Hiện nay, ngành thuỷsản là một
trong những ngành sản xuất đem lại giá trị
sản phẩm lớn cho xã hội, đóng góp đáng
kểsựtăng trưởng kinh tếcho đất nước.
Tuy nhiên, cùng với sựgia tăng không
ngừng sản lượng chếbiến thủy sản, các
nhà máy này cũng thải ra một lượng phế
phụliệu khoảng 50- 60% khối lượng cá
gồm đầu, xương, da và thịt vụn đến nay
đã được tận dụng đểlàm thức ăn cho chăn
nuôi.
8 trang |
Chia sẻ: lamvu291 | Lượt xem: 1841 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nghiên cứu công nghệthu hồi máu cá trong nước thải chế biến thủy sản tại công ty TNHH xuất nhập khẩu thủy sản an phát - Tiền Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu công nghệ thu hồi máu cá trong nước thải chế biến thuỷ sản tại công ty TNHH
XNK Thuỷ sản An Phát-Tiền Giang
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ THU HỒI MÁU CÁ TRONG
NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN THỦY SẢN TẠI CÔNG TY TNHH
XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN AN PHÁT-TIỀN GIANG
Phan Thị Ngọc Ánh[1], Trần Thị Tuyết Anh[1]
1 Khoa Công nghệ Sinh học và Môi trường, Trường Đại Học Lạc Hồng
Email: anhphanngoc87@yahoo.com.vn, miss_tran2187@yahoo.com
Tóm tắt:
Máu cá trong nước thải chế biến thủy sản là một nguồn phế liệu giàu protein, có thể thu
hồi làm thức ăn gia súc, phân bón hữu cơ hoặc bổ sung dinh dưỡng cho môi trường
nuôi cấy vi sinh vật nhưng nếu không thu hồi được thì lại ảnh hưởng rất lớn đến môi
trường.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có nhà máy chế biến thủy sản nào có công nghệ thu hồi
lượng máu cá này. Do vậy, trong nghiên cứu này, bằng phương pháp sử dụng nhiệt để
kết tụ máu cá và phèn nhôm làm chất trợ lắng, chúng tôi cố gắng xác định các thông số
tối ưu cho quá trình thu hồi máu cá từ nước thải nhà máy chế biến thủy sản.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, quá trình thu hồi cần được tiến hành ở nhiệt độ trên 600C.
Khoảng pH tối ưu là 5.0 – 6.0. Kết tủa máu cá được thu hồi bằng phương pháp lắng lọc
với sự trợ lắng của phèn nhôm ở nồng độ xử lý khoảng 20 mg/l trong thời gian lắng 30
phút. Hiệu suất thu hồi máu cá đạt khoảng 70.08 -74.45 %, hiệu suất xử lý COD và
BOD5 đạt 70.03 -73.2%.
Abstract:
Fish blood in wastewater of fishery processing plants is a rich source of protein, which
can be recovered for animal feed, organic fertilizer or nutrient supplement to
environmental microorganisms, as well as for environmental treatment.
However, until now no suitable technologies have been available for the recovery of the
fish blood. In this study, based on the effect of temperature to coagulate the blood and
aluminum sulfate to support the sedimentation process, experiments have been carried
out to find optimal parameters for the recovery of fishery blood.
It has been pointed out that the process should be conducted at about 600C for the high
recovery of protein blood. By the way, the recovery of the blood is optimized in the pH
range of 5.0 – 6.0. The precipitated blood could be easily settled down in the medium
with aluminum sulfate concentration of 20 mg/l after 30 minutes. The recovery
efficiency could reach 70.08 - 74.45% and the equivalent COD, BOD5 removal
efficiency could reach 70.03 – 73.2%.
