Cho đến nay, nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã được hơn 10 năm, phải nói rằng 10 năm qua là một khoảng thời gian đầy khó khăn và thử thách đối với các doanh nghiệp Nhà nước vốn đã quen với cơ chế bảo hộ của Nhà nước, nay phải chịu sự sàng lọc ra một bước ngoặt trong lịch sử phát triển kinh tế Việt Nam
68 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1465 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Cho đến nay, nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã được hơn 10 năm, phải nói rằng 10 năm qua là một khoảng thời gian đầy khó khăn và thử thách đối với các doanh nghiệp Nhà nước vốn đã quen với cơ chế bảo hộ của Nhà nước, nay phải chịu sự sàng lọc ra một bước ngoặt trong lịch sử phát triển kinh tế Việt Nam. Cơ chế thị trường nếu biết vận hành tốt sẽ phát huy được các mặt tích cực, nhưng nó cũng đặt ra một yêu cầu: cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước phải thực sự đổi mới cho phù hợp với tình hình mới. Chuyển sang cơ chế thị trường đồng nghĩa với Nhà nước đã chuyển giao cho các doanh nghiệp Nhà nước những quyền lợi to lớn và gắn liền với nó là những trách nhiệm nặng nề khi sự hỗ trợ của Nhà nước còn rất ít.
Những vấn đề thường xuyên đặt ra cho mỗi doanh nghiệp trong hoàn cảnh hiện nay là: Khách hàng của doanh nghiệp là ai? Những nhu cầu của họ là gì? Khả năng của doanh nghiệp có đáp ứng được nhu cầu của họ hay không? Doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm tới khách hàng và nhu cầu của họ vì mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận, khách hàng là yếu tố giúp doanh nghiệp thực hiện mục tiêu của mình.
Để đạt được những mục tiêu đã đề ra thì doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả ở mức cao nhất. Chính vì vậy, đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề đặt ra hết sức cần thiế cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và ở Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội nói riêng. Trước hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn Thạc sỹ Đỗ Thanh Hà, cũng như sự giúp đỡ của các cô chú cán bộ Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội, em đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp về: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội".
Luận văn được chia làm 3 chương:
Chương I: Phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội.
Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội.
CHƯƠNG I
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG HÀ NỘI
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội
Nhà máy Cao su Sao vàng được khởi công xây dựng ngày 22 tháng 12 năm 1958 trong tổng thể khu công nghiệp Thượng Đình (gồm 3 nhà máy Cao su Sao vàng - Xà phòng Hà Nội - Thuốc lá Thăng Long) và chính thức khánh thành vào ngày 23/5/1960. Toàn bộ công trình xây dựng cũng như trang thiết bị máy móc được Chính phủ Trung Quốc viện trợ không hoàn lại. Đây là xí nghiệp quốc doanh lớn nhất, lâu đời nhất và duy nhất sản xuất săm lốp ô tô của ngành công nghiệp chế tạo các sản phẩm cao su của miền Bắc Việt Nam.
Trải qua nhiều năm tồn tại trong cơ chế quan liêu bao cấp (1960-1987) nhịp độ sản xuất của nhà máy luôn tăng trưởng, số lao động tăng không ngừng, song sản phẩm đơn điệu, chủng loại nghèo nàn, bộ máy gián tiếp cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả, thu nhập của người lao động thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn.
Năm 1988 - 1989, nhà máy thực hiện chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng với tinh thần sáng tạo, đoàn kết, nhất trí, nhà máy đã dần dần thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng và đi vào sản xuất ổn định. Từ năm 1990, thu nhập của người lao động tăng lên, nhà máy đã từng bước hoà nhập được với cơ chế mới.
Từ năm 1991 đến nay, nhà máy đã khẳng định được vị trí của mình là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh thu và các khoản nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước, thu nhập cũng như đời sống văn hoá, tinh thần của người lao động không ngừng được cải thiện.
