Đề tài Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà SASSO nuôi tại Trại giống gia cầm Thịnh Đán thuộc Trung tâm giống vật nuôi tỉnh Thái Nguyên

Trại giống gia cầm Thịnh Đán là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Trung tâm vật nuôi tỉnh Thỏi Nguyờn, nằm trên địa bàn phường Thịnh Đán – Thành phố Thỏi Nguyờn trờn tuyến đường đi Hồ Núi Cốc, cách trung tâm thành phố 4 km về phía tây, ranh giới của phường Thịnh Đán được xác định như sau: Phía đông nam giáp phường Tân Lập - thành phố Thỏi Nguyờn; Phía tây nam giáp với xã Thịnh Đức - thành phố Thỏi Nguyờn; Phía tây giáp với xã Quyết Thắng - thành phố Thỏi Nguyờn; Phía bắc giáp với phường Tõn Thịnh - thành phố Thỏi Nguyờn. Do đó giao thông thuận lợi, tạo điều kiện tốt cho việc đi lại vận chuyển các sản phẩm nông nghiệp giữa các phường xã với nhau cũng như tới cỏc vựng miền khác. Trại giống gia cầm Thịnh Đán cũng được nằm trong khu vực thuận lợi này.

doc88 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2165 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà SASSO nuôi tại Trại giống gia cầm Thịnh Đán thuộc Trung tâm giống vật nuôi tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà SASSO nuôi tại Trại giống gia cầm Thịnh Đán thuộc Trung tâm giống vật nuôi tỉnh Thái Nguyên PHẦN THỨ NHẤT CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN 1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1.1.1.1. Vị trí địa lý Trại giống gia cầm Thịnh Đán là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Trung tâm vật nuôi tỉnh Thỏi Nguyờn, nằm trên địa bàn phường Thịnh Đán – Thành phố Thỏi Nguyờn trờn tuyến đường đi Hồ Núi Cốc, cách trung tâm thành phố 4 km về phía tây, ranh giới của phường Thịnh Đán được xác định như sau:       Phía đông nam giáp phường Tân Lập - thành phố Thỏi Nguyờn; Phía tây nam giáp với xã Thịnh Đức - thành phố Thỏi Nguyờn; Phía tây giáp với xã Quyết Thắng - thành phố Thỏi Nguyờn; Phía bắc giáp với phường Tõn Thịnh - thành phố Thỏi Nguyờn. Do đó giao thông thuận lợi, tạo điều kiện tốt cho việc đi lại vận chuyển các sản phẩm nông nghiệp giữa các phường xã với nhau cũng như tới cỏc vựng miền khác. Trại giống gia cầm Thịnh Đán cũng được nằm trong khu vực thuận lợi này. 1.1.1.2. Điều kiện đất đai Phường Thịnh Đỏn cú địa hình chủ yếu là đồi núi, thể hiện ở diện tích đất sử dụng với diện tích đất của phường là 4,7 km2 trong đó: - Diện tích đất trồng lúa 97 ha;       - Diện tích hoa màu 162 ha; - Diện tích đất trồng cây ăn quả 52 ha; - Diện tích đất ở 86 ha; - Diện tích đất lâm nghiệp 96 ha; - Còn lại là các loại đất khác.       Đây là điều kiện thuận lợi để mở rộng chăn nuôi. Tuy nhiên do địa hình phức tạp, khó tập trung. 1.1.1.3. Điều kiện khí hậu thuỷ văn Phường Thịnh Đán nằm ở phía tây của Thành phố Thỏi Nguyờn, tỉnh Thỏi Nguyờn, nằm trong vùng khí hậu chung của miền núi phía bắc Việt Nam, do vậy nó chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa. Mựa đụng: khí hậu lạnh, khô hanh. Mùa hè: khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều. Dao động nhiệt độ và độ ẩm bình quân của cỏc mựa trong năm tương đối cao thể hiện qua 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 21-290C, độ ẩm trung bình từ 80-86 %, lượng mưa trung bình biến động từ 120,6-283,9 mm/thỏng, nhưng tập trung chủ yếu vào cỏc thỏng 6, 7, 8. