Đề tài Nghiên cứu mô hình lọc sinh học xử lý nước thải cơ sở sản xuất nước tương Lam Thuận

Kinh tế thế giới không ngừng vận động và phát triển điều đó đồng nghĩa với vấn đề khai thác tài nguyên .Khi tài nguyên bị khai thác quá mức thì môi trường bị ảnh hưởng nghiêm trọng .Điều đó được thể hiện qua sự biến đổi khí hậu toàn cầu : Những cơn bão ngày càng mạnh hơn , băng tan , mưa acid , lũ quét Làm thiệt hại của cải vật chất và tính mạng con người . Vì vậy ngay từ bây giờ mỗi người phải có ý thức bảo vệ môi trường chung vì một hành tinh màu xanh.

doc74 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1421 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu mô hình lọc sinh học xử lý nước thải cơ sở sản xuất nước tương Lam Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I : MỞ ĐẦU I.1 Đặt vấn đề Kinh tế thế giới không ngừng vận động và phát triển điều đó đồng nghĩa với vấn đề khai thác tài nguyên .Khi tài nguyên bị khai thác quá mức thì môi trường bị ảnh hưởng nghiêm trọng .Điều đó được thể hiện qua sự biến đổi khí hậu toàn cầu : Những cơn bão ngày càng mạnh hơn , băng tan , mưa acid , lũ quét … Làm thiệt hại của cải vật chất và tính mạng con người . Vì vậy ngay từ bây giờ mỗi người phải có ý thức bảo vệ môi trường chung vì một hành tinh màu xanh. Riêng ở Việt Nam đời sống người dân ngày càng ổn định do đó nhu cầu cuộc sống ngày càng cao tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước mở rộng hoạt động kinh doanh Cơ sở chế biến và sản xuất nước tương Lam Thuận là một trong số đó. Ngoài những vấn đề về kinh tế như giải quyết được việc làm cho người lao động ,nâng cao đời sống người dân , đóng góp ngân sách nhà nước bên cạnh đó là các vấn đề môi trường mà cơ sở chưa giải quyết được .Vơí đề tài “ Nghiên cứu mô hình lọc sinh học xử lý nước thải cơ sở sản xuất nước tương Lam Thuận” tôi hy vọng sẽ đóng góp được một phần sức nhỏ bé của mình trong việc bảo vệ môi trường chung. I.2 Mục đích nghiên cứu Xác định mức độ ô nhiễm của nghành sản xuất nước Tương sau khi đã áp dụng phương pháp mới và mô hình lọc sinh học hiếu khí để xử lý nước thải nhằm đạt được tiêu chuẩn môi trường phù hợp với các quy định về môi trường của chính phủ Việt Nam. I.3 Nội dung nghiên cứu Lấy nước thải đầu ra của cơ sở sản xuất nước tương Lam Thuận Tiến hành mô hình thí nghiệm và phân tích các chỉ tiêu đầu ra Tìm ra khoảng nồng độ xử lý tối ưu nhất đối với giá thể nghiên cứu I.4 Đối tượng nghiên cứu Giá thể là các vòng nhựa có đường kính d = 21mm và chiều cao h =25mm Nước thải được lấy từ cơ sở sản xuất nước tương Lam Thuận I.5 Phương pháp nghiên cứu Xây dựng mô hình nhỏ mô phỏng bể xử lý đặt trong phòng thí nghiệm Vận hành mô hình với giá thể là các ống nhựa và xử lý nước thải theo các tải trọng khác nhau Kiểm tra các chỉ tiêu đầu vào và đầu ra của nước thải sau khi được xử lý ở mô hình trong phòng thí nghiệm. Các chỉ tiêu kiểm tra COD,pH,SS. I.6 Phạm vi nghiên cứu Mô hình trong phòng thí