Ngày 27/8/1992, Bộ Công nghiệp Nặng đã ra quyết định số 645/CNNg đổi tên nhà máy thành Công ty Cao su Sao vàng và ngày 1/1/1993 nhà máy chính thức sử dụng con dấu mang tên Công ty Cao su Sao vàng. Ngày 5/5/1993 theo quyết định số 215 QĐ/TCNĐT của Bộ Công nghiệp cho thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước để chuyên môn hoá đối tượng quản lý, ngày 20-12-1995, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 835/TTg và NĐ02/CP ngày 21-1-1996 phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty hoá chất Việt Nam… Do vậy, Công ty Cao su Sao vàng được đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Tổng Công ty hoá chất Việt Nam.
- Tên giao dịch Việt Nam: Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội
- Tên giao dịch quốc tế: SaoVang Rubber Comapany.
- Trụ sở chính: 231 đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân - Hà Nội.
2. Các hoạt động của Công ty
* Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cao su Sao vàng
Trực tiếp sản xuất và tổ chức tiêu thụ săm lốp, các loại sản phẩm từ cao su.
Nghiên cứu, nắm vững nhu cầu thị trường trong và ngoài nước trong mỗi thời kỳ để xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp.
Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm các nguồn vốn.
Thực hiện liên doanh, liên kết với các tổ chức, đơn vị kinh doanh trong và ngoài nước để mở rộng, phát triển thị trường.
Chấp hành nghiêm chỉnh luật kinh tế và các chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước.
Quản lý cán bộ công nhân viên của xí nghiệp theo chế độ của Nhà nước và sự phân cấp của công ty. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ quản lý, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của công ty.
* Quyền hạn của công ty
Công ty có con dấu riêng.
Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh phù hợp với quy mô và định hướng phát triển của công ty.
Mở rộng thị trường và đa dạng sản phẩm.
Có tư cách pháp nhân và có tài khoản tại ngân hàng.
* Các sản phẩm của công ty hiện nay.
Lốp xe đạp: gồm có 4 loại.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Xuất phát từ tình hình và nhiệm vụ và cấp trên giao, việc tổ chức xây dựng bộ máy quản lý của công ty phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và đòi hỏi đáp ứng được nhu cầu về mặt nhân lực cũng như chất lượng sản xuất kinh doanh của đơn vị.
GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc Kỹ thuật
Phó Giám đốc Sản xuất
Phó Giám đốc Kinh doanh
P. Kỹ thuật Cao su
P. Kế hoạch - Vật tư
P. Kiểm tra Chất lượng Sản phẩm
P. Điều độ
P. Tổ chức Hành chính
P. Tài vụ
P. Quân sự - Bảo vệ
P. Xây dựng Cơ bản
P. Đời sống
P. Kế hoạch Thị trường
Phòng XNK
XN Cao su số 1
XN Cao su số 2
XN Cao su số 3
XN Năng lượng
XN Cơ điện
XN thiết kế nội bộ, VSCN
XN Cao su Thái Bình
XN Pin Xuân Hòa
XN Thương mại Tổng hợp
P. Kỹ thuật Cơ năng
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội
- Giám đốc công ty: chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của công ty.
- 5 phó giám đốc giúp việc trực tiếp cho giám đốc, trong đó:
Phó giám đốc sản xuất: phụ trách khối sản xuất
Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách khối kỹ thuật
Phó giám đốc kinh doanh : phụ trách khối kinh doanh
Phó giám đốc xuất nhập khẩu: phụ trách về đối ngoại
Phó giám đốc xây dựng cơ bản: phụ trách vấn đề xây dựng cơ bản trong công ty.
Các phòng ban chức năng:
· Phòng kỹ thuật cơ năng: chịu trách nhiệm toàn bộ kỹ thuật, công nghẹe sản xuất các sản phẩm cao su, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới theo yêu cầu của thị trường.
· Phòng kỹ thuật cao su: chịu trách nhiệm toàn bộ kỹ thuật, công nghệ sản xuất các sản phẩm cao su, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới theo yêu cầu của thị trường.
· Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng các mẻ luyện, kiểm tra chất lượng các sản phẩm nhập kho.
· Phòng xây dựng cơ bản: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các biện pháp, các đề án đầu tư theo chiều rộng, chiều sâu, theo kế hoạch đã định trình dự án khả thi về kế hoạch xây dựng, phụ trách xây dựng cơ bản.
· Phòng tổ chức hành chính: tổ chức quản lý nhân sự, lập kế hoạch tiền lương, tiền thưởng, và thực hiện quyết toán hàng năm, giải quyết chế độ chính sách cho người lao động, tuyển dụng, đào tạo, nâng bậc cho người lao động, tổ chức các hoạt động, thi đua khen thưởng, kỷ luật và công tác.
· Phòng điều độ: đôn đốc, quan sát tiến độ sản xuất kinh doanh điều tiết sản xuất có số liệu hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng để công ty có phương án kịp thời.
· Phòng tài chính kế toán: giải quyết toàn bộ các vấn đề về hạch toán hàng năm.
· Phòng đối ngoại xuất nhập khẩu: nhập vật tư hàng hoá cần thiết mà trong nước chưa sản xuất được hoặc đã sản xuất được nhưng chất lượng chưa đạt yêu cầu xuất khẩu sản phẩm của công ty.
· Phòng kế hoạch vật tư: lập, trình duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, hàng năm, mua sắm vật tư thiết bị cho sản xuất kinh doanh.
· Phòng tiếp thị bán hàng: tiếp thị sản phẩm và làm công tác tiếp thị quảng cáo.
· Phòng quân sự bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ tài sản, vật tư hàng hoá cũng như con người trong công ty, phòng chống cháy nổ, xây dựng và huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ hàng năm.
· Phòng đời sống: khám chữa bệnh cho công nhân viên, thực hiện kế hoạch phòng dịch, sơ cấp các trường tai nạn, bệnh nghề nghiệp…
Quá trình sản xuất các sản phẩm của Công ty Cao su Sao vàng được tổ chức ở 4 xí nghiệp sản xuất chính, chi nhánh cao sư Thái Bình, nhà máy pin, cao su Xuân Hoà và một số xí nghiệp phụ trợ.
· Xí nghiệp cao su số 1: chuyên sản xuất săm lốp xe máy, băng tải, gioăng cao su, dây curoa, cao su chống ăn mòn, ống cao su…
· Xí nghiệp cao su số 2: chuyên sản xuất lốp xe các loại, ngoài ra còn có phân xưởng sản xuất tanh xe đạp.
· Xí nghiệp cao su số 3: chuyên sản xuất các loại săm xe đạp.
· Chi nhánh cao su Thái Bình: chuyên sản xuất săm lốp xe đạp (phần lớn là săm lốp xe thồ) nằm trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
· Nhà máy pin - cao su Xuân Hoà: sản xuất pin khô mang nhãn hiệu "con sóc", ắc quy, điện cực, chất điện hoá học và một số thiết bị điện nằm tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Các đơn vị sản xuất phụ trợ:
· Xí nghiệp năng lượng: có nhiệm vụ cung cấp hơi nén, hơi nóng và nước cho các đơn vị sản xuất kinh doanh chính cho toàn công ty.
· Xí nghiệp cơ điện: cung cấp điện máy, lắp đặt, sửa chữa về điện cho các xí nghiệp và toàn công ty.
· Phân xưởng kiến thiết nội bộ và vệ sinh công nghiệp: có nhiệm vụ xây dựng và kiến thức nội bộ, sửa chữa các tài sản cố định và làm sạch các thiết bị máy móc.
· Nhà máy cao su Nghệ An: chuyên sản xuất săm lốp xe máy các loại.
