Trong 10 năm trở lại đây, tốc độ ngành chăn nuôi ở n-ớc ta đạt từ 8% đến 9%,
tổng sản l-ợng thịt sản xuất từ 1,83 triệu tấn (năm 2000) tăng lên 2,81 triệu tấn (năm
2005), đ-a sản l-ợng thịt bình quân trên đầu ng-ời hiện nay lên gần 35 kg/năm.
Theo Cục Nông nghiệp, Bộ NN&PTNT, sau dịch cúm, Việt Nam hiện còn
khoảng 210 triệu gia cầm (150triệu gà; vịt, ngan, ngỗng 60 triệu). Đến tháng 6 năm
2006, đàn gia cầm đã khôi phục và bắt đầu phát triển chủ yếu ở cấp hộcó quy mô chăn
nuôi nhỏ, -ớc tính tăng 6,5% so cùng kỳ năm tr-ớc. Một số địa ph-ơng đạt tốc độ tăng
đàn gia cầm khá cao so với cùng kìtrong đó có Bắc Giang (+16,3%) (Nguồn: báo cáo
thực hiện kế hoạch tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2006, Ngành Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn).Từ năm 2007 trở đi, phấnđấu đạt tốc độ tăng tr-ởng đầu con đối với
gà là 10%/năm, thuỷ cầm là 5%/năm, tăng tr-ởng về sản l-ợng thịt, trứng từ 12%/năm
trở lên.
Tuy nhiên, cho đến nay, ngành chăn nuôi vẫn còn khá nhiều yếu kém, bất cập.
Rõ nét nhất là chăn nuôi gia cầm vẫn trong quy mônhỏ dựa trên hộ gia đình, phân tán
và tận dụng phụ liệu nông nghiệp nên năng suất thấp, giá thành lại cao, vệ sinh thực
phẩm kém. Đây cũng là nguồn gốc dẫn tới dịch cúm có thể tái phát bất kỳ lúc nào.
Theo số liệu thống kê, trên địa bàn cả n-ớc hiện có khoảng trên8 triệu hộ chăn nuôi
gia cầm với số l-ợng hơn 250 triệu con, nghĩa là mỗi hộ chỉ đạt 33con. Trên thực tế
ngoài các trang trại nuôi lớn và tập trung, hầu hết các hộ dân chỉ nuôi với số l-ợng rất
hạn chế, trung bìnhkhoảng 10 - 15 con/lứa. Đây là quymô quá nhỏ lẻ và rất khó kiểm
soát. Trong dịch cúm gia cầm cuối năm 2004, đầu năm 2005 vừa qua, tất cả các cơ sở
chăn nuôi công nghiệp quy mô lớn, có kiểm soát dịch bệnh, thú y hầu nh-không hề bị
ảnh h-ởng, những địa điểm bị cúm tái phát chủ yếu rơi vào các cơ sở chăn nuôi nhỏ,
các hộ cá thể chăn nuôi manh mún, tự phát không đ-ợc quy hoạch, bố trí, đầu t-, chăm
sóc cẩn thận.