Keywords: Blood water in fishery processing plants, recovery of protein.
nhà máy này cũng thải ra một lượng phế
1. GIỚI THIỆU
phụ liệu khoảng 50- 60% khối lượng cá
Hiện nay, ngành thuỷ sản là một gồm đầu, xương, da và thịt vụn đến nay
trong những ngành sản xuất đem lại giá trị đã được tận dụng để làm thức ăn cho chăn
sản phẩm lớn cho xã hội, đóng góp đáng nuôi.
kể sự tăng trưởng kinh tế cho đất nước. Riêng máu cá là một nguồn phế liệu
Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng không giàu protein cũng có thể thu hồi làm thức
ngừng sản lượng chế biến thủy sản, các ăn gia súc, làm phân hữu cơ hoặc bổ sung
1
Nghiên cứu công nghệ thu hồi máu cá trong nước thải chế biến thuỷ sản tại công ty TNHH
XNK Thuỷ sản An Phát-Tiền Giang
dinh dưỡng cho môi trường nuôi cấy vi
sinh vật, nhưng cho đến nay tại các nhà Nước thải
máy chế biến, máu cá hoàn toàn bị thải bỏ
theo đường nước thải nên làm tăng nồng
độ các chất ô nhiễm trong hệ thống xử lý Kết tủa máu cá
nước thải. Chính vì thế, các nhà máy
không những tốn chi phí đầu tư quy trình
xử lý nước thải mà còn lãng phí một lượng Lắng – lọc kết tủa Nước sau
protein không nhỏ từ máu cá. lọc
Vì vậy, việc tách và thu hồi lượng
máu cá này không những có ý nghĩa về Sấy kết tủa
mặt môi trường mà còn có lợi về mặt kinh
tế.
Trong bài báo cáo này, trình bày kết Xác định hiệu suất thu
quả bước đầu về việc nghiên cứu sử dụng hồi máu cá và hiệu suất
nhiệt trong việc thu hồi máu cá. xử lý COD
2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG
Hình 1: Quá trình thu hồi máu cá trong
PHÁP NGHIÊN CỨU
nước thải chế biến thủy sản
2.1 Nguyên liệu nghiên cứu b. Phương pháp nghiên cứu
Nước thải được lấy từ bồn rửa máu 9 Phương pháp nhiệt:
trong công đoạn cắt tiết - ngâm của dây
chuyền công nghệ sản xuất fillet cá tra tại Dùng nhiệt độ để kết tủa máu cá
công ty chế biến thủy sản An Phát-Tiền trong nước thải chế biến thủy sản, kết hợp
Giang với các thành phần cơ bản được với phèn nhôm làm chất trợ lắng xác định
trình bày ở bảng 1. hiệu suất thu hồi chất khô và hiệu suất xử
lý COD.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu cơ bản của nước
thải chế biến thủy sản 9 Phương pháp phân tích:
Các chỉ tiêu Đơn vị Số liệu - Hiệu suất thu hồi máu cá:
BOD5 mg/l 1500 m
H = .100 , %
COD mg/l 2700
mo
Nitơ tổng mg/l 255 H: hiệu suất thu hồi chất khô, %.
pH - 7.2 m: khối lượng chất khô thu được, g
0
Nhiệt độ C 28 mo: khối lượng chất khô ban đầu, g
- Hiệu suất xử lý COD:
2.2 Trang thiết bị nghiên cứu CC−
H = 0 .100 , %
- Bộ điều nhiệt C0
- Máy sấy H: hiệu suất xử lý COD, %
- Máy đo pH C0: nồng độ COD ban đầu, mg/l
- Máy đo COD C: nồng độ COD của nước thải sau quá
- Bơm chân không trình lắng, mg/l
- Bộ lọc hút chân không
9 Phương pháp xử lý số liệu:
- Cân phân tích 4 số lẻ
2.3 Phương pháp nghiên cứu Số liệu báo cáo là trung bình của 3
lần phân tích kết quả được phân tích thống
a. Quá trình nghiên cứu
kê bằng phần mềm Excel.
2
Nghiên cứu công nghệ thu hồi máu cá trong nước thải chế biến thuỷ sản tại công ty TNHH
XNK Thuỷ sản An Phát-Tiền Giang
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN chính làm cho chỉ số COD, BOD5 trong
nước thải tăng lên.
3.1 Hàm lượng máu cá có trong
3.3 Kết quả nghiên cứu
nước thải tại công đoạn cắt tiết- ngâm
rửa cá 3.3.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ
Kết quả tỉ lệ thu hồi máu trên nguyên
liệu các tra còn sống như sau:
1 kg cá tươi nguyên liệu có 16,18
gam máu, tương đương với 7.6 gam chất
khô có 6.61 gam protein.