II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG
1. Những đặc điểm chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1.1. Máy móc thiết bị và quy trình công nghệ
1.1.1. Máy móc thiết bị
Công ty Cao su Sao vàng là công trình do Nhà nước và nhân dân Trung Quốc giúp đỡ thành lập, vì vậy ngay từ khi mới ra đời toàn bộ máy móc thiết bị và công nghệ đều được nhập từ Trung Quốc. Ngày nay phần lớn các máy móc thiết bị của công ty vẫn là Trung Quốc. Ngoài ra còn có thêm một sốmáy móc của Đài Loan, Bỉ, Liên Xô, Việt Nam…
Bảng 1: Một số máy móc thiết bị chủ yếu của công ty
STT
Tên máy móc thiết bị
Năm đưa vào sử dụng
Nước sản xuất
1
Máy luyện các loại
1960,1975,1992
Trung Quốc, Liên Xô, Đài Loan
2
Máy cán các loại
1971,1976,1983
Trung Quốc
3
Máy thành hình lốp
1975,1995,1996,1999,2000
Trung Quốc, Đài Loan
4
Máy định hình
1989,1999
Đài Loan, Trung Quốc, Việt Nam
5
Máy lưu hoá các loại
1965,1987,1993,1999,2000
Liên Xô, Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam
6
Máy đột, dập tanh
1976,1979,1993
Việt Nam
7
Máy cắt vải
1973,1977,1990,2000
Việt Nam, Trung Quốc, Đài Loan
8
Máy nén khí
1992,1993,1996,2000
Việt Nam, Mỹ, Thuỵ Điển, Bỉ
9
Các loại khuôn
1971,1993,1996
Đài Loan, Trung quốc, Việt Nam
10
Máy ép, máy nối đầu
1961,1983,1985
Trung Quốc
11
Nồi hơi
1999,2000
Đức
12
Xe nâng
2000
Nam Triều Tiên
13
Máy bọc xốp
1996
Trung Quốc
(Nguồn: Phòng kỹ thuật cơ năng)
Nhìn chung về máy móc thiết bị kỹ thuật của Công ty Cao su Sao vàng do trước đây được trang bị giữa lao động cơ khí và thủ công, các dây truyền máy móc ở dạng bán tự động, có những máy móc đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng. Do đó máy móc đến nay phần lớn đã lạc hậu, một số máy móc không còn phù hợp với quy trình công nghệ để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường về chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên trong những năm trở lại đây, công ty đã tiến hành đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị hiện đại, Trong hai năm 1995-1996 công ty đã đầu tư hơn 50 tỷ đồng cho xây dựng cơ bản và mua sắm máy móc thiết bị. Công ty đã rất chú ý đến vấn đề đổi mới máy móc công nghệ. Tuy vậy vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới toàn bộ công nghệ.
1.1.2. Quy trình công nghệ
Sơ đồ 2: Sơ đồ dây truyền công nghệ sản xuất lốp
Nguyên vật liệu
Cao su sống
Hoá chất
Vải mành
Thép tanh
Cắt sống
Sàng sấy
Sấy
Đảo tanh
Sơ luyện
Phối liệu
Cán tráng
Cắt ran
Hồn luyện
Xé vải
Luồn ống
Nhiệt luyện
Cắt cuộc ống
Dập, cắt
Cán hình lốp
Vòng tanh
Thành hình lốp
Cốt hơi
Định hình lốp
Lưu hoá lốp
KCS
Nhập kho
Quy trình, công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty cao su Sao vàng là quy trình sản xuất liên tục qua nhiều giai đoạn chế biến, song chu kỳ sản xuất ngắn. Do đó việc sản xuất một sản phẩm nằm khép kín trong một phân xưởng. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức, sắp xếp cũng như việc bố trí lao động phù hợp. Mặc dù các sản phẩm của công ty rất đa dạng (có trên 100 mặt hàng) nhưng mỗi xí nghiệp tham gia, một hay nhiều loại sản phẩm vì tất cả các sản phẩm này đều sản xuất từ cao su. Vì vậy quá trình công nghệ nói chung tương đối giống nhau