230 trang |
Chia sẻ: hongden | Lượt xem: 1210 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu đề xuất các biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường tại các khu chăn nuôi tập trung ở vùng trung du phía bắc nhằm phát triển bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Liên hiệp các hội khoa học và Kỹ thuật việt Nam
Trung tâm Khoa học Công nghệ Môi tr−ờng và Phát triển (CENTECD)
Báo cáo Tổng kết đề tài
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp hạn chế ô nhiễm
môi tr−ờng tại các khu chăn nuôi tập trung
ở vùng trung du phía bắc nhằm phát triển bền vững
6605
17/10/2007
Hà Nội, 2006
Liên hiệp các hội khoa học và Kỹ thuật việt Nam
Trung tâm Khoa học Công nghệ Môi tr−ờng và Phát triển (CENTECD)
Báo cáo Khoa học Tổng kết đề tài
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp hạn chế ô nhiễm môi tr−ờng
tại các khu chăn nuôi tập trung ở vùng trung du phía bắc
nhằm phát triển bền vững
Cơ quan chủ trì: Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam
Cơ quan thực hiện: Trung tâm Khoa học, Công nghệ
Môi tr−ờng và Phát triển (CENTECD)
Chủ nhiệm đề tài: Phó giáo s−, Tiến sĩ Trịnh Thị Thanh
Những ng−ời tham gia chính:
Lê Hồng Thanh
Nguyễn Mai Hoa
Đào Thị Ph−ơng Hoa
Lê Duy H−ơng
Lê Thị Bích Ngọc
Nguyễn Duy Phú
D−ơng Hoài Linh
Hà Nội, 2006
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp hạn chế ONMT tại các khu chăn nuôi
tập trung ở vùng trung du phía Bắc nhằm PTBV
Trung tâm Khoa học Công nghệ Môi tr−ờng và Phát triển (CENTECD)
Địa chỉ: 33B An Trạch - Quốc Tử Giám - Đống Đa - Hà Nội
Điện Thoại: 04.7366317 Fax: 04.7366317 Email: centecd@yahoo.com
Mục lục
Trang
Mở đầu 1
Ch−ơng I: Một số vấn đề chung về các khu chăn nuôi tập trung 9
I. Tiêu chí khu chăn nuôi gia cầm tập trung 9
II. Trang trại chăn nuôi 12
III. Phân loại, nhóm/quy mô các khu chăn nuôi 12
Ch−ơngII: Tổng quan về tình hình phát triển các khu
chăn nuôi tập trung ở các tỉnh Hà Tây, Vĩnh Phúc,
Thái nguyên và Bắc Giang
15
I. Tình hình phát triển kinh tế tại các khu chăn nuôi tập trung
ở các tỉnh Hà Tây, Vĩnh Phúc, Thái nguyên và Bắc Giang
15
II. Hiện trạng môi tr−ờng tại các khu chăn nuôi gia cầm tập trung
ở Hà Tây, Vĩnh Phúc, Thái nguyên và Bắc Giang
15
II.1. Đánh giá chung về vấn đề chất thải từ các cơ sở chăn nuôi gia cầm
của 4 tỉnh nghiên cứu
59
II.2. Hiện trạng môi tr−ờng không khí 76
II.3. Hiện trạng môi tr−ờng n−ớc 80
II.3.1. Hiện trạng môi tr−ờng n−ớc ngầm 80
II.3.2. Hiện trạng môi tr−ờng n−ớc mặt 81
II.4. Chất thải rắn phát sinh từ hoạt động chăn nuôi gia cầm 82
II.5. Môi tr−ờng đất 84
II.6. Hiện trạng quản lý dịch bệnh và kiểm soát môi tr−ờng tại các khu
chăn nuôi gia cầm tập trung ở Hà Tây, Vĩnh Phúc, Thái nguyên và Bắc Giang
85
II.6.1. Hiện trạng quản lý dịch bệnh tại các khu chăn nuôi gia cầm
tập trung ở Hà Tây, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên và Bắc Giang
