Đề tài Nghiên cứu công nghệ sản xuất thép mác z50cd15 dùng để chế tạo khuôn ép thức ăn gia súc

Trong một đất nước, nền kinh tếbao gồm rất nhiều ngành nhưcông nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, Trong sốcác ngành này, ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm cũng đóng một vai trò quan trọng. Trước đây, khi ngành cơkhí còn kém phát triển, ngành công nghiệp ít có tác dụng hỗtrợ đến sựphát triển của ngành chăn nuôi. Gần đây, người ta đã phát minh ra các máy chếbiến thức ăn cho ngành chăn nuôi không những giúp giảm nhẹlao động cho người chăn nuôi mà còn tăng năng suất và chất lượng của ngành kinh tếnày. Trong sốcác thiết bịnày, thiết bịchếbiến thức ăn cho ngành chăn nuôi đã được nhiều nước tiến hành nghiên cứu, chếtạo. Nguyên lý hoạt động của thiết bị này nhưsau: nguyên liệu vụn rời, sau khi được hấp sấy, sẽ được máy này ép thành viên. Thức ăn này rất tiện lợi cho việc chăn nuôi gia súc, gia cầm ởqui mô công nghiệp. Nó cũng rất dễdàng cho việc bảo quản, vận chuyển. Một trong các bộphận quan trọng nhất của thiết bịép thức ăn này là khuôn ép thức ăn. Khuôn ép này ngoài việc phải chịu được tác động ăn mòn khi tiếp xúc với các thức ăn, còn phải chịu được sựmài mòn củaviệc ép thức ăn khi đi qua các lỗnhỏtrên bề mặt khuôn. Thép không gỉmáctenxít đáp ứng tốt các yêu cầu này. Đểgóp phần phục vụnhu cầu trong nước, giảm thiểu nhập khẩu khi các chi tiết này bịhỏng, Viện Luyện kim đen đã đềxuất và được BộCông Thương chấp thuận giao thực hiện đềtài “Nghiên cứu công nghệsản xuất thép Z50CD15 dùng đểchếtạo khuôn ép thức ăn gia súc”. Bản báo cáo bao gồm các phần nhưsau: - Tổng quan. - Nội dung và phương pháp nghiên cứu. - Kết quả đạt được. - Kết luận và kiến nghị. - Tài liệu tham khảo. - Các tài liệu liên quan đến đềtài. Trong quá trình thực hiện đềtài, chúng tôi đã nhận được sựgiúp đỡ, tạo điều kiện của VụKhoa học và Công nghệ(BộCông Thương), Viện Nghiên cứu thiết kếchếtạo máy nông nghiệp cùng các cơquan trong cũng nhưngoài Bộ. Nhân dịp này, chúng tôi xin trân trọng cám ơn vềsựgiúp đỡvà hợp tác đó.

pdf37 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1413 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu công nghệ sản xuất thép mác z50cd15 dùng để chế tạo khuôn ép thức ăn gia súc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 BỘ CÔNG THƯƠNG TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM VIỆN LUYỆN KIM ĐEN BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC & PHÁT TRIỂN CẤP BỘ Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT THÉP MÁC Z50CD15 DÙNG ĐỂ CHẾ TẠO KHUÔN ÉP THỨC ĂN GIA SÚC” Cơ quan chủ quản: TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM Cơ quan chủ trì: VIỆN LUYỆN KIM ĐEN Chủ nhiệm đề tài: Ths. NGUYỄN QUANG DŨNG 6826 28/4/2008 HÀ TÂY, 12/2007 2 BỘ CÔNG THƯƠNG TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM VIỆN LUYỆN KIM ĐEN BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC & PHÁT TRIỂN CẤP BỘ Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT THÉP MÁC Z50CD15 DÙNG ĐỂ CHẾ TẠO KHUÔN ÉP THỨC ĂN GIA SÚC” VIỆN LUYỆN KIM ĐEN VIỆN TRƯỞNG Nguyễn Văn Sưa HÀ TÂY, 12/2007 3 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 4 1. TỔNG QUAN 5 1.1. Giới thiệu thép không gỉ máctenxit có chứa Crôm, Molipđen và Vanadi 5 1.2. Ảnh hưởng của các nguyên tố hợp kim lên cấu trúc và tính chất của thép không gỉ máctenxit. 6 1.3. Nhiệt luyện thép không gỉ máctenxit 11 1.4. Thép không gỉ máctenxit mác Z50CD15. 12 1.5. Lựa chọn mác thép làm khuôn ép thức ăn gia súc. 13 1.5.1. Công nghệ chế biến thức ăn gia súc. 13 1.5.2. Lựa chọn mác thép làm khuôn ép thức ăn gia súc 15 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16 2.1. Nội dung nghiên cứu 16 2.2. Phương pháp nghiên cứu 16 3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 17 3.1. Công nghệ sản xuất thép hợp kim mác Z50CD15 17 3.1.1. Công nghệ luyện thép 17 3.1.2. Công nghệ tinh luyện 20 3.1.3. Công nghệ đúc chi tiết 23 3.1.4. Công nghệ rèn 23 3.1.5. Công nghệ nhiệt luyện 25 3.2. Các tính chất của thép Z50CD15 27 3.2.1. Thành phần hoá học 27 3.2.2. Tính chất cơ lý 27 3.2.3. Cấu trúc pha 28 3.2.4. Tính chống gỉ của thép 32 3.3. Chế tạo sản phẩm 33 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 36 4.1. Kết luận 36 4.2. Kiến nghị 36 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO 37 6. PHỤ LỤC 38 4 MỞ ĐẦU Trong một đất nước, nền kinh tế bao gồm rất nhiều ngành như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải,… Trong số các ngành này, ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm cũng đóng một vai trò quan trọng. Trước đây, khi ngành cơ khí còn kém phát triển, ngành công nghiệp ít có tác dụng hỗ trợ đến sự phát triển của ngành chăn nuôi. Gần đây, người ta đã phát minh ra các máy chế biến thức ăn cho ngành chăn nuôi không những giúp giảm nhẹ lao động cho người chăn nuôi mà còn tăng năng suất và chất lượng của ngành kinh tế này. Trong số các thiết bị này, thiết bị chế biến thức ăn cho ngành chăn nuôi đã được nhiều nước tiến hành nghiên cứu, chế tạo. Nguyên lý hoạt động của thiết bị này như sau: nguyên liệu vụn rời, sau khi được hấp sấy, sẽ được máy này ép thành viên. Thức ăn này rất tiện lợi cho việc chăn nuôi gia súc, gia cầm ở qui mô công nghiệp. Nó cũng rất dễ dàng cho việc bảo quản, vận chuyển. Một trong các bộ phận quan trọng nhất của thiết bị ép thức ăn này là khuôn ép thức ăn. Khuôn ép này ngoài việc phải chịu được tác động ăn mòn khi tiếp xúc với các thức