3.2 Đặc trưng của nước thải
Bảng 2: Các đặc trưng hóa lý ban đầu của
nước thải chứa máu cá
Hình 2: Hiệu suất thu hồi chất khô tại các
Đặc trưng
Đơn vị Kết quả nhiệt độ và thời gian khảo sát
hóa lý
pH - 7.1 - 7.4
Tỷ trọng g/ml 1.0036
Chất khô w/w 0.3 - 0.5
Nitơ tổng g/l 0.48
Protein tổng g/l 3
Protein tổng % chất khô, %
86.885
w/w
Tro tổng % -
Qua phân tích ta thấy, hàm lượng
chủ yếu trong chất khô của máu cá trong Hình 3: Hiệu suất xử lý COD tại các nhiệt
nước thải chế biến thủy sản là protein. độ và thời gian khảo sát
Bảng 3: Đặc trưng nồng độ các chất ô Nhận xét chung:
nhiễm của nước thải tại công đoạn cắt tiết Hiệu suất thu hồi chất khô trong
– ngâm rửa cá nước thải chứa máu cá càng cao thì hiệu
Các chỉ tiêu Đơn vị Kết quả suất xử lý COD càng hiệu quả. Qua thực
BOD5 mg/l 1500 nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ
COD mg/l 2700 đến quá trình thu hồi máu cá chúng tôi
0
SS* mg/l 120 chọn được khoảng nhiệt độ từ 50-65 C,
Nitơ tổng mg/l 255 thời gian khảo sát từ 50 phút trở đi để tiến
Phospho tổng* mg/l 20 hành các thí nghiệm tiếp theo.
pH - 7.2
Nhiệt độ 0C 28
Dầu mỡ, mg/l* mg/l 35
Tại công đoạn cắt tiết – ngâm rửa cá
thì chỉ số COD, BOD5 khá lớn. Lượng
nước thải tại khâu này là 100 m3 (chiếm ¼
tổng lượng nước thải toàn nhà máy) thì ta
thấy đây là một trong những nguyên nhân
3
Nghiên cứu công nghệ thu hồi máu cá trong nước thải chế biến thuỷ sản tại công ty TNHH
XNK Thuỷ sản An Phát-Tiền Giang
Hiệu suất (%)
3.3.2 Ảnh hưởng của pH 90
80
70
60 PAC
50 Phèn nhôm
40 Phèn sắt
30
20
10
0
20 30 40 50 60 70 Thời gian (phút)
Hình 5: Ảnh hưởng của loại chất keo tụ
Hình 3: Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất đến hiệu suất thu hồi máu cá tại 550C
quá trình thu hồi máu cá
Hiệu suất (%)
Nhận xét: 90
80
- Kết quả khảo sát tại pH = 5 thì hiệu 70
suất kết tụ cao nhất là 39.58%. Ở giá trị pH 60 PAC
50 Phèn nhôm
= 4 thì mức độ kết tụ khá thấp. 40 Phèn sắt
Kết quả này cho thấy, khi pH thay 30
đổi dẫn đến thay đổi mức độ ion hóa và sự 20
tích điện trên bề mặt của các phân tử 10
0
protein, luôn thay đổi lực đẩy và lực hút 20 30 40 50 60 70 Thời gian (phút)
giữa các phân tử này và khả năng liên kết
với nước. Hình 6: Ảnh hưởng của loại chất keo tụ
0
- Ở khoảng pH 5-6 thì phần lớn máu đến hiệu suất thu hồi máu cá tại 60 C
cá kết tụ có dạng hạt mịn (do khả năng Hiệu suất (%)
hydrat hóa của các phân tử protein trong 80
78
máu cá là thấp nhất nên chúng tập hợp lại, 76
kết tụ thành các hạt mịn), quá trình lắng 74
72 PAC
bắt đầu nhưng diễn ra rất chậm. 70 Phèn nhôm
Như vậy, khoảng pH thích hợp cho 68 Phèn sắt
66
quá trình kết tụ máu cá là 5-6. 64
62
3.3.2 Ảnh hưởng của loại chất keo tụ 60
58
20 30 40 50 60 70 Thời gian (phút)
đến quá trình thu hồi máu cá
Hiệu suất (%) Hình 7: Ảnh hưởng của loại chất keo tụ
80 đến hiệu suất thu hồi máu cá tại 650C
70
60 Nhận xét chung:
PAC
50
Phèn nhôm Như vậy, tại khoảng nhiệt độ khảo
40 0
Phèn sắt sát từ 50 – 65 C ta thấy nhiệt độ càng tăng
30 thì hiệu suất thu hồi càng cao. Hiệu suất
20
10 thu hồi cao nhất với chất keo tụ PAC đạt
0 khoảng 77.26%, phèn nhôm khoảng 75.34
20 30 40 50 60 70 Thời gian (phút)
%, phèn sắt khoảng 75.04%.