85
II.6.2. Hiện trạng kiểm soát môi tr−ờng tại các khu chăn nuôi
gia cầm tập trung ở Hà Tây, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên và Bắc Giang
86
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp hạn chế ONMT tại các khu chăn nuôi
tập trung ở vùng trung du phía Bắc nhằm PTBV
Trung tâm Khoa học Công nghệ Môi tr−ờng và Phát triển (CENTECD)
Địa chỉ: 33B An Trạch - Quốc Tử Giám - Đống Đa - Hà Nội
Điện Thoại: 04.7366317 Fax: 04.7366317 Email: centecd@yahoo.com
II.7. Đánh giá tiềm tàng rủi ro môi tr−ờng tại các khu chăn nuôi
gia cầm tập trung ở Hà Tây, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên và Bắc Giang
90
II.7.1. Rủi ro về dịch bệnh 90
II.7.2. Rủi ro về suy thoái, ô nhiễm môi tr−ờng 91
II.7.2.1. Các ảnh h−ởng của n−ớc thải chăn nuôi gia cầm đối với môi tr−ờng 92
II.7.2.2. Tác động tới môi tr−ờng của chất thải rắn phát sinh
từ hoạt động chăn nuôi
94
Ch−ơng III: Phân tích và đánh giá hiệu quả/hạn chế
của các giải pháp BVMT khu chăn nuôi gia cầm tập trung
95
III.1. Phân tích và đánh giá hiệu quả/hạn chế của các giải pháp
thể chế, chính sách BVMT khu chăn nuôi gia cầm tập trung
95
III.1.1. Tổng quan một số văn bản pháp lý có liên quan đến khu chăn nuôi
gia cầm tập trung
95
III.1.2. Phân tích và đánh giá hiệu quả/hạn chế của các giải pháp
thể chế, chính sách BVMT khu chăn nuôi gia cầm tập trung
98
III.1.2.1. Phân tích và đánh giá hiệu quả của các giải pháp thể chế,
chính sách BVMT khu chăn nuôi gia cầm tập trung
98
III.1.2.2. Phân tích và đánh giá hạn chế của các giải pháp thể chế,
chính sách BVMT khu chăn nuôi gia cầm tập trung
110
III.2. Phân tích và đánh giá hiệu quả/hạn chế của các giải pháp quản lý
và khoa học công nghệ trong việc hạn chế ô nhiễm và sự cố/rủi ro
môi tr−ờng chăn nuôi gia cầm tập trung
112
III.2.1. Các giải pháp khoa học công nghệ đang đ−ợc áp dụng để hạn chế
ô nhiễm và sự cố/rủi ro môi tr−ờng chăn nuôi gia cầm tập trung
112
III.2.1.1. Phát triển một số mô hình chăn nuôi hợp vệ sinh 112
III.2.1.2. Phát triển các công nghệ xử lý chất thải, kiểm soát môi tr−ờng 113
III.2.2. Phân tích và đánh giá hiệu quả/hạn chế của các giải pháp
quản lý - khoa học công nghệ đang áp dụng để hạn chế ô nhiễm
và sự cố/rủi ro môi tr−ờng do chăn nuôi gia cầm tập trung
115
III.2.3. Phân tích và đánh giá hiệu quả/hạn chế của các giải pháp tuyên truyền
giáo dục cộng đồng BVMT khu chăn nuôi gia cầm tập trung
117
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp hạn chế ONMT tại các khu chăn nuôi
tập trung ở vùng trung du phía Bắc nhằm PTBV
Trung tâm Khoa học Công nghệ Môi tr−ờng và Phát triển (CENTECD)
Địa chỉ: 33B An Trạch - Quốc Tử Giám - Đống Đa - Hà Nội
Điện Thoại: 04.7366317 Fax: 04.7366317 Email: centecd@yahoo.com
III.2.3.1. Hiệu quả của các giải pháp tuyên truyền, giáo dục cộng đồng
BVMT khu chăn nuôi gia cầm tập trung
117