ăn, còn phải chịu được sự mài mòn của việc ép thức ăn khi đi qua các lỗ nhỏ trên bề mặt khuôn. Thép không gỉ máctenxít đáp ứng tốt các yêu cầu này. Để góp phần phục vụ nhu cầu trong nước, giảm thiểu nhập khẩu khi các chi tiết này bị hỏng, Viện Luyện kim đen đã đề xuất và được Bộ Công Thương chấp thuận giao thực hiện đề tài “Nghiên cứu công nghệ sản xuất thép Z50CD15 dùng để chế tạo khuôn ép thức ăn gia súc”. Bản báo cáo bao gồm các phần như sau: - Tổng quan. - Nội dung và phương pháp nghiên cứu. - Kết quả đạt được. - Kết luận và kiến nghị. - Tài liệu tham khảo. - Các tài liệu liên quan đến đề tài. Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Vụ Khoa học và Công nghệ (Bộ Công Thương), Viện Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy nông nghiệp cùng các cơ quan trong cũng như ngoài Bộ. Nhân dịp này, chúng tôi xin trân trọng cám ơn về sự giúp đỡ và hợp tác đó. 5 1. TỔNG QUAN 1.1. Giới thiệu thép không gỉ máctenxit có chứa Crôm, Molipđen và Vanadi. Để phân biệt các loại thép với nhau, người ta có nhiều cách như theo thành phần hoá học, công dụng của chúng, cấu trúc tồn tại,… Đối với thép không gỉ, thông thường người ta hay dùng cách phân loại theo dạng tồn tại cấu trúc của thép. Trong hệ thép không gỉ có những họ thép như sau: thép austenit, dạng ferit, dạng máctenxit, dạng bề hoá tiết pha, dạng song pha. Trong các loại thép này thì thép máctenxit có giá thành thấp trong khi chúng lại có tính chất tốt của loại thép không gỉ. Thông thường, đối với thép không gỉ máctenxit chỉ có một nguyên tố hợp kim là Crôm thì hàm lượng Crôm tối thiểu phải lớn hơn 11,5% còn nếu có thêm các nguyên tố hợp kim khác như Mo, V, Ni, Ti, W,… thì hàm lượng Cr có thể nhỏ hơn 11,5% thì thép không gỉ đó mới có cấu trúc máctenxit. Nhờ có các nguyên tố hợp kim này mà thép có được tính chống gỉ tốt và có độ bền cơ học cao. Ngoài ra thép máctenxit còn có nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực như cơ khí, dụng cụ và các chi tiết sử dụng ở nhiệt độ cao. Thành phần hoá học của hệ thép không gỉ máctenxit được nêu trong bảng 1. Bảng 1: Thành phần hóa học của hệ thép không gỉ máctenxit. TT Mác thép Thành phần hoá học của các nguyên tố (%) AISI ASTM C Si Mn P ≤ S ≤ Cr Ni Mo Khác 1 403 403 ≤0,15 ≤0,50 ≤1,00 0,040 0,030 11,5- 13,0 2 410 410 ≤0,15 ≤1,00 ≤1,00 0,040 0,030 11,5- 13,5 3 410Cb XM-30 ≤0,15 ≤1,00 ≤1,00 0,040 0,030 11,5- 13,5 Nb≤0,25 4 410S - ≤0,06 ≤1,00 ≤1,00 0,040 0,030 11,5- 13,5 ≤0,6 5 414 414 ≤0,15 ≤1,00 ≤1,00 0,040 0,030 11,5- 13,5 1,25- 2,50 6 416 416 ≤0,15 ≤1,00 ≤1,25 0,060 0,150 12,0- 14,0 Zr/Mo≤0,60 7 416 plus X - ≤0,15 ≤1,00 1,50- 2,50 0,060 0,150 12,0- 14,0 ≤0,60 8 416Se 416Se ≤0,15 ≤1,00 ≤1,25 0,060 0,060 12,0- 14,0 Se>0,15 9 420 420 ≤0,15 ≤1,00 ≤1,00 0,040 0,030 12,0- 14,0 10 420F 420F ≤0,15 ≤1,00 ≤1,25 0,060 0,150 12,0- 14,0 ≤0,60 11 420F Se 420F Se 0,30- 0,40 ≤1,00 ≤1,25 0,06 0,06 12,0- 14,0 Se>0,15 12 422 - 0,20- 0,45 ≤0,75 ≤1,00 0,040 0,030 11,5- 13,5 0,50- 1,00 0,75- 1,25 V=0,15-0,3 W=0,75-1,25 13 431 431 ≤0,20 ≤1,00 ≤1,00 0,040 0,030 15,0- 17,0 1,25- 2,50 14 440A 440A 0,60- 0,75 ≤1,00 ≤1,00 0,040 0,030 16,0- 18,0 ≤0,75 6 15 440B 440B 0,75- 0,95 ≤1,00 ≤1,00 0,040 0,030 16,0- 18,0 ≤0,75 16 440C 440C 0,95- 1,20 ≤1,00 ≤1,00 0,040 0,030 16,0- 18,0 ≤0,75 17 440F - 0,95- 1,20 ≤1,00 ≤1,00 0,06 0,15 16,0- 18,0 Mo/Zr≤0,75 18 440F Se - 0,95- 1,20 ≤1,00 ≤1,00 0,06 0,06 16,0- 18,0 Se>0,15 19 501 501 ≤0,10 ≤1,00 ≤1,00 0,040 0,030 4,00- 6,00 0,40- 0,65 20 502 502 ≤0,10 ≤1,00 ≤1,00 0,040 0,030 4,00- 6,00 0,40- 0,65 21 503 501A ≤0,15 ≤1,00 ≤1,00 0,040 0,030 6,00- 8,00 0,45- 0,65 22 504 501B ≤0,15 ≤1,00 ≤1,00 0,040 0,040 8,00- 10,0 0,90- 1,10 Qua bảng 1 ta thấy hệ thép không gỉ máctenxit được phân chia làm 3 nhóm chính gồm nhóm thép chỉ có Cr khoảng 13%, nhóm có chứa Cr+Ni và nhóm có chứa Cr cộng thêm một số nguyên tố hợp kim vi lượng như Mo, V, Ti. 1.2. Ảnh hưởng của các nguyên tố hợp kim lên cấu trúc và tính chất của thép không gỉ máctenxit. . Như đã biết, thành phần cơ bản của thép không gỉ máctenxit là Cr vào khoảng 11,5-18% ngoài ra còn có thêm một số nguyên tố hợp kim khác nữa. Sau đây ta sẽ xem xét ảnh hưởng của các nguyên tố hợp kim đến cấu trúc và tính chất của các loại thép không gỉ máctenxit. Cácbon: Cácbon là nguyên tố mở rộng vùng γ, tức là nguyên tố tăng độ ổn định của pha austenit. Do có khả năng mở rộng vùng dung dịch rắn γ và tạo thành pha cácbit có độ cứng cao nên cácbon là nguyên tố tăng bền rất tốt. Khi tăng nhiệt độ thì khả năng tăng bền của cácbon giảm đi do có sự thay đổi cấu hình của cácbit. Khi có các nguyên tố tạo cácbit mạnh trong hợp kim thì cácbon tập trung chủ yếu vào những vị trí hình thành cácbit. Vì vậy, khi tăng hàm lượng cácbon sẽ làm thay đổi sự phân bố các nguyên tố hợp kim giữa các pha dung dịch rắn và pha cácbít. Điều này dẫn đến làm nghèo dung dịch rắn, ảnh hưởng đến tính chất hợp kim. Cácbon cũng có ảnh hưởng xấu đến tính dẻo, giảm khả năng chống lại sự phát triển của vết nứt và giảm tính hàn của hợp kim. Vì vậy, hầu hết các loại thép hợp kim đều chứa hàm lượng cácbon thấp như các loại thép không gỉ làm việc trong các môi trường có tính ăn mòn mạnh. Tuy nhiên, đối với thép không gỉ máctenxit được sử dụng trong ngành chế tạo cơ khí thì hàm lượng cácbon lại cao. Crôm: Crôm là nguyên tố rất quan trọng có ảnh hưởng mạnh đến tính chống gỉ của thép nhờ khả năng thụ động của Crôm. Để đảm bảo khả năng chống gỉ của thép, hàm lượng Cr trong thép tối thiểu phải lớn hơn 11,5% để tạo ra