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Thời gian này khí hậu thường khô hanh và lạnh, ẩm độ, nhiệt độ giảm đáng kể. Nhiệt độ trung bình dao động từ 13,7-24,80C (có những ngày xuống dưới 100C), ẩm độ thấp. Ngoài ra trong mùa đông còn có gió mùa đông bắc, giá rét và có sương muối, kéo dài 6-10 ngày, ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển và sức chống đỡ bệnh của cây trồng và vật nuôi. 1.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội của phường Thịnh Đán. 1.1.2.1. Điều kiện kinh tế Phường Thịnh Đán có cơ cấu kinh tế đa dạng, nhiều thành phần kinh tế cùng hoạt động: Nông - Công nghiệp, lâm nghiệp và dịch vụ, tạo mối quan hệ hữu cơ hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển. Trong đó sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm trên 50%, bao gồm cả ngành trồng trọt và chăn nuôi cùng nhau phát triển đồng đều. Dịch vụ là một nghề mới trong giai đoạn hiện nay đang được chú trọng và phát triển một cách mạnh mẽ bởi nó mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn. Đối với các hộ sản xuất nông nghiệp thu nhập bình quân là 700kg thúc/người/năm. Thu nhập bình quân đầu người của phường năm 2010 là 1.300.000 đ /người/thỏng. Trong những năm gần đây, cơ sở hạ tầng của phường xó đó được chú ý đầu tư phát triển, trong đó giao thông, thuỷ lợi được ưu tiên hàng đầu tạo điều kiện thuận lợi cho dân đi lại, làm ăn, buụn bỏn… Trồng trọt, chăn nuôi phát triển là yếu tố góp phần thúc đẩy kinh tế của phường phát triển. Chăn nuôi với quy mô nhỏ mang tính chất tận dụng là chủ yếu, phường đang chủ trương xây dựng mô hình chăn nuôi có quy mô lớn trang thiết bị hiện đại để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng như mô hình chăn nuôi lợn ngoại, trang trại gia cầm, bò thịt...v.v. 1.1.2.2. Điều kiện văn hoá xã hội - Tình hình xã hội + Dân cư Theo số liệu của UBND phường vào thời điểm tháng năm 2010 thì dân số của phường là 16.500 người, với 2.950 hộ, trong đó có 810 hộ sản xuất nông nghiệp, số còn lại là hộ phi nông nghiệp. Là phường nằm trên địa bàn thành phố có rất nhiều dân tộc cùng tham gia sinh sống, đại đa số là người Kinh, Nựng, Sỏn dỡu, Tày… Đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân trong những năm gần đây được nâng lên rõ rệt, hầu hết các hộ gia đình đều có phương tiện nghe nhìn như: Đài, TV, sách báo. Đây là điều kiện thuận lợi để người dân trong phường nắm bắt kịp thời chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, các thông tin khoa học kĩ thuật để phục vụ đời sống hàng ngày.Ngoài ra, phong trào xây dựng nếp sống văn hoá trong phường được đẩy mạnh như: xây dựng gia đình văn hoá, làng xóm văn hoá. + Y tế:Địa bàn phường là nơi tập trung nhiều bệnh viện lớn của tỉnh: bệnh viện A Thỏi Nguyờn, bệnh viện Y học cổ truyền dân tộc, bệnh viện Tâm thần. Ở phường còn có hệ thống y tế cơ sở hoạt động khá hiệu quả. Các y bác sỹ và cán bộ y tế luôn tận tụy với