III.2.3.2. Hạn chế của các giải pháp tuyên truyền giáo dục cộng đồng BVMT
khu chăn nuôi gia cầm tập trung
120
Ch−ơng IV: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả BVMT
tại các khu chăn nuôi gia cầm tập trung
121
IV.1. Các giải pháp thể chế chính sách 121
IV.2. Các giải pháp về vốn 123
IV.3. Các giải pháp quy hoạch 123
IV.4. Các giải pháp khoa học và công nghệ (các giải pháp xử lý chất thải,
giải pháp phòng chống và hạn chế sự cố/rủi ro môi tr−ờng)
126
IV.4.1. Phát triển chăn nuôi theo ph−ơng pháp an toàn sinh học 126
IV.4.2. Các giải pháp xử lý chất thải 130
IV.4.2.1. Tiến hành vệ sinh chuồng trại th−ờng kỳ 130
IV.4.2.2. Xử lý bụi và mùi 130
IV.4.2.3. Xử lý n−ớc thải 134
IV.4.2.4. Xử lý chất thải rắn 137
IV.4.2.5. Biện pháp tiêu huỷ gia cầm bị dịch 148
IV.4.2.6. Xử lý khu vực chuồng trại chăn nuôi bị dịch
và môi tr−ờng xung quanh
150
IV.5. Các giải pháp tuyền truyền giáo dục cộng đồng 153
IV.6. Các giải pháp khác có liên quan 155
Kết luận và kiến nghị 157
Tài liệu tham khảo 159
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp hạn chế ONMT tại các khu chăn nuôi
tập trung ở vùng trung du phía Bắc nhằm PTBV
Trung tâm Khoa học Công nghệ Môi tr−ờng và Phát triển (CENTECD)
Địa chỉ: 33B An Trạch - Quốc Tử Giám - Đống Đa - Hà Nội
Điện Thoại: 04.7366317 Fax: 04.7366317 Email: centecd@yahoo.com
Danh mục
Trang
Bảng 1. Ph−ơng pháp phân tích các thông số chất l−ợng
môi tr−ờng không khí
5
Bảng 2. Chỉ tiêu và ph−ơng pháp phân tích chất l−ợng n−ớc 6
Bảng 3. Chỉ tiêu và ph−ơng pháp phân tích chất l−ợng đất 7
Bảng I.1 - Các quy định và yêu cầu chính về khu chăn nuôi gia cầm tập trung 10
Bảng II.1 - Tổng hợp tình hình phát triển trang trại chăn nuôi gia cầm
của TX. Sơn Tây năm 2005
20
Bảng II.2 - Thống kê đàn gia cầm huyện Thạch Thất 21
Bảng II.3 - Tổng hợp các trang trại chăn nuôi gia cầm tại huyện Phúc Thọ 22
Bảng II.4 - Thống kê số l−ợng hộ chăn nuôi (1/10/2005) huyện Hoài Đức 24
Bảng II.5 - Số hố chôn gia cầm năm 2005 tại tỉnh Hà Tây 28
Bảng II.6 - Một số mục đầu t− cho hoạt động chăn nuôi tại tỉnh Hà Tây 31
Bảng II.7 - Cơ cấu, số l−ợng đàn gia cầm tỉnh Vĩnh Phúc 34
Bảng II.8 - Cơ cấu, số l−ợng đàn gia cầm của thành phố Vĩnh Yên 35
Bảng II.9 - Tình hình phát triển chăn nuôi gia cầm tại Tam Đảo 36
Bảng II.10 - Cơ cấu, số l−ợng đàn gia cầm huyện Tam Đảo 36
Bảng II.11 - Cơ cấu, số l−ợng đàn gia cầm huyện Tam D−ơng 37
Bảng II.12 - Cơ cấu, sản l−ợng đàn gia cầm huyện Bình Xuyên 37
Bảng II.13 - Phát triển chăn nuôi tại huyện giai đoạn 2000 - 2004 38
Bảng II.14 - Cơ cấu, số l−ợng đàn gia cầm Huyện Yên Lạc 39
Bảng II.15 - Cơ cấu số l−ợng đàn gia cầm huyện Mê Linh 40
Bảng II.16 - Cơ cấu, số l−ợng đàn gia cầm Thị xã Phúc Yên 41
Bảng II.17 - Cơ cấu, số l−ợng đàn gia cầm huyện Lập Thạch 42
Bảng II.18 - Cơ cấu, số l−ợng đàn gia cầm huyện Vĩnh T−ờng 43
Bảng II.19 - Kết quả tính toán thu nhập chăn nuôi gia cầm tại tỉnh Vĩnh Phúc 44