một lớp màng 7 ôxit bền vững trên bề mặt thép và lớp ôxit này có lực liên kết bền vững với kim loại nền nên đã tạo cho thép có tính chống gỉ tốt. Hình 1: Giản đồ trạng thái của hệ Fe-Cr Hình 1 mô tả giản đồ trạng thái của Fe-Cr. Crôm là nguyên tố mở rộng vùng α, làm tăng nhiệt độ Ac3 và làm giảm nhiệt độ Ac1. Ở khoảng nhiệt độ 600-8000C với hàm lượng Cr vào khoảng 45% sẽ tạo thành pha σ mở rộng về hai phía Fe và Cr. Pha σ rất cứng và dòn. Pha σ trong hệ Fe-Cr được tiết ra ở nhiệt độ cao và cần thời gian dài. Ở nhiệt độ thấp thì không thể tiết ra pha σ. Crôm là nguyên tố tạo cácbít khá mạnh. Vì vậy, cácbon liên kết với crôm tạo thành cácbit đã làm giảm khả năng tiết pha σ trong thép crôm. Crôm kết hợp với cácbon thành 3 loại cácbít : Cr3C, Cr7C3 và Cr23C6. Cácbít Cr23C6 có mạng tinh thể lập phương diện tâm với thông số mạng 0,64A0 với nhiệt độ nóng chảy là 1520-15500C. Cácbít Cr7C3 có mạng tinh thể ba nghiêng với thông số mạng a=3,89A0 và c=41,323A0, nhiệt độ nóng chảy là 1630-16700C. Đối với thép được hợp kim nhiều nguyên tố thì Cr thường tạo ra cácbit phức ở dạng (Fe,Cr)3C, (Cr,Fe)7C3 và (Cr,Fe)4C. Các dạng cácbit phức được thể hiện trên hình 2. 8 Hình 2: Mặt cắt đẳng nhiệt giản đồ trạng thái của hệ Fe-Cr-C ở 200C Tóm lại, trong thép không gỉ máctenxit, Crôm có những tác dụng sau: Tạo ra khả năng chống gỉ cho thép. Tạo ra cấu trúc máctenxit làm tăng độ bền cho thép. Vanadi: Vanadi ở trong thép có tác dụng làm nhỏ hạt tinh thể nên tạo cho thép có độ bền và tính dẻo cao. Vanadi là nguyên tố tạo cacbit rất mạnh (khả năng tạo cacbit tăng dần theo thứ tự Fe - Mn - Cr - Mo - W - Nb - V - Zr - Ti). Vanadi cùng với C tạo ra nhiều loại cacbit như V5C, V2C, V4C3, VC và V2C3. Ngoài các nguyên tố hợp kim trên ra, trong thép không gỉ máctenxit có thể có thêm một số nguyên tố hợp kim khác nữa như Ni, W, Ti, Nb,… Trong số các nguyên tố này thì Ti và Nb cũng có tác dụng tạo pha cácbit để nâng cao độ bền, tính chịu nhiệt và tính chống gỉ. 9 Hình 3: Giản đồ trạng thái hệ Fe-V. Hình 4: Mặt cắt đẳng nhiệt giản đồ trạng thái của hệ Fe-V-C ở 200C 10 Molypđen: Mo là nguyên tố hợp kim thu hẹp vùng γ và mở rộng vùng α trong hợp kim với sắt. Mo làm tăng độ bền cơ học, độ bền mỏi và làm tăng tính chịu nhiệt của thép. Mo cũng là nguyên tố tạo cácbít mạnh như Cr. Trong thép hợp kim có chứa Mo thông thường tạo thành cácbit đơn như MoC, Mo2C và một số loại cácbít phức khác. Hình 5: Giản đồ trạng thái hệ Fe-Mo 11 Hình 6: Mặt cắt đẳng nhiệt giản đồ trạng thái của hệ Fe-Mo-C ở 200C 1.3. Nhiệt luyện thép không gỉ máctenxit Để nhận được cấu trúc máctenxit nhằm đảm bảo cơ tính cao, thép không gỉ phải được nhiệt luyện. Công đoạn nhiệt luyện bao gồm các khâu chủ yếu sau: austenit hoá, tôi và