn sản xuất ra làm hai loại là định phí và biến phí…
- Giá tâm lý: xác định mức giá trong một khoảng giới hạn, hay áp dụng giá số lẻ.
2.3 Phương pháp định giá:
để xác định một cách chính xác người làm công tác định giá phải làm những công việc sau:
- Tổng hợp - phân tích tất cả các chi phí có liên quan đến sản phẩm nhằm xác định chính xác các loại giá thành phục vụ cho chiến lược kinh doanh của công ty
- Phân tích - đánh giá thị trường: đưa ra giá khả thi dựa trên các loại giá thành đã phân tích để sản phẩm có thể thâm nhập thị trường hiệu quả trong thời gian thực hiện mục tiêu kinh doanh của công ty.
- Dự đoán doanh thu.
- Đưa ra giới hạn để đảm bảo bán hàng được trong mọi tình huống và đảm bảo mục tiêu kinh doanh thực hiện đúng tiến độ kế hoạch.
Công thức xác định điểm hòa vốn:
Chi phí cố định
Doanh số hòa vốn =
1 - Chi phí biến đổi
Doanh thu
Chi phí cố định
Số lượng sản phẩm =
hòa vốn Gía bán - Chi phí biến đổi
Sản phẩm
3. Chiến lược phân phối:
3.1 Khái niệm:
Phân phối là một bộ phận quan trọng trong Marketing nhằm đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ cuối cùng một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất vì thế việc phân phối có ý nghĩa rất quan trọng. Hệ thống phân phối bao gồm các kênh phân phối, các kênh này có các chức năng và nhiệm vụ như sau: thực hiện từ nơi tiêu thụ và đến những giới tiêu thụ khác.
Nghiên cứu thị trường: phân phối tạo điều kiện cho việc tiếp xúc thường xuyên với khách hàng, tìm ra khách hàng hiện đại và khách hàng tiềm năng, những hãng cạnh tranh, các lực lượng môi giới khác. Sau đó tập hợp những thông tin đáng tin cậy nhất, thông tin phản hồi cho nhà sản xuất biết, cần sản xuất như thế nào thay đổi dịch vụ cung ứng sản phẩm ra sao để đáp ứng nhu cầu thị trường.
3.2 Các hình thức phân phối:
Xác định kênh phân phối chủ yếu: giả thiết trong công ty xác định được các thị trường mục tiêu và mong muốn xác định đúng vị trí sản phẩm trên thị trường đó. Công ty phải nhận dạng được kênh phân phối với ba kênh phân phối chủ yếu:
- Các hình thức trung gian
- Số lượng trung gian.
- Các thể thức và trách nhiệm tương ứng của mỗi thành viên phân phối
3.3 Lựa chọn hệ thống phân phối:
Với kết quả của quá trình xét duyệt các kênh phân phối, công ty sẽ quyết định thiết kế kênh phân phối có hiệu quả nhất. Bây giờ công ty sẽ phải thực hiện và quản trị kênh phân phối đã lựa chọn.
- Lựa chọn thành viên của kênh phân phối.
- Khuyến khích các thành viên của kênh phân phối (hợp tác, liên doanh, chương trình phân phối)
- Lượng giá các thành viên của kênh phân phối.
Kinh nghiệm cho thấy, người tổ chức kênh phân phối có thể chọn kênh ngắn hay dài, trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào khả năng và ngành nghề của đơn vị. Bởi vì, mỗi kênh đều có những điểm thuận lợi và bất lợi khác nhau. Thông thường kênh phân phối có những dạng sau:
Người tiêu dùng
Nhà sản xuất
Được sử dụng đối với những sản phẩm tiêu dùng đòi hỏi mạng lưới phân phối sâu rộng và nhu cầu đa dạng:
- Ngươì bán lẻ
-Trung tâm, siêu thị.
- Cửa hàng
Nhà sản xuất
Người tiêu dùng
cuối cùng.
Được sử dụng đối với những thị trường tương đối xa khả năng của nhà sản xuất, không thể đưa sản phẩm trực tiếp đến người tiêu dùng. Trong trường hợp này đòi hỏi phải có người trung gian thực hiện việc phân phối tới nhà bán lẻ ở những nơi khác nhau.
Khi quyết định kênh phân phối nào nhà sản xuất phải chú ý đến những vấn đề sau:
- Tìm được những trung gian có uy tín, có chuyên nghiệp và đáng tin cậy dễ hợp tác.
- Xác định những kênh phân phối có kinh doanh mặt hàng mà mình kinh doanh.
- Xác định trung gian cho từng phân khúc thị trường và nhiệm vụ từng trung gian.
Tóm lại: tùy theo từng điều kiện của từng công ty mà quyết định hệ thống phân phối cho phù hợp với đơn vị mình. Lưu ý chính sách phân phối phụ thuộc vào chính sách sản phẩm và chính sách giá rất lớn.
4. Chiến lược chiêu thị:
4.1 Chức năng của chiến lược chiêu thị:
Là việc nghiên cứu khoảng cách địa lý giữa tuyến đường sản phẩm đi đến tay người tiêu dùng. Công việc chính là làm sao rút ngắn khoảng cách này nhằm khuyến khích, thuyết phục kích thích người tiêu dùng, sử dụng những công cụ thật hữu hiệu sao cho có thể chuyển đến đúng các thị trường mục tiêu bằng những thông điệp có tác dụng hỗ trợ cho việc tiêu thụ sản phẩm.
4.2 Ý nghĩa của hoạt đông chiêu thị:
Nhu cầu của người tiêu dùng thật phong phú và luôn thay đổi, bên cạnh đó hàng hóa rất đa dạng và biến đổi phức tạp. Sự vận động giữa nhu cầu và sản xuất không luôn thống nhất với nhau, hiện nay nhu cầu tiết kiệm toàn diện thì không có mặt nào có cơ hội tiết kiệm mà lâi bỏ qua, nó không chỉ ở các công ty lớn, công ty liên doanh mà ở các công ty vừa và nhỏ. Đây chính là cầu nối quan trọng giữa cung và cầu một cách hiệu quả nhất để thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Như vậy, xúc tiến sản phẩm giúp cho sự vận động của hàng hóa trong kênh phân phối được tốt hơn và hỗ trợ tạo ra lợi thế chính sách về giá, chính sách về sản phẩm tốt hơn.
Các rào cản của hoạt đông xúc tiến: công ty cần lưu ý các rào cản về khoảng cách phân phối và sự thông hiểu và quen dùng loại sản phẩm này chưa?
- Phương tiện thông tin đại chúng có thể làm rào cản cho sự phát triển sản phẩm, chính bởi những tiện lợi, hữu ích không thể thấy được ngay khi sử dụng không tính đến sự ham thích, mong muốn được dùng sản phẩm.
- Sự khác biệt về qui mô đáp ứng của sản phẩm đối với công ty .
Qua việc nghiên cứu rào cản sẽ làm điểm tựa cho việc tạo sức bật sản phẩm đến tận tay thị trường mục tiêu mà công ty hướng đến. Chúng ta có thể vận dụng một số hình thức xúc tiến phổ biến trong công ty.
Các hình thức chiêu thị:
Quảng cáo:
Là tổng thể các hoạt động nhằm giới thiệu sản phẩm cho khách hàng, tạo nên một sản phẩm rõ nét, tạo cơ hội bán hàng nhiều nhất, tốt nhất là mũi nhọn quan trọng trong hoạt động xúc tiến bán hàng