Bảng II.20 - Số l−ợng đàn gia cầm của tỉnh Thái Nguyên
qua các năm 2001 – 2005
46
Bảng II.21 - Cơ cấu đàn gia cầm tại tỉnh Thái Nguyên đến thời điểm 1/8/2005 47
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp hạn chế ONMT tại các khu chăn nuôi
tập trung ở vùng trung du phía Bắc nhằm PTBV
Trung tâm Khoa học Công nghệ Môi tr−ờng và Phát triển (CENTECD)
Địa chỉ: 33B An Trạch - Quốc Tử Giám - Đống Đa - Hà Nội
Điện Thoại: 04.7366317 Fax: 04.7366317 Email: centecd@yahoo.com
Bảng II.22 - Kết quả tính toán thu nhập chăn nuôi gia cầm
tại tỉnh Thái Nguyên
50
Bảng II.23 - Một số chỉ tiêu chủ yếu của khu chăn nuôi gia cầm tập trung
tại tỉnh Bắc Giang
52
Bảng II.24 - Tổng hợp số l−ợng gia cầm của tỉnh Bắc Giang 53
Bảng II.25 - Kết quả tính toán thu nhập chăn nuôi gia cầm tại tỉnh Bắc Giang 54
Bảng II.26 - Tổng số gia cầm của các địa ph−ơng (theo năm) 55
Bảng II.27 - Một số chỉ tiêu tại các khu chăn nuôi gia cầm tập trung của 4 tỉnh 56
Bảng II.28 - Diện tích chuồng trại tại các tỉnh nghiên cứu 57
Bảng II.29 - Thu nhập từ chăn nuôi gia cầm tập trung tại các tỉnh nghiên cứu 57
Bảng II.30 - L−ợng n−ớc thải và tải l−ợng các chất ô nhiễm trung bình do
1 con gia cầm tạo ra trong 1 năm
60
Bảng II.31 - Tổng l−ợng chất ô nhiễm do hoạt động chăn nuôi gia cầm
thải ra môi tr−ờng từ 4 tỉnh nghiên cứu, 2004 (nghìn tấn/năm)
61
Bảng II.32 - Tổng l−ợng chất ô nhiễm do hoạt động chăn nuôi gia cầm
thải ra môi tr−ờng từ 2 tỉnh Bắc Giang và Hà Tây năm 2006 (nghìn tấn)
63
Bảng II.33 - Tổng l−ợng các chất ô nhiễm tạo ra từ chăn nuôi gia cầm
ở Hà Tây
65
Bảng II.34 - Tổng l−ợng các chất ô nhiễm tạo ra từ chăn nuôi gia cầm
ở Vĩnh Phúc
68
Bảng II.35 - Tổng l−ợng các chất ô nhiễm từ chăn nuôi gia cầm
ở Thái Nguyên
71
Bảng II.36 - Tổng l−ợng các chất ô nhiễm tạo ra từ chăn nuôi gia cầm
ở Bắc Giang
74
Bảng II.37 - Danh sách các cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung để quan trắc 75
Bảng II.38 - Kết quả quan trắc một số chỉ tiêu không khí tại các khu dân c−
cạnh khu chăn nuôi gia cầm tập trung (cách 5 - <10 m)
76
Bảng II.39 - Kết quả đo độ nhiễm khuẩn không khí tại khu vực chăn nuôi
gia cầm của ông Phạm Văn Tâm (Hà Tây)
77
Bảng II.40 - Kết quả đo mùi tại cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung
của ông Phạm Văn Tâm (Hà Tây)
78
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp hạn chế ONMT tại các khu chăn nuôi
tập trung ở vùng trung du phía Bắc nhằm PTBV
Trung tâm Khoa học Công nghệ Môi tr−ờng và Phát triển (CENTECD)
Địa chỉ: 33B An Trạch - Quốc Tử Giám - Đống Đa - Hà Nội
Điện Thoại: 04.7366317 Fax: 04.7366317 Email: centecd@yahoo.com
Bảng II.41 - Kết quả phân tích chất l−ợng n−ớc ngầm tại khu vực
chăn nuôi gia cầm tập trung
80
Bảng II.42 - Chất l−ợng n−ớc các sông thuộc khu vực chăn nuôi
gia cầm tập trung
81
Bảng II. 43 - Chất l−ợng n−ớc ao, m−ơng khu vực chăn nuôi gia cầm tập trung 81