công việc, thường xuyên quan tâm chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh cho nhân dân. Mọi trẻ em dưới 6 tuổi đều được tiêm phòng vaccine đầy đủ. + Giáo dục: Đây là một phường có trình độ dân trí khá cao, có rất nhiều cơ quan trường học đúng trờn địa bàn phường như: Trường Cao đẳng Sư phạm Thỏi Nguyờn, trường Cao đẳng Kinh tế, trường Trung cấp Y, trường Cao đẳng Kinh tế -Kỹ thuật, trường Phổ thông trung học Ngô Quyền… Trong những năm qua phường đã hoàn thành chương trình giáo dục phổ cập trung học cơ sở. + An ninh chính trị: Do tập trung nhiều nhà máy, trường học, dân cư đông, lượng người giao lưu nhiều nên công tác quản lý xã hội của phường khá phức tạp. Do đó, hoạt động của các ban ngành trong phường phải thường xuyên, liên tục, tích cực và đồng bộ. Phường đã tích cực xây dựng nếp sống văn hoá, nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân, đẩy mạnh sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người dân nhằm từng bước đẩy lùi các tệ nạn xã hội như: nghiện hút, trộm cắp, cờ bạc… 1.1.3. Tình hình sản xuất 1.1.3.1. Ngành trồng trọt Ngành trồng trọt đóng vai trò quan trọng và là nguồn thu chủ yếu của nhân dân. Do vậy, sản phẩm của ngành trồng trọt được người dân quan tâm và phát triển. Cây nông nghiệp chủ yếu và là cây trồng mũi nhọn trên địa bàn của phường là cây lúa với diện tích trồng khá lớn (105ha). Để nâng cao hiệu quả sản xuất, phường đã thực hiện thâm canh tăng vụ (2 vụ/năm) đưa các giống lúa mới có năng suất cao vào sản xuất. Ngoài ra cũn cú một số cõy khỏc được trồng khá nhiều như: khoai lang, lạc, đỗ, ngô... và một số cây rau màu khác được trồng xen giữa các vụ lúa nhưng chủ yếu là trồng vào mùa đông. Để cây trồng đạt năng suất cao thì không thể thiếu vai trò của hệ thống thuỷ lợi, những năm trước đây hệ thống thuỷ lợi chưa được cải thiện nên diện tích lúa thường xuyên bị ngập úng vào mùa mưa, khô hạn về mùa đông, đồng ruộng chỉ cấy được một vụ. Hiện nay, nhờ kiên cố kênh mương hoỏ trờn đồng ruộng, số diện tích ngập ỳng, khụ hạn đã được sử dụng có hiệu quả (2 vụ/năm). Người dân đã biết áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới vào sản xuất, mạnh dạn đưa các giống mới có năng suất cao nhờ đó đã cơ bản giải quyết được nhu cầu lương thực cho người dân. - Diện tích trồng cây ăn quả khá lớn, song vườn tạp vẫn nhiều, cây trồng thiếu tập trung lại chưa thâm canh nên năng suất thấp, sản phẩm chủ yếu mang tính tự cung tự cấp, chưa mang tính chất hàng hoá cao, cây ăn quả chủ yếu là: na, cam, quýt, nhãn, vải... - Cây lâm nghiệp: Với đặc điểm của vùng trung du miền núi, do đó diện tích đất đồi núi chiếm khá lớn. Phường đã thực hiện chính sách giao đất, giao rừng cho các hộ nông dân nên diện tích cây lâm nghiệp đã được nâng lên, phủ xanh gần hết diện tích đất trống, đồi núi trọc và diện tích rừng mới trồng, tạo điều kiện cho việc quản lý, khai thác hợp lý. 1.1.3.2. Ngành chăn nuôi      Song song với sự phát triển của ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi cũng phát triển không ngừng. Chăn nuôi cung cấp sức kéo, phân bón cho trồng trọt, đồng thời cung cấp thực phẩm và nguồn thu nhập kinh tế không nhỏ cho các hộ nông dân. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi ở phường chủ yếu là tự cung tự cấp, sản phẩm hàng hoá đưa ra ở thị trường cũn ớt. Trong những năm gần đây người dân đã biết áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, từ các hộ sản xuất manh mún, quy mô nhỏ người dân đã mạnh dạn đầu tư vốn, kỹ thuật, con giống mới có năng suất cao, trang thiết bị hiện đại vào chăn nuôi nên sản phẩm của ngành chăn nuôi từng bước được nâng cao và đáp ứng được nhu cầu của thị trường tiêu thụ cụ thể như sau: + Chăn nuôi trâu bò Tổng đàn trâu bò của phường có khoảng 600 con, trong đó chủ yếu là trâu, trung bình mỗi hộ nông dân có một trâu hoặc bò cày kéo. Hình thức chăn nuôi trâu bò là tận dụng cỏc bói thả tự nhiên và sản phẩm phụ của ngành trồng trọt, nên thức ăn cung cấp cho đàn trâu bò chưa thật đầy đủ cả số lượng và chất lượng. Việc dữ trữ các loại thức ăn cho trâu bò vào vụ đông chưa được quan tâm đầy đủ, vì vậy về mùa đông trâu bò thường có sức khỏe kộm nờn hay mắc bệnh. Chuồng trại và công tác vệ sinh thú y chưa được chú trọng nhiều. Công tác tiêm phòng chưa triệt để, nên trâu bò thường xuyên bị mắc các bệnh ký sinh trùng và một số bệnh khác. + Chăn nuôi lợn Hầu hết các hộ dân đều chăn nuôi lợn, nhưng số lượng nuụi cũn ớt. Thức ăn sử dụng cho chăn nuôi lợn chủ yếu là tận dụng các phế phụ phẩm của ngành trồng trọt như: lỳa, ngụ, khoai, sắn,... Vì vậy năng suất chăn nuôi lợn chưa cao. Tuy nhiên, một số hộ gia đình mạnh dạn đầu tư vốn cho chăn nuôi, biết áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi như: Sử dụng các loại thức ăn hỗn hợp ngoài thị trường để rút ngắn thời gian chăn nuôi, tăng năng suất đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi. Công tác giống lợn đã được quan tâm, nhiều hộ gia đình chăn nuôi lợn nái móng cái hay nái F1 (Múng cái x Landrace) hoặc nái ngoại thuần để chủ động con giống và cung cấp một phần sản phẩm ra thị trường. Công tác vệ sinh thú y còn hạn chế, việc tiêm phòng hàng năm chưa triệt để nên bệnh lác đác vẫn xẩy ra gây thiệt hại cho người chăn nuôi, đồng thời ảnh hưởng đến sản phẩm chăn nuôi cung cấp ra thị trường. Trong những năm tới, mục tiêu là phải đưa được năng suất sản phẩm, chất lượng thịt đạt tiêu chuẩn xuất khẩu cũng như đẩy mạnh hơn nữa việc chăn nuôi theo hình thức chăn nuôi công nghiệp. + Chăn nuôi gia cầm Nhìn chung chăn nuôi gia cầm trong toàn phường Thịnh Đỏn khỏ phát triển, chủ yếu là chăn nuôi gà, vịt theo phương thức chăn thả tự nhiên. Ngoài ra trên địa bàn phường cũn cú trại giống gia cầm Thịnh Đán thuộc trung tâm giống vật nuôi tỉnh Thỏi Nguyờn. Đây là nơi cung cấp con giống cho nhân dân trong vùng và một số địa phương khác. Nhờ các tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng vào chăn nuôi, đó cú một số hộ gia đình chăn nuôi theo phương thức công nghiệp và bán công nghiệp, mua các con giống mới có năng suất cao về nuôi như: gà Lương Phượng, Sacsso, Isa, AA, Ross 508, Hyline, vịt Khaki Cambell, vịt Super meat,... Kết quả đã đem lại thu nhập khá cao cho những hộ chăn nuôi. Đa số các hộ chăn nuôi gia cầm đã ý thức được tầm quan trọng của việc tiêm phòng và chữa bệnh, nhất là sử dụng các loại vắc xin tiêm chủng cho gà như: Vắc xin Cúm gia cầm, Gumboro, Newcastle, Đậu, IB,... Song vẫn còn một số hộ chăn nuôi chưa ý thức được công tác phòng bệnh cho vật nuôi, đó cũng là điều đáng lo ngại vì đó là điểm cư trú và phát tán mầm bệnh gây tác hại cho đàn gia cầm trên địa bàn phường. 