nghiệm Bể lọc sinh học hiếu khí với giá thể là các ống nhựa Xử lý nước Tương sau quá trình sản xuất theo phương pháp mới(có hàm lượng 3MCPD dưới chuẩn cho phép) Chương II : TỔNG QUAN NGHÀNH SẢN XUẤT NƯỚC TƯƠNG . II.1 Tổng quan về nước tương II.1.1 Lịch sử nước tương Nước Tương hay còn gọi là xì dầu là loại nước chấm được sản xuất bằng cách lên men hạt đậu tương,ngũ cốc rang chin,nước và muối ăn.Nước Tương có nguồn gốc từ Trung Quốc được sử dụng rộng rãi ở các nước châu á trong đó có Việt Nam Nước tương được lên men bằng men có chứa 1 trong 2 loài nấm Aspergillus oryzae hoặc A.sojae cùng các vi sinh vật liên quan khác. Có 2 loại nước tương 1 loại được làm từ hạt đậu tương nguyên vẹn có chất lượng cao hơn 1 loại rẻ tiền được làm từ protein đậu tương thủy phân. Lên men đậu tương tự nhiên sẽ cho mùi vị thơm hơn bằng cách để ngoài trời.Ngày nay các sản phẩm này đều được làm trên quy trình máy móc. Nước tương là một sản phẩm lên men truyền thống giàu axit amin có mùi vị đặc trưng và kích thích tiêu hóa.Dùng nhiều trong bữa ăn và có lợi cho sức khỏe vừa tạo thêm vị ngon cho thức ăn.Từ lâu được sản xuất dưới quy mô nhỏ ( hộ gia đình ) bằng phương pháp lên men truyền thống từ các vi sinh vật có sẵn trong tự nhiên. II.1.2 Giá trị thực phẩm của nước tương. Khi đánh giá chất lượng nước tương về phương diện hóa học trước hết người ta chú ý đến lượng đạm toàn phần vì đây chính là chất dinh dưỡng có giá trị nhất của nước tương.Tiếp theo cần xem xét lượng đạm amin.Từ 2 lượng đạm này ta có thể suy ra tỷ lệ đạm amin đốivới đạm toàn phần cho biết mức độ thủy phân protein trong nước tương , tỷ lệ này càng cao càng tốt.trung bình tỷ lệ này trong nước tương chiếm 50% - 60%. II.1.3 Thành phần hóa học của nước tương. Chất lượng nước tương thay đổi tùy theo nguyên liệu , tỷ lệ phối chế,phương pháp chế biến…. Trong nước chấm lên men còn chứa nhiều đường do tác dụng của men amylase lên tinh bột. Nước chấm chứa một số loại chất béo ,vitamin ,muối ăn và các yếu tố vi lượng khác.Vì vậy nước tương nếu được sản xuất theo đúng quy trình thì sẽ có mùi vị và màu sắc rất tốt. Bảng II.1 Thành phần hóa học trung bình của nước tương. Thành Phần Hàm Lượng Đạm Nito toàn phần theo Nito 15 – 21,6 Nito 8,5 – 1,3 NH3 1,0 – 2,0 Đường 14,5 – 15,3 Lipid 17,0 – 25,0 NaCl 200 – 250 Acid 2,0 – 8,0 Chất khô 325 - 387 Metionin 3,32 Lyzin 6,5 Phynylamin 7,0 ( Nguồn :” Phương pháp sản xuất nước tương và thiết kế phân xưởng” Võ Văn Quốc ) pH = 5,9 – 6,2 , khối lượng riêng của nước tương 1,01 - 1,04mg/l II.1.4 Nguyên liệu chính Đậu nành Bảng II.2 Thành phần hóa học của đậu nành Đạm Nito toàn phần theo Nito 15 – 21,6 Nito 8,5 – 1,3 NH3 1,0 – 2,0 Đường 14,5 – 15,3 Lipid 17,0 – 25,0 NaCl 200 – 250 Acid 2,0 – 8,0 Chất khô 325 - 387 Metionin 3,32 Lyzin 6,5 Phynylamin 7,0 ( Nguồn :”Phương pháp sản xuất nước tương và thiết kế phân xưởng” Võ Văn Quốc ) Ngoài ra đậu nành còn chứa nước, vitamin A ,B1 ,B2 ,B5 ,B6 , B12. Protein đậu nành : Protein đậu nành được tạo bởi acid amin trong đó có đủ các loại acid amin không thay thế .Có thể nói protein của đậu nành giống protein của trứng và được xem là nguyên liệu chế biến thay thế protein động vật Các nhóm protein đơn giản ( % so với tổng số protein ) Albumin : 6 – 8 % Globumin : 25 – 34 % Glutelin : 13 – 14 % Prolamin : không đáng kể. Thành phần các acid amin không thay thế trong đậu nành và thực phẩm quan trọng (g/100g protein) Bảng II.3 Thành phần các acid amin không thay thế trong đậu nành và thực phẩm. Loại Acid amin Đậu nành Trứng Thịt Bò Sữa bò Gạo Giá trị FAO – OMS Leusin 7.84 8.32 8.00 10.24 8.26 4.8 Isoleusin 4.48 5.6 5.12 5.6 3.84 6.4 Lysin 6.4 6.24 2.12 8.16 3.68 4.2 Phenylalanin 4.96 5.12 4.48 5.44 4.8 2.8 Threonin 3.84 5.12 4.64 4.96 3.36 2.8 Tryptophan 1.28 1.76 1.21 1.44 1.28 1.4 Valin 4.8 7.52 5.28 7.36 5.76 4.2 Methionin 1.28 3.2 2.72 2.88 2.08 2.2 ( Nguồn :”Phương pháp sản xuất nước tương và thiết kế phân xưởng” Võ Văn Quốc”) Chất béo đậu nành chiếm khoảng 20 % trọng lượng khô của hạt đậu nành nằm chủ yếu trong nhân của hạt.chất béo chiếm 2 thành phần chủ yếu là triglycerid ( 96% lượng chất béo thô ) và lecithine ( chiếm 2% chất béo thô ). II.1.5 Các phương pháp sản xuất nước tương Ngày nay nước tương được sản xuất từ nguyên liệu protein với hai phương pháp chính đó là Phương pháp lên men vi sinh truyền thống Phương pháp hóa giải Ngày nay phương pháp sản xuất theo truyền thống đã không còn đáp ứng được nhu cầu của thị trường ngày một đông đúc nên hiện nay đa phần các sản phẩm có bán trên thị trường đều là nước tương hóa giải có sử dụng HCl ở nhiệt độ cao sinh ra nhiều chất có độc hại có thể dẫn đến ung thư điển hình nhất là chất 3 – MCPD (viết tắc của chất 3 – mono – chloro – propan 1,2 – Diol ) được tạo thành chủ yếu từ phản ứng thủy phân giữa protein thực vật và Acid chlohydrid. Việc sử dụng nước chấm truyền thống sẽ tốt hơn về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm.Đây là phương thức sản xuất nước tương sử dụng nấm Aspergillus oryzae cùng với nguyên liệu trong công nghiệp ép dầu và bia. II.1.6 Quy trình sản xuất nước tương Vo Ngâm Rang chín già Hấp chín Nghiền Nuôi mốc mốc trung gian Ngâm nước đậu Ủ mốc Nước Chắt Dịch bột đậu Nước đậu Ủ tương Để ngấm Tương lỏng Hình II.1 Quy trình sản xuất nước tương II.1.7 Vi sinh vật trong sản xuất nước tương. Đối với phương thức sản xuất nước tương trong công nghiệp thì phải cải tạo giống vi sinh vật thuần chủng.Giống vi sinh vật được đưa vào sản xuất phải đảm bảo các điều kiện : ảnh hưởng tốt đến hương vị của sản phẩm có hoạt lực protease cao không chứa độc tố aflatoxin khả năng tăng sinh tốt, dễ nuôi trong điều kiện thường Giống mốc dùng trong sản xuất nước chấm có thể là Aspergillus oryzae, Aspergillus soyae, Aspergillus teriol, Aspergillus niger… II.1.8 Quy trình công nghệ Hình II.2 Quy trình sản xuất nước chấm bằng phương pháp lên men mốc Aspergillus oryzae). Giải thích quy trình