Bảng II.44 - L−ợng phân gia cầm tại 4 tỉnh nghiên cứu 82
Bảng II.45 - L−ợng khí metan tạo ra từ phân gia cầm tại 4 tỉnh nghiên cứu 83
Bảng II.46 - Số tiền thu đ−ợc từ việc bán khí mêtan do phân gia cầm tạo ra
tại 4 tỉnh nghiên cứu
83
Bảng II.47 - Kết quả phân tích mẫu bùn đất lòng m−ơng chứa n−ớc thải
khu vực chăn nuôi gia cầm tập trung
84
Bảng II.48 - Kết quả điều tra các hộ dân c− khu vực xung quanh
cơ sở chăn nuôi tập trung tại các tỉnh nghiên cứu
90
Bảng II.49 - Các chất ô nhiễm do hoạt động chăn nuôi tạo ra 91
Bảng II.50 - Phân loại và nguồn gốc phát sinh khí thải trong các
khu chăn nuôi gia cầm tập trung
91
Bảng IV.1 - ảnh h−ởng của nhiệt độ tới quá trình lên men 139
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp hạn chế ONMT tại các khu chăn nuôi
tập trung ở vùng trung du phía Bắc nhằm PTBV
Trung tâm Khoa học Công nghệ Môi tr−ờng và Phát triển (CENTECD)
Địa chỉ: 33B An Trạch - Quốc Tử Giám - Đống Đa - Hà Nội
Điện Thoại: 04.7366317 Fax: 04.7366317 Email: centecd@yahoo.com
Trang
Hình II.1 - Tình hình phát triển số trang trại chăn nuôi gia cầm tại tỉnh Hà Tây 16
Hình II.2 - Số l−ợng gia cầm tại tỉnh Hà Tây (triệu con) 17
Hình II.3 - Số l−ợng trang trại chăn nuôi gia cầm tập trung của Vĩnh Phúc 36
Hình II.4 - Số l−ợng gia cầm trong các năm gần đây của tỉnh Vĩnh Phúc 40
Hình II.5 - Diễn biến số l−ợng trang trại trong của Thái Nguyên 2001 - 2005 42
Hình II.6 - Số l−ợng gia cầm trong những năm gần đây tại Thái Nguyên 57
Hình II.7 - Sản l−ợng thịt hơi gia cầm xuất chuồng qua các năm
tại tỉnh Thái Nguyên
60
Hình II.8 - Số l−ợng gia cầm trong các năm gần đây tại tỉnh Bắc Giang 60
Hình II.9 - L−ợng n−ớc thải và tải l−ợng các chất ô nhiễm trong n−ớc thải
chăn nuôi trung bình 1 năm của 4 tỉnh nghiên cứu
60
Hình II.10 - Tổng l−ợng BOD5 thải ra từ hoạt động chăn nuôi gia cầm
của Hà Tây và Bắc Giang năm 2006 so với của cả 4 tỉnh năm 2004 (nghìn tấn)
61
Hình II.11 - Tổng l−ợng TSS thải ra từ hoạt động chăn nuôi gia cầm
của Hà Tây và Bắc Giang năm 2006 so với của cả 4 tỉnh năm 2004 (nghìn tấn)
63
Hình II.12 - Tổng l−ợng NTS thải ra từ hoạt động chăn nuôi gia cầm
của Hà Tây và Bắc Giang năm 2006 so với của cả 4 tỉnh năm 2004 (nghìn tấn)
72
Hình II.13 - L−ợng n−ớc thải và tải l−ợng các chất ô nhiễm trong n−ớc thải
chăn nuôi trung bình 1 năm của tỉnh Hà Tây
73
Hình II.14 - L−ợng n−ớc thải và tải l−ợng các chất ô nhiễm trong n−ớc thải
chăn nuôi trung bình 1 năm của tỉnh Vĩnh Phúc
73
Hình II.15 - L−ợng n−ớc thải và tải l−ợng các chất ô nhiễm trong n−ớc thải
chăn nuôi trung bình 1 năm của tỉnh Thái Nguyên
74
Hình II.16 - L−ợng n−ớc thải và tải l−ợng các chất ô nhiễm
trong n−ớc thải chăn nuôi trung bình 1 năm của tỉnh Bắc Giang
77
Hình II.17 - Kết quả quan trắc khí H2S tại khu vực xung quanh
khu chăn nuôi gia cầm tập trung (mg/m3)
77
Hình II.18 - Kết quả quan trắc khí NH3 tại khu vực xung quanh