ram. Austenit hoá: Nhiệm vụ của khâu austenit hoá là tạo ra dung dịch rắn γ đồng nhất để chuẩn bị cho khâu tôi tiếp theo. Vì vậy, nhiệt độ austenit hoá là phải cao hơn nhiệt độ Ac3 để các nguyên tố hợp kim có thể hoà tan hoàn toàn vào các dung dịch rắn. Ngoài yếu tố nhiệt độ thì cần phải có thời gian giữ nhiệt đủ để các nguyên tố hợp kim có thể khuyếch tán hoàn toàn vào dung dịch rắn. Thông thường, các mác thép không gỉ máctenxit được austenit hoá ở nhiệt độ từ 950- 11000C. Thời gian giữ nhiệt tuỳ thuộc vào thành phần hoá học của thép và kích thước sản phẩm. Tôi: Tôi là công đoạn làm nguội nhanh dung dịch rắn γ từ nhiệt độ austenit hoá xuống dưới nhiệt độ bắt đầu chuyển biến máctenxit Ms. Tốc độ làm nguội để 12 chuyển biến austenit – máctenxit xảy ra hoàn toàn phụ thuộc vào thành phần hoá học của mác thép. Thông thường, thép không gỉ máctenxit được làm nguội khi tôi bằng dầu hoặc không khí. Như vậy, để đảm bảo nhận được cấu trúc máctenxit thì khâu tôi phải thoả mãn các điều kiện chính như sau: Tốc độ làm nguội phải lớn hơn tốc độ làm nguội tới hạn cho phép của thép. Tốc độ làm nguội tới hạn của từng loại thép thông thường được xác định bằng thực nghiệm. Để điều chỉnh tốc độ làm nguội người ta thường sử dụng các môi trường tôi khác nhau như không khí, dầu, nước và các loại dung môi khác nhau. Đối vói thép không gỉ máctenxit thường dùng môi trường tôi là dầu hoặc không khí nén. Sau khi tôi, ta nhận được cấu trúc của thép là máctenxit với mạng tinh thể lập phương thể tâm. Vì quá trình tôi là một quá trình xẩy ra rất nhanh nên không đủ thời gian cho các nguyên tố khuyếch tán. Vì vậy, máctenxít là một dung dịch rắn quá bão hoà có độ cứng cao và dòn. Bên cạnh máctenxit trong cấu trúc của thép không gỉ máctenxít còn có thể có một lượng nhỏ σ-pherit. Đôi khi còn có cả austenit dư khi tốc độ làm nguội không đủ lớn. Ram: Máctenxit nhận được sau khi tôi là một dung dịch rắn quá bão hoà, có độ cứng cao và dòn. Vì vậy để thép có những tính chất cơ lý cao nhất theo yêu cầu thì cần thiết phải tiến hành ram thép. Trong quá trình ram thép có xảy ra các hiện tượng như phân huỷ austenit dư ở khoảng nhiệt độ 220-2600C. Kết quả của quá trình này là độ cứng và tính chịu mài mòn của thép tăng lên. Hiện tượng phân huỷ dung dịch rắn xảy ra ở nhiệt độ 320-4300C Kết quả của quá trình ram là cấu trúc hợp kim ở trạng thái ổn định, độ cứng giảm đi nhưng tính dẻo tăng lên. Các tính chất khác như tính chống gỉ cũng được tăng lên. 1.4. Thép không gỉ máctenxit mác Z50CD15. Thép không gỉ máctenxit mác Z50CD15 thuộc về nhóm thép có chứa 14,5%Cr và được hợp kim hoá thêm các nguyên tố hợp kim Mo và V. Đây là hệ thép đã được nghiên cứu và sản xuất ở nhiều nước trên thế giới. Các nước đã đưa ra tiêu chuẩn hoá mác thép này. Bảng 2 đưa ra mác thép, tiêu chuẩn và thành phần hoá học của loại thép này của các nước như Nhật Bản, Liên Xô cũ, Đức và Pháp. Bảng 2: Thành phần hoá học mác thép Z50CD15 và các mác tương đương STT Mác Tiêu Thành phần hoá học của các nguyên tố (%) thép chuẩn C Si Mn P S Cr Mo V Ni 1 4Cr13 Nga 0,36- 0.45 ≤ 0,6 ≤ 0,8 ≤0,035 ≤0,03 12,0- 14,0 - - - 2 SUS420J2 Nhật 0,26- ≤ 1,0 ≤ 1,0 ≤0,04 ≤0,03 12,0- - - ≤ 0,6 13 Chế độ gia công thép không gỉ máctenxit mác Z50CD15 như sau: - Chế độ rèn: 1100-9000C. Sản phẩm sau rèn được làm nguội chậm. - Chế độ ủ: 800-8600C. Tốc độ làm nguội 300C/giờ. - Chế độ tôi: 1000-10500C. Môi trường làm nguội là dầu. - Chế độ ram: Ram cao tại nhiệt độ 6000C. Môi trường là không khí Tính chất cơ lý tính của thép sau nhiệt luyện như sau: σb : ≥950 MPa σ0,2: ≥750 MPa δ: ≥9 % Cấu trúc của thép không gỉ Z50CD15 sau khi nhiệt luyện là máctenxit, δ- pherit và cácbít các loại. Ngoài ra, thép không gỉ máctenxit còn có tính chống gỉ cao trong một số môi trường ăn mòn. Chính vì có các tính chất cơ lý tính cao như vậy mà thép không gỉ máctenxit Z50CD15 được sử dụng phổ biến trong ngành công nghiệp như cơ khí, hoá chất,… 1.5. Lựa chọn mác thép làm khuôn ép thức ăn gia súc. 1.5.1. Công nghệ chế biến thức ăn gia súc. Từ nguyên liệu thức ăn chăn nuôi ở dạng bột để có sản phẩm dạng viên chủ yếu phải trải qua ba công đoạn: - Công đoạn chuẩn bị nguyên liệu - Công đoạn tạo hình viên - Công đoạn sử lý sau khi tạo viên Dựa vào yêu cầu về thức ăn của từng vật nuôi khác nhau mà có các thiết bị cụ thể khác nhau. Căn cứ vào công nghệ chuẩn bị nguyên liệu khác nhau và công nghệ sử lý tạo viên, ta có thể chia thành công nghệ tạo viên cho gia súc, gia cầm với công nghệ tạo viên thức ăn thủy sản. Sơ đồ lưu trình công nghệ chủ yếu của nó được thể hiện trên hình 7. 0,40 14,0 3 X46Cr13 (14034) Đức 0,42- 0,50 ≤ 1,0 ≤ 1,0 ≤0,045 ≤0,03 12,50- 14,50 - - - 4 X38Cr13 (14031) Đức 0,35- 0,42 ≤ 1,0 ≤ 1,0 ≤0,045 ≤0,03 12,50- 14,50 - - - 5 Z44C14 Pháp 0,40- 0,48 ≤ 1,0 ≤ 1,0 ≤0,04 0,015- 0,03 12,50- 14,50 - - - 6 Z50CD15 Pháp 0,45- 0,55 ≤ 0,75 ≤ 1,0 ≤0,04 ≤0,015 14,0- 15,0 0,5- 1,0 0,1- 0,2 - 7 Z50C15 Pháp 0,45- 0,55 ≤0,75 ≤ 1,0 ≤0,04 ≤0,015 14,5- 15,5 - - - 14 Hình 7: Lưu trình công nghệ chế biến thức ăn gia súc dạng viên Trong lưu trình trên, công đoạn tạo hình viên đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và công suất của dây chuyền chế biến. Nguyên lý của công đoạn tạo hình viên như sau: Máy ép tạo viên gồm có một trục đặc bên trong và một trục rỗng bao ở ngoài, nghĩa là 2 trục lồng vào nhau. Trục rỗng có 2 ổ bi, vòng ngoài của ổ bi lắp vào 2 thân ổ lắp chặt vào thành máy. Một đầu trục có mặt bích để lắp khuôn ép. Khi trục rỗng quay thì khuôn ép quay