Quá trình xử lý nguyên liệu được thực hiện qua các bước sau: Xay nhỏ : kích thước hạt khoảng 1 mm là tốt nhất có mục đích để tăng hiệu quả diện tích tiếp xúc của enzyme nhờ đó tăng hiệu quả của enzyme. Phối liệu và trộn nước : trộn khô đậu đã được xay nhỏ cho thêm 60 – 75% nước so với lượng bột trên. Hấp chín nhằm mục đích tiêu diệt vi sinh vật đồng thời thay đổi đặc tính lý hóa của nguyên liệu nhằm tạo điều kiện cho nấm mốc phát triển tốt để tạo ra các enzyme có hoạt lực cao. II.1.9 Nuôi nấm mốc Nấm được nuôi phải có hoạt lực protease tốt để thủy phân tốt nguồn đạm có sẵn trong nguyên liệu.Để đạt được yêu cầu trên thì các yếu tố môi trường kỹ thuật lên mốc cũng như thời gian lên mốc,kiềm hãm mốc phát triển dóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra nước tương ngon.Thường nuôi nấm mốc ở 38 - 32 0C , độ ẩm không khí 85 – 90% , thời gian lên mốc khoảng 48 giờ. Trong quy trình nuôi nấm mốc cần có quạt ly tâm có lưu lượng gió khoảng 6000 m3/tấn nguyên liệu/giờ với áp lực 100mm cột nước. Trong quá trình nuôi cần đảo lộn để mốc phát triển đều khắp cơ chất. II.1.10 Lên mên hoặc thủy phân Thủy phân thường xảy ra 2 quá trình chính : Thủy phân protein và thủy phân tinh bột ca 2 đều chịu 3 yếu tố ảnh hưởng chính Lượng nước cho vào quá trình thủy phân, bằng kinh nghiệm sản xuất thực tiễn cho thấy nước cho vào chiếm khoảng 30 – 40% so với nguyên liệu tương đương với 60 – 70% khối lượng nấm. Lượng muối khi cho vào là 15% Nhiệt độ thủy phân phải giữ ổn định trong khoảng 54 – 58% trong suốt thời gian thủy phân. Sau khi thủy phân xong căn cứ vào hàm lượng nước thủy phân để tính lượng muối, nước muối và các phụ gia khác cần bổ sung sao cho đạt nồng độ quy định. II.1.11 Trích ly : Dịch trích ly lần thứ nhất cho nồng độ đậm, có màu xấu và chiếm khoảng 60 – 80% lượng nguyên liệu thủy phân nhưng lại chứa một lượng đạm khá cao. Dịch trích ly lần 2 nhận được từ việc ngâm bã trong 12 – 16 giờ với nước muối 15 – 18 Be. Cứ như vậy ta tiến hành các lần trích ly tiếp theo để tận thu lượng đạm còn lại trong bã lọc.Tùy theo yêu cầu chất lượng và loại nước chấm ta có thể có công thức pha đấu khác nhau. II.1.12 Thanh trùng sản phẩm Thanh trùng có thể tiến hành bằng hai cách : Đun trực tiếp hoặc dùng hơi từ nồi hơi.Nhiệt độ thanh trùng ở 60 – 700C để tránh làm thay đổi chất lượng nước tương , làm bay hơi đạm hòa tan thì thời gian thanh trùng từ 1h 30 đến 2h. II.2 Cơ sở sản xuất nước tương Lam Thuận II.2.1Giới Thiệu Chung Cơ Sở Sản Xuất Nước Tương Lam Thuận có địa chỉ 295/14/6 Kinh Dương Vương , khu 6 , phường An Lạc , quận Bình Tân – TPHCM Là cơ sỏ sản xuất nước tương quy mô vừa và nhỏ. Số người đang làm cho cơ sở là 75 người : số lượng Nam, Nữ xấp xỉ bằng nhau.Nam bốc vác, nữ chế biến , bảo quản, đóng gói. II.2.2 Môi trường và nước thải Nước thải từ nước tương có đặc điểm là COD và BOD khá cao,còn lại là cặn lơ lửng nhưng ở dạng dễ tách bằng các phương pháp xử lý cơ học. Nước thải của công