khu chăn nuôi gia cầm tập trung theo khoảng cách (mg/m3)
77
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp hạn chế ONMT tại các khu chăn nuôi
tập trung ở vùng trung du phía Bắc nhằm PTBV
Trung tâm Khoa học Công nghệ Môi tr−ờng và Phát triển (CENTECD)
Địa chỉ: 33B An Trạch - Quốc Tử Giám - Đống Đa - Hà Nội
Điện Thoại: 04.7366317 Fax: 04.7366317 Email: centecd@yahoo.com
Hình II.19 - Kết quả quan trắc khí NH3 tại khu vực xung quanh
khu chăn nuôi gia cầm tập trung theo lần đo (mg/m3)
82
Hình II.20 - Biểu đồ nguồn tài chính thu đ−ợc từ việc bán khí Mêtan
do hoạt động chăn nuôi gia cầm tạo ra tại 4 tỉnh nghiên cứu
90
Hình IV.1 - Sơ đồ hệ thống xử lý ô nhiễm bằng lọc túi và cyclon 113
Hình IV.2 - Sơ đồ hệ thống xử lý ô nhiễm bằng ph−ơng pháp −ớt 114
Hình IV.3 - Cấu tạo tháp lọc bụi bằng ph−ơng pháp −ớt 114
Hình IV.4 - Hệ thống xử lý n−ớc thải chăn nuôi 120
Hình IV.5 - Ph−ơng pháp xử lý n−ớc thải bằng biện pháp
sinh học - bùn hoạt tính
121
Hình IV.6 - Giải pháp cho vấn đề chất thải chăn nuôi gia cầm 121
Hình IV.7 - Cấu tạo bể chứa và ủ phân nổi 126
Hình IV.8 - Cơ chế lên men kỵ khí hình thành khí metan 185
Hình IV.9 - Kiểu hầm Biogas đang d−ợc xây dựng phổ biến ở Việt Nam 186
Hình IV4.10 - Kiểu thiết kế KT1
Hình IV.11 - Kiểu thiết kế KT2
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp hạn chế ONMT tại các khu chăn nuôi
tập trung ở vùng trung du phía Bắc nhằm PTBV
Trung tâm Khoa học Công nghệ Môi tr−ờng và Phát triển (CENTECD)
Địa chỉ: 33B An Trạch - Quốc Tử Giám - Đống Đa - Hà Nội
Điện Thoại: 04.7366317 Fax: 04.7366317 Email: centecd@yahoo.com
1
Mở đầu
Trong 10 năm trở lại đây, tốc độ ngành chăn nuôi ở n−ớc ta đạt từ 8% đến 9%,
tổng sản l−ợng thịt sản xuất từ 1,83 triệu tấn (năm 2000) tăng lên 2,81 triệu tấn (năm
2005), đ−a sản l−ợng thịt bình quân trên đầu ng−ời hiện nay lên gần 35 kg/năm.
Theo Cục Nông nghiệp, Bộ NN&PTNT, sau dịch cúm, Việt Nam hiện còn
khoảng 210 triệu gia cầm (150 triệu gà; vịt, ngan, ngỗng 60 triệu). Đến tháng 6 năm
2006, đàn gia cầm đã khôi phục và bắt đầu phát triển chủ yếu ở cấp hộ có quy mô chăn
nuôi nhỏ, −ớc tính tăng 6,5% so cùng kỳ năm tr−ớc. Một số địa ph−ơng đạt tốc độ tăng
đàn gia cầm khá cao so với cùng kì trong đó có Bắc Giang (+16,3%) (Nguồn: báo cáo
thực hiện kế hoạch tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2006, Ngành Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn). Từ năm 2007 trở đi, phấn đấu đạt tốc độ tăng tr−ởng đầu con đối với
gà là 10%/năm, thuỷ cầm là 5%/năm, tăng tr−ởng về sản l−ợng thịt, trứng từ 12%/năm
trở lên.
Tuy nhiên, cho đến nay, ngành chăn nuôi vẫn còn khá nhiều yếu kém, bất cập.
Rõ nét nhất là chăn nuôi gia cầm vẫn trong quy mô nhỏ dựa trên hộ gia đình, phân tán
và tận dụng phụ liệu nông nghiệp nên năng suất thấp, giá thành lại cao, vệ sinh thực
phẩm kém. Đây cũng là nguồn gốc dẫn tới dịch cúm có thể tái phát bất kỳ lúc nào.