Chọn phèn nhôm KAl(SO ) .12H O
Hình 4: Ảnh hưởng của loại chất keo tụ 4 2 2
0 làm chất keo tụ giúp cho quá trình lắng các
đến hiệu suất thu hồi máu cá tại 50 C hạt kết tủa máu cá. Hiệu suất quá trình thu
hồi cao nhất đạt khoảng 75.34%.
4
Nghiên cứu công nghệ thu hồi máu cá trong nước thải chế biến thuỷ sản tại công ty TNHH
XNK Thuỷ sản An Phát-Tiền Giang
3.3.2 Ảnh hưởng của nồng độ chất keo - Ở các mẫu có nồng độ phèn nhôm
tụ càng tăng lên thì tốc độ lắng không tăng
lên và trạng thái dung dịch lắng đục dần.
76 Vì nồng độ phèn nhôm cao làm tăng số
75 điện tích cùng dấu, đẩy nhau tạo nên một
74 mạng lưới keo cản trở quá trình lắng.
73
t (%) 72 Kết luận: chúng tôi sử dụng phèn
ấ
71
u su nhôm nồng độ 20 mg/l để làm chất trợ lắng
ệ
Hi 70 trong quá trình thu hồi tủa máu cá.
69
68 3.3.2 Kết quả mô hình thí nghiệm
67
10 20 30 40 50
Nồng độ phèn nhôm (mg/l)
Hình 8: Ảnh hưởng của nồng độ chất keo 1
tụ đến hiệu suất thu hồi máu cá
75
74
73 2
72
t (%)
ấ 71
u su
ệ 3
70
Hi
69
68 4
67
10 20 30 40 50
Nồng độ phèn nhôm (mg/l)
Hình 9: Ảnh hưởng của nồng độ chất keo
tụ đến hiệu suất xử lý COD
Nhận xét chung: 5
- Kết quả cho thấy khả năng trợ lắng
của phèn nhôm đối với máu cá trong nước Hình 10: Mô hình thu hồi máu cá
thải như sau: khi thay đổi nồng độ phèn
nhôm từ 10 – 50 mg/l thì hiệu suất thu hồi 1. Bể chứa
chất khô khoảng 70.32 - 75.02 %, hiệu suất 2. Bộ gia nhiệt bằng năng lượng Mặt
xử lý COD khoảng 70.01 - 74.28%. trời
- Khi nồng độ phèn nhôm là 20 mg/l, 3. Bể chứa nước sau gia nhiệt
tốc độ lắng đạt nhanh nhất, tạo nên lớp 4. Bể lắng
dung dịch màu vàng nhạt sau thời gian 5. Bể thu nước sau lắng
khảo sát 30 phút. Kết quả này cũng có thể
do các phân tử phèn nhôm có khả năng hấp
phụ, tạo cầu nối để liên kết các hạt keo
protein trong máu cá đã kết tủa thành các
phân tử có kích thước lớn hơn và lắng
xuống. Ngoài ra, phèn nhôm có độ
deacetyl hóa cao sẽ trung hòa điện tích của
các phân tử protein tích điện âm trong
dung dịch máu thải, giảm khả năng hydrat
hóa tập hợp lại và kết tụ. (Piontti và cộng
sự, 1997; Zeng và cộng sự, 2008).