ty gồm Nước thải từ sản xuất và sinh hoạt Nguồn nước thải từ quá trình vận chuyển Nước thải sinh ra từ quá trình chế biến Nước thải vệ sinh, thiết bị , nhà xưởng trước và sau giờ sản xuất Lưu lượng nước thải khoảng 10 m3/ngày. Khí thải :Cơ sở sản xuất được trang bị hiện đại nên hạn chế được khí thoát ra bên ngoài Mùi : không đáng kể ,chỉ phảng phất trong co sở sản xuất ít bay ra ngoài do cơ sở dường như khép kín với xung quanh. Các khía cạnh khac Nhiệt độ : Nước tương không cần bảo quản ở nhiệt độ lạnh, ở nhiệt độ thường sản phẩm vẫn tốt nhưng tránh ánh nắng vì ánh nắng có thể làm tăng nhiệt độ cua sản phẩm gây ra các biến đổi hóa lý trong chai. Ánh sáng : Cơ sở trang bị hệ thống đèn neon có công suất 40W để kiểm tra sản phẩm. Độ ẩm :nhà máy sản xuất hoạt động khá hiệu quả các vấn đề vệ sinh.Nước chỉ được sử dụng trong dây chuyền chế biến khép kín, hơn nữa để bảo quản sản phẩm tốt thì độ ẩm không được quá cao.Vì vậy trong cơ sở rất khô ráo, sạch sẽ. Tiếng ồn : Vì cơ sở sản xuất được thiết kế gần như khép kín hơn nữa tiếng ồn khi máy móc hoạt động không lớn nên không gây ảnh hưởng gì lớn đối với xung quanh. Bụi : nhà xưởng sạch sẽ ,công nhân được trang bị thiết bị bảo hộ lao động (Ủng,giày,vớ ,bao tay ,mũ bảo hiểm …..) nên Bụi dường như không có Tóm lại cơ sở sản xuất nước tương Lam Thuận có những cố gắng nhất định trong việc chấp hành các vấn đề môi trường và an toàn lao động.Chỉ còn một số hạn chế trong việc xử lý nước thải đầu ra. Chương III : TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI . III.1 Phương pháp xử lý cơ học Xử lý các thành phần có kích thước khá lớn ,không tan.Những phương pháp xử lý cơ học bao gồm : III.1.1 Song chắn rác Song chắn rác có 2 loại Song chắn rác thô và lưới chăn rác Song chắn rác thô dùng để chắn các loại rác có kích thước lớn bao gồm các thanh sắt chắn dọc 2 bên, có hình chữ nhật, hình bầu dục ,hình tròn có thể di động hoặc cố định. Đối với các loại rác có kích thước thì dùng lưới chắn rác. Sau khi các loại rác lớn đã được gạt bỏ thì các loại rác nhỏ sẽ được thiết bị lưới chắn rắn loại bỏ hoặc đưa vào bể phân hủy cặn hay còn gọi là bể mêtan Thông thường Song chắn rác được đặt theo một góc 60 – 900 theo hướng dòng chảy. III.1.2 Bể lắng cát Dùng để tách các chất bẩn vô cơ có trọng lượng riêng lớn trọng lượng riêng của nước và chịu sự tác động mạnh của trọng lực như Cát , xỉ than,…ra khỏi nước thải.Cát từ bể lắng cát sẽ được đưa ra ngoài hoặc đi đến sân phơi sau đó vận chuyển tới công ty xây dựng nếu tải trọng cát nhiều. III.1.3 Bể lắng Bể lắng dùng để tách các chất hữu cơ lơ lửng có trọng lượng phân tử lớn hơn nước ,chất lơ lửng nào nặng hơn nước sẽ lắng xuống dưới, chất nào nhẹ hơn nước sẽ nổi lên trên dùng những thiết bị thu gom và vận chuyển các chất bẩn lắng và cặn nổi tới công trình xử lý cặn. Dựa vào chức năng vị trí có thể chia bể lắng thành các loại : bể lắng đợt 1 trước công trình xử lý sinh học và bể lắng sinh học và bể lắng đợt 2 sau quá trình xử lý sinh học. Dựa vào nguyên tắc người ta có thể chia ra các loại bể lắng như bể lắng hoạt động gián đoạn hoặc bể lắng hoạt động liên tục Dựa vào cấu tạo có thể chia bể lắng thành các loại như sau : bể lắng đứng, bể lắng ngang, bể lắng ngang,bể lắng ly tâm, bể lắng 1 vỏ, bể lắng 2 vỏ. Nói chúng mỗi bể lắng đều có các ưu nhược điểm khác nhau nhưng thông thường người ta dùng bể lắng đứng. III.1.3.1 Bể lắng đứng Có hình dạng tròn hoặc hình chữ nhật trên mặt bằng, bể lắng đứng thường dùng cho các trạm xử lý có công suất 20.000 m3/ngày.đêm.Nước thải được đưa vào ống trung tâm và chuyển động từ dưới lên trên theo phương thẳng đứng.Vận tốc dòng nước chuyển động lên phải nhỏ hơn vận tốc của các hạt lắng . Nước đã được xử lý sẽ được đưa lên phía trên và sẽ dùng máng thu nước.Cặn lắng được thu ở phần hình nón hoặc chóp cụt ở phía dưới. III.1.3.1 Bể lắng ngang Có hình dạng hình chữ nhật trên mặt bằng , tỷ lệ giữa chiều rộng và chiều sâu không nhỏ hơn ¼ và chiều sâu có thể là 4m.Bể lắng ngang có công suất 15.000 m3/ngày.đêm .Trong bể lắng , nước thải chuyển động theo phương ngang từ đầu bể đến cuối bể và được dẫn tới các công trình xử lý tiếp theo.Vận tốc dòng chảy trong vùng công tác của bể không quá 40mm/s. Bể lắng ngang có hố thu cặn ở đầu bể và nước trong được thu vào ở máng bể. III.1.3.1 Bể lắng ly tâm Bể lắng ly tâm có dạng hình tròn trên mặt phẳng , đường kính bể từ 16 đến 40m, chiều cao làm việc bằng 1/16 – 1/10 đường kính bể. Bể lắng ly tâm được dùng cho các trạm xử lý có công suất lớn hơn 20.000 m3/ngày.đêm.Trong bể lắng nước chảy ra trung tâm đáy bể bằng hệ thống cào gom cặn ở phía dưới dàn quay hợp với trục 1 góc 450. Đáy bể thường làm với độ dốc I = 0,02 – 0,05. Dàn quay với tốc độ 2 – 3 vòng trong 1 giờ. Nước trong được thu vào máng đặt dọc theo thành bể phía trên. III.1.4 Bể vớt dầu mỡ Bể vớt dầu mỡ được áp dụng khi xử lý nước thải có chứa dầu mỡ ( nước thải công nghiệp ) nhằm tách các tạp chất nhẹ. Đối với nước thải sinh hoạt khi hàm lượng dầu mỡ không cao thì việc vớt dầu mỡ thực hiện ngay khi ở bể lắng nhờ thiết bị gạt dầu mỡ. III.1.5 Bể lọc Bể lọc nhằm tách các chất ở trạng thái lơ lửng kích thước nhỏ bằng cách cho nước thải đi qua lớp lọc đặc biệt hoặc qua lớp lọc đặc biệt qua lớp vật liệu lọc sử dụng chủ yếu cho một số loại nước thải công nghiệp. Quá trình phân riêng được thực hiện nhờ vách ngăn xốp, nó cho nước đi qua và giữ pha phân tái lại. Quá trình diễn ra dưới tác dụng của áp suất cột nước . Tóm lại phương pháp xử lý cơ học Có thể loại bỏ được đến 60% tạp chất không hòa tan trong nước thải và giảm BOD đến 30%.