theo tốc độ quay của khuôn. Căn cứ vào đặc tính của nguyên liệu và đường kính của viên để chọn tốc độ quay của khuôn sao cho phù hợp. Theo kinh nghiệm thì với khuôn ép có đường kính lỗ bé thì phải sử dụng tốc độ tiếp tuyến tương đối cao, còn với khuôn có đường kính lỗ khuôn lớn thì phải sử dụng tốc độ tiếp tuyến nhỏ. Tốc độ tiếp tuyến của khuôn có ảnh hưởng đến hiệu suất tạo viên, đến tiêu hao năng lượng và độ bền chắc của viên. Trong phạm vi nhất định, tốc độ tiếp tuyến của khuôn cao thì năng suất cao, năng lượng tiêu hao cao, độ cứng của viên và tỉ lệ hồ hoá của bột cũng tăng lên. Nói chung, với đường kính lỗ khuôn là 3,2 ÷ 6,4mm thì tốc độ tiếp tuyến của khuôn rất cao có thể đạt tới 10,2m/s; còn khi đường kính lỗ khuôn 16 ÷ 19mm thì tốc độ tiếp tuyến của khuôn ép là 6,1÷ 6,6m/s. Trong thiết bị ép thức ăn, trục đặc không quay và được lắp ổ đỡ trên một đầu của trục đặc có một mặt bích .Trên mặt bích đó được lắp 2 hoặc 3 quả lô ép. Quả lô ép quay trơn quanh mình nó. Khe hở giữa quả lô ép với khuôn ép được điều chỉnh thích hơp thì mới ép tạo thành viên. Khe hở này nói chung là từ 0,1 đến 0,3mm. Nguyên lý làm việc của buồng ép viên như trên hình 8. Thùng chứa Cấp liệu Phun hơi nước Trộn Tạo viên Sấy, làm mát Bẻ mảnh Phân loại Thành phẩm Bao gói sản phẩm 15 Hình 8: Nguyên lý làm việc của buồng ép viên 1 Khuôn ép 11 Bulông điều chỉnh 2 Bulông kẹp chặt 12 Bulông điều chỉnh 3 Quả lô ép 13 Đai ốc chống nới lỏng 4 Đai ốc chống nới lỏng 14 Bánh răng điều tiết 5 Bulông điều chỉnh 15 Quả lô ép 6 Bánh răng điều tiết 16 Bulông kẹp chặt 7 Đai ốc chống nới lỏng 17 Dao cắt viên 8 Bulông điều chỉnh 18 Viên 9 Dao gạt liệu vào 19 Khu vực vật liệu để tạo viên 10 Đai ốc chống nới lỏng 1.5.2. Lựa chọn mác thép làm khuôn ép thức ăn gia súc. Như trên đã trình bày, khuôn ép thức ăn gia súc cần phải có tính chịu mài mòn khi làm việc, tính chống gỉ khi tiếp xúc với các loại thức ăn khác nhau. Để đáp ứng các yêu cầu này, thép không gỉ máctenxit loại Z50CD15 có độ bền cơ học cao, tính chống gỉ tốt hoàn toàn đáp ứng các yêu cầu trên. Hiện nay trên thế giới đang sử dụng vật liệu X46Cr13 cho khuôn và lô ép tại các nhà máy chế biến thức ăn gia súc. Hình dạng của một khuôn ép thức ăn gia súc được thể hiện trên hình 9: Hình 9: Khuôn ép thức ăn gia súc 16 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung nghiên cứu Đề tài sẽ tiến hành các nội dung nghiên cứu như sau: - Nghiên cứu lựa chọn mác thép hợp kim phù hợp để chế tạo khuôn ép thức ăn gia súc; - Nghiên cứu xác định công nghệ chế tạo thép hợp kim mác Z50CD15 bao gồm các khâu: Công nghệ luyện thép Công nghệ tinh luyện Công nghệ gia công áp lực Công nghệ nhiệt luyện - Đánh giá chất lượng vật liệu: thành phần hoá học, tính chất cơ lý, cấu