5
Nghiên cứu công nghệ thu hồi máu cá trong nước thải chế biến thuỷ sản tại công ty TNHH
XNK Thuỷ sản An Phát-Tiền Giang
0
Nhiệt độ t, C Hiệu suất
45 (%)
74
40 73
35 72
71
30 Nhiệt độ không khí xung quanh (độ C)
70
25 Nhiệt độ nước thải đạt được (độ C) 69
20 68
Nhiệt độ nước thải đầu vào (độ C)
67
15
66
10 65
5 50 55 60 65 70 80 Nhiệt độ (0C)
0 Hiệu suất thu hồi chất khô, %
Hiệu suất xử lý COD, %
7 8 9 1011121314151617Thời gian trong ngày (giờ)
Hình 13: Hiệu suất thu hồi chất khô và
Hình 11: Nhiệt độ dòng nước thải đạt
hiệu suất xử lý COD ở các nhiệt độ
được khi qua dàn ống chữ U
Nhiệt độ (độ C)
70 Bảng 4: Các chỉ tiêu ô nhiễm trong nước
60 thải sau quá trình xử lý
50 Nhiệt độ không khí xung quanh (độ C) Hiệu
40 Nhiệt độ nước thải đạt được (độ C) Kết suất
STT Tên chỉ tiêu
30 Nhiệt độ nước thải ban đầu (độC) quả xử lý
20 (%)
10 1 BOD5, mg O2/L 461 70.27
0 2 COD, mg O2/L 775 72.56
7 8 9 1011121314151617Thời gian trong ngày (giờ) 3 SS, mg/L 40 70.00
Hình 12: Nhiệt độ dòng nước thải đạt Mô hình thí nghiệm xây dựng đạt
được khi kết hợp dùng điện năng và năng được hiệu suất xử lý trên 70 %.
lượng Mặt trời
Chúng tôi đề xuất mô hình quy trình thu hồi máu cá cho công ty như sau:
1. Bình chứa
2. Thiết bị truyền nhiệt
3. Bể lắng ngang
4. Thiết bị đun nước nóng dùng năng lượng Mặt trời
6
Nghiên cứu công nghệ thu hồi máu cá trong nước thải chế biến thuỷ sản tại công ty TNHH
XNK Thuỷ sản An Phát-Tiền Giang
4. Kết luận
Từ quá trình nghiên cứu chúng tôi thu Các thông số cho quá trình thu hồi máu
được một số kết quả ban đầu như sau: cá là:
Máu cá được kết tủa bằng phương
pháp nhiệt kết hợp với sử dụng chất trợ 9 Khoảng nhiệt độ kết tủa: 600C –
lắng cho hiệu suất thu hồi đạt khoảng 70 - 650C
72.13%. 9 Thời gian lưu nước trong bể lắng:
30 phút
9 Nồng độ phèn nhôm 20mg/l
9 Khoảng pH thích hợp cho quá
trình: 5 – 6
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Lê Thanh Hải. Nghiên cứu thu hồi protein máu cá từ quy trình chế biến cá tra. Đại học
Bách Khoa, tháng 8/2006.
[2] Một số tài liệu cung cấp từ Trung tâm tư liệu 79 Trương Định- Quận 1-TP.HCM
[3] Trường Đại học Thủy Sản Nha Trang. Nghiên cứu ứng dụng chitosan trong việc thu hồi
protein từ nước rửa sumiri.
[4] Nguyễn Ngọc Lân. Truyền nhiệt trong công nghệ môi trường. Nhà xuất bản Khoa học Kĩ
thuật.
7
Nghiên cứu công nghệ thu hồi máu cá trong nước thải chế biến thuỷ sản tại công ty TNHH
XNK Thuỷ sản An Phát-Tiền Giang
Biên Hòa, ngày 5 tháng 01 năm 2010
CỐ VẤN KHOA HỌC SINH VIÊN THỰC HIỆN
PGS.TS Phan Đình Tuấn Phan Thị Ngọc Ánh
KS Phạm Đình Đạt Trần Thị Tuyết Anh
XÁC NHẬN CỦA KHOA CNSH – MÔI TRƯỜNG
8