Để tăng hiệu quả của các công trình xử lý cơ học có thể dùng biện pháp thoáng sơ bộ, thoáng gió đông tụ sinh học ,hiệu quả xử lý có thể đạt 75% theo hàm lượng chất lơ lửng và 40 – 50% theo BOD Trong số các công trình xử lý cơ học có thể kể đến bể tự hoại bể lắng hai vỏ , bể lắng trong có ngăn phân hủy là những công trình cơ học vừa có tác dụng lắng vừa có tác dụng phân hủy cặn lắng. III.2 Phương pháp hóa lý Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý có bản chất là dùng các quá trình phản ứng giữa các chất hữu cơ,vô cơ có trong nước thải với các chất được đưa vào bằng chất hóa học hoặc phương pháp vật lý để gây biến đổi hóa học ,giảm nồng độ ô nhiễm , tạo thành các chất khác dưới dạng cặn hoặc chất hòa tan nhưng không gây ô nhiễm môi trường hoặc độc hại.Giai đoạn xử lý hóa lý có thể xem là độc lập với giai đoạn xử lý các giai đoạn xử lý khác hoặc có thể xem chúng là một giai đoạn trong quy trình xử lý nước cùng với các giai đoạn cơ học,hóa học ,sinh học. Những phương pháp xử lý hóa lý thường được áp dụng để xử lý nước thải là : keo tụ,tuyển nổi,đông tụ,hấp phụ,trao đổi ion,thấm lọc,siêu lọc…. III.2.1 Phương pháp đông tụ và keo tụ,tạo bông. Quá trình lắng chỉ không tách được các chất ô nhiễm ở dạng hạt rắn lơ lửng ở dạng keo và hòa tan những hạt có kích thước nhỏ mà chỉ tách được các hạt ở dạng huyền phù.Vì vậy để phương pháp lắng đạt hiệu quả thì cần tăng kích thước của chúng nhờ sự tác động tương hổ giữa các hạt phân tán liên kết thành tập hợp các hạt để tăng vận tốc lắng của chúng.Tăng kích thước của chúng bằng cách trung hòa điện tích để chúng có thể liên kết với nhau.Đông tụ (coagulation) chính là quá trình trung hòa điện tích, còn quá trình tăng kích thước hạt là flocculation III.2.1.1Phương pháp đông tụ Quá trình tạo thành bông keo Me3 + HOH Me(OH)2+ + H+ Me(OH)2+ + HOH Me(OH)+ + H+ Me(OH)+ + HOH Me(OH)3 + H+ Me3+ + 3HOH Me(OH)3 + 3 H+ Các chất thường được sử dụng để keo tụ là Al2(SO4)3, FeSO4 hoặc FeCl3 Để các chất này xử lý hiệu quả hơn thì nên chú ý đến kích thước của hạt rắn lơ lửng. d < 4 – 10 mm dùng phương pháp keo tụ d> 4-10 mm thì dùng phương pháp lắng lọc Việc lựa chọn chất đông tụ phụ thuộc vào thành phần,tính chất vật lý,giá thành,nồng độ tạp chất trong nước,PH. Các muối Nhôm thường dùng để đông tụ là : Al2(SO4)3.18H2O , NaAlO2 , Al(OH)2Cl, Kal(SO4)2.12H2O , NH4Al(SO4)2.12H2O. Các muối Sắt thường dùng để đông tụ là : Fe(SO)3.2H2O , Fe(SO4)3.3H2O , FeSO4.7H2O vaø FeCl3 . Hiệu quả cao khi sử dụng khô hoặc dung dịch 10% - 15%. III.2.1.2 Phương pháp Keo tụ Bản chất của quá trình keo tụ là sự kết hợp các hạt lơ lửng khi cho các chất cao phân tử vào nước khác với quá trình đông tụ ,khi keo tụ diễn ra thì sự kết hợp diễn ra không chỉ do sự tiếp xúc trực tiếp mà còn do tương tác lẫn nhau giữa các phân tử keo bị hấp phụ trên các hạt lơ lửng. Quá trình keo tụ được thúc đẩy quá trình tạo bông hydroxyt nhôm và sắt với mục đích tăng vận tốc lắng của chúng.Việc sử dụng chất keo tụ cho phép giảm chất đông tụ,giảm thời gian đông tụ đồng thời tăng vận tốc lắng . Cơ chế làm việc của chất keo tụ dựa trên các hiện tượng sau : hấp thụ phân tử keo trên bề mặt hạt keo , tạo thành mạng lưới phân tử keo tụ.Sự dính lại các hạt keo các hạt keo do lực đẩy vanderwalls.Dưới tác động của chất keo t