1.1.3.3. Công tác thú y Công tác vệ sinh thú y là một khâu then chốt trong chăn nuôi nó quyết định thành công hay thất bại của người chăn nuôi, đặc biệt trong điều kiện chăn nuôi quảng canh. Đa số các hộ chăn nuôi gia cầm đã ý thức được tầm quan trọng của việc tiêm phòng và chữa bệnh, nhất là sử dụng các loại vaccine Gumboro, vaccine Newcastle, vaccine đậu… Song vẫn còn một số hộ chăn nuôi chưa ý thức được công tác phòng bệnh cho vật nuôi. Đó cũng là điều đáng lo ngại vì đây là điểm cư trú và phát tán mầm bệnh, gây tác hại cho đàn gia cầm trên địa bàn phường. Ngoài ra, nú cũn ảnh hưởng đến sức khoẻ của cộng đồng, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của người dân. Nhận thức được điều đó nên trong những năm gần đây công tác thú y được lãnh đạo phường chú trọng quan tâm bằng nhiều biện pháp: + Tập trung chỉ đạo tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn; + Tuyên truyền lợi ích của công tác vệ sinh phòng dịch bệnh cho con người và vật nuôi; + Tuyên truyền người dân chấp hành pháp lệnh thú y; + Quan tâm đến lực lượng thú y cơ sở. Chính vì vậy, trong những năm gần đây đàn gia súc, gia cầm ở khu vực đã và đang phát triển đảm bảo an toàn kể cả giai đoạn dịch cúm gia cầm xảy ra hầu hết ở các địa phương trong toàn quốc. 1.1.4. Quỏ trỡnh thành lập và phát triển của Trại gia cầm Thịnh Đán 1.1.4.1. Quá trình thành lập Trại gà Đán được thành lập vào tháng 4 năm 1995 trên cơ sở tiếp quản cơ sở vật chất của Chi cục thú y tỉnh Bắc Thái. Năm 2001 tỉnh Thỏi Nguyờn nâng cấp và đổi tên thành trại giống gia cầm Thỡnh Đỏn. Trại có diện tích 5.200 m2 với tường bao bọc xung quanh thành hệ thống khép kín. Cơ sở vật chất cụ thể như sau: - 1 dãy nhà hành chính (văn phòng làm việc); - 1 dãy nhà ở cho công nhân ở và trực kỹ thuật; - 1 chuồng gà cho gà con mới nở, chờ xuất; - 1 dãy chuồng gà nuôi gà thịt, hậu bị; - 1 dãy chuồng nuôi gà sinh sản; - 1 chuồng khảo nghiệm giống; - 1 kho đựng thức ăn, đựng trứng; - 1 phòng ấp trứng. Trại có hệ thống lưới B40 để quây khi chăn thả đảm bảo cho gà được nuôi nhốt trong quõy cú khoảng không để vận, sân chơi phục vụ cho công tác phối giống. Trại có hệ thống tường rào bảo vệ bao quanh đảm bảo vệ sinh thú y. Về thiết bị, máy móc phục vụ cho chăn nuôi gồm có: 2 máy ấp trứng, 1 máy nở, 1 máy phun thuốc sát trùng, máy bơm nước, hệ thống giếng khoan và các trang thiết bị khác đảm bảo phục vụ chăn nuôi. 1.1.4.2. Cơ cấu tổ chức Bộ máy tổ chức của Trại bao gồm: - 1 trại trưởng; - 1 lái xe; - 1 cán bộ kỹ thuật; - 1 kế toán; - 2 công nhân. 1.1.4.3. Chức năng nhiệm vụ của Trại       * Chức năng + Trại giống gia cầm Thịnh Đán là đơn vị sự nghiệp, trực thuộc Trung tâm giống vật nuôi tỉnh Thỏi Nguyờn. + Trại giống hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp có thu, có con dấu riêng để giao dịch. * Nhiệm vụ + Nuôi giữ các giống gia cầm gốc được tỉnh cho phép nhập. + Nuôi khảo nghiệm các giống gia cầm thuần, con lai, sản xuất con giống tới tận tay người chăn nuôi. + Áp dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về chăn nuôi gia cầm cho người dân. + Là nơi để thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học về chăn nuôi gia cầm. 1.1.4.4. Tình hình sản xuất của Trại       * Ngành trồng trọt       Do điều kiện đất đai của trại còn nhỏ hẹp nên ngành trồng trọt của trại chưa có điều kiện phát triển.       * Ngành chăn nuôi       Năm 2003-2004, Trại chủ yếu chăn nuôi 3 dòng gà chính là: ISA-JA57, gà Lương Phượng, gà Sacsso. Ngoài ra, cũn cú ngan Pháp bố mẹ dòng R51.        Năm 2005, Trại đã nhập giống gà Sao của Hungari về nuôi thích nghi và sản xuất thử nghiệm.       Năm 2006, Trại đã nhập 40 con thỏ giống Newzealand tại trung tâm nghiên cứu dê thỏ Sơn Tõy nuụi thử nghiệm.       Năm 2009, trại chăn nuôi chủ yếu cỏc dũng gà chính: gà Lương Phượng, gà Sacsso. Đặc biệt trại đã nhập giống gà WA về nuôi thích nghi và sản xuất thử nghiệm. Năm 2010, trại nuôi chủ yếu các dòng chính: gà Lương Phượng, gà Sacsso. Ngoài ra, trại cũng nhập thêm giống gà Mía về nuôi để tạo giống gà Mía lai Lương Phượng bán con giống. * Công tác thú y Công tác thú y hết sức được quan tâm. Với phương châm "phòng bệnh hơn chữa bệnh", trại giống gia cầm đã triệt để thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y đồng thời công tác chăm sóc, nuôi dưỡng cũng chú ý đúng mức nên dịch bệnh không xảy ra, đàn gia cầm tiếp tục duy trì, số lượng đầu con không ngừng tăng lên. Hệ thống chuồng nuôi được đảm bảo thông thoáng về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt và vòi phun nước, mùa đông có hệ thống chắn gió... Trại có hàng rào chắn xây bao xung quanh đảm bảo ngăn cách, biệt lập với khu dân cư, cổng ra vào có hố sát trùng, khu vực chăn nuôi có hàng rào barie và hố vôi sát trùng. Hàng ngày chuồng trại, máng ăn, máng uống, dụng cụ cho ăn được quét dọn, cọ rửa sạch sẽ trước khi cho gà ăn. Quy trình tiêm phòng cho đàn gia cầm được thực hiện nghiêm túc với loại vắc xin như: Cúm gia cầm, Gumboro, Newcastle, Đậu, Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm. Chuồng trại thường xuyên thay chất độn và định kỳ tổng vệ sinh toàn bộ khu vực trại. Hàng ngày cán bộ kỹ thuật theo dõi, phát hiện gia cầm nhiễm bệnh và tiến hành điều trị hoặc loại thải kịp thời. Ngoài công tác sản xuất và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho người chăn nuôi, Trại còn tiếp nhận sinh viên của trường Đại học Nông Lâm đến thực tập làm luận văn tốt nghiệp và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất và nâng cao tay nghề cho sinh viên. 1.2. NHẬN ĐỊNH CHUNG TRẠI GÀ GIỐNG THỊNH ĐÁN Thông qua quá trình sống, học tập và làm việc tại Trại giống gia cầm Thịnh Đán, chúng tôi có nhận xét chung như sau: 1.2.1. Thuận lợi - Trại luôn được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, trung tâm Giống vật nuôi, chi cục thú Y tỉnh Thỏi Nguyờn và các cơ quan liên quan. - Ban lãnh đạo trại thường xuyên quan tâm, chú ý đến phát triển sản xuất và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên của Trại. - Trại có đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ, nhiệt tình, năng động sáng tạo, sẵn sàng tiếp nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đặc biệt là luụn cú sự đoàn kết, thống nhất cao. - Trại nằm trong địa bàn thành phố Thỏi Nguyờn, cú vị trí gần các trung tâm khoa học kỹ thuật và trục đường giao thông - là điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. 1.2.2. Khó khăn - Trại được xây dựng gần khu dân cư, đường giao thông: không có khu vực vành đai, vùng đệm, nên công tác phòng bệnh còn gặp nhiều khó khăn. - Do đất đai bạc màu, nghèo dinh dưừng và khí hậu ở một số tháng trong năm không được thuận lợi, nên việc sản xuất còn gặp nhiều khó khăn, khả năng sinh trưởng, phát triển ở vật nuôi, cây trồng bị hạn chế. - Trại mới được thành lập và nâng cấp nên không tránh khỏi những khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm quản lý chưa nhiều. 1.3. NỘI DUNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 1.3.1. Nội dung thực tập tốt nghiệp Để đảm bảo tốt nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp theo yêu cầu của trường, khoa cũng như của thầy giáo hướng dẫn, chúng tôi đã đưa ra một số nội dung trong thời gian thực tập tại cơ sở như sau: 1.3.1.1. Công tác phục vụ sản xuất * Công tác ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về chăn nuôi - Công tác giống; - Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng.       * Công tác thú y Công tác thú y là công tác quan trọng liên quan đến thành bại trong chăn nuôi, nhất là tình hình dịch bệnh đối với gia cầm đang tiềm ẩn ở khắp mọi nơi. Vì vậy, trong thời gian thực tập chúng tôi luôn tuân thủ công tác vệ sinh thú y: - Ra vào trại đúng nội quy quy định; - Làm tốt công tác vệ sinh môi trường, chuồng trại xung quanh chuồng trại; - Thực hiện nghiêm túc quy trình tiêm phòng; - Phát hiện và điều trị bệnh kịp thời cho vật nuôi; - Tích cực tham gia các phong trào vệ sinh, phòng bệnh. 1.3.1.2. Công tác nghiên cứu khoa học Thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học: "Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà Sasso nuôi tại trại giống gia cầm Thịnh Đán Thành phố Thỏi Nguyờn" 1.3.2. Biện pháp thực hiện Để thực hiện tốt nội dung trong thời gian thực tập bản than đã đề ra một số biện pháp thực hiện như sau: - Tìm hiểu kỹ tình hình sản xuất chăn nuôi ở cơ sở thực tập và khu vực vành đai. - Tham gia tích cực vào công tác tiêm phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho gia cầm. - Tham gia hoạt động chuyển giao con giống và kỹ thuật. - Tích cực tham gia các hoạt động tại cơ sở, lắng nghe ý kiến và tiếp thu mọi sự chỉ đạo hướng dẫn của thầy, cô giáo, cán bộ lãnh đạo để thực hiện đề tài tốt nghiệp một cách nghiêm túc và đạt hiệu quả cao. - Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới mà bản thân tụi đó được học và tìm hiểu vào thực tiễn sản xuất. 1.4. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT Tr
Tài liệu liên quan