Theo số liệu thống kê, trên địa bàn cả n−ớc hiện có khoảng trên 8 triệu hộ chăn nuôi
gia cầm với số l−ợng hơn 250 triệu con, nghĩa là mỗi hộ chỉ đạt 33 con. Trên thực tế
ngoài các trang trại nuôi lớn và tập trung, hầu hết các hộ dân chỉ nuôi với số l−ợng rất
hạn chế, trung bình khoảng 10 - 15 con/lứa. Đây là quy mô quá nhỏ lẻ và rất khó kiểm
soát. Trong dịch cúm gia cầm cuối năm 2004, đầu năm 2005 vừa qua, tất cả các cơ sở
chăn nuôi công nghiệp quy mô lớn, có kiểm soát dịch bệnh, thú y hầu nh− không hề bị
ảnh h−ởng, những địa điểm bị cúm tái phát chủ yếu rơi vào các cơ sở chăn nuôi nhỏ,
các hộ cá thể chăn nuôi manh mún, tự phát không đ−ợc quy hoạch, bố trí, đầu t−, chăm
sóc cẩn thận.
Mặt khác, chăn nuôi nhỏ rải rác cũng đang là một trong những nguyên nhân
chính dẫn tới ô nhiễm môi tr−ờng, thậm chí có thể gây lây một số bệnh sang ng−ời.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp hạn chế ONMT tại các khu chăn nuôi
tập trung ở vùng trung du phía Bắc nhằm PTBV
Trung tâm Khoa học Công nghệ Môi tr−ờng và Phát triển (CENTECD)
Địa chỉ: 33B An Trạch - Quốc Tử Giám - Đống Đa - Hà Nội
Điện Thoại: 04.7366317 Fax: 04.7366317 Email: centecd@yahoo.com
2
Chính vì vậy, hình thức chăn nuôi tập trung là mô hình phát triển kinh tế đúng
đắn đang đ−ợc thay thế dần cho hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ ở nhiều vùng nông thôn
Việt Nam. Thực tế cho thấy, mô hình chăn nuôi tập trung có −u thế hơn nhiều so với
hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ về hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Tuy nhiên, hoạt động chăn nuôi tập trung cũng đã bộc lộ nhiều mặt hạn chế nh−
thị tr−ờng không ổn định, kỹ thuật chăn nuôi ch−a đáp ứng, ch−a kiểm soát đ−ợc dịch
bệnh, hoạt động dịch vụ chăn nuôi không ổn định, ch−a kiểm soát đ−ợc chất l−ợng
thức ăn gia súc (còn bị pha lẫn các chất hoá học, hoocmon sinh tr−ởng, các loại thuốc
an thần,...) gây hại đối với sức khoẻ ng−ời tiêu dùng, chất thải chăn nuôi gây ô nhiễm
môi tr−ờng,...
Trong hoạt động chăn nuôi cũng đã có những quy định/biện pháp nhằm giữ vệ
sinh và tạo ra sản phẩm an toàn thực phẩm nh−ng thực tế cho thấy, hiệu quả của các
hoạt động trên ch−a đáp ứng đ−ợc yêu cầu thực tế. Một trong những nguyên nhân là do
thiếu sự kiểm soát BVMT trong hoạt động chăn nuôi. Sự phát triển bữa bãi, thiếu sự
kiểm soát chặt chẽ từ quy trình/kỹ thuật chăn nuôi đến các quy định/kiểm soát về
BVMT đã tạo ra những rủi ro/sự cố đối với ngành chăn nuôi, trong đó dịch cúm gà năm
2004 và đầu năm 2005 là ví dụ điển hình.
Nhằm hạn chế các rủi ro/sự cố môi tr−ờng đối với các cơ sở chăn nuôi gia cầm
tập trung cần áp dụng và kiểm soát nghiêm ngặt các quy định về vệ sinh thú y và
BVMT. Để có cơ sở đề xuất, xây dựng, thực hiện, kiểm soát các giải pháp BVMT cần
có các nghiên cứu về tình hình phát triển và hiện trạng môi tr−ờng tại các vùng chăn
nuôi tập trung. Việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu đề xuất các biện pháp hạn chế ô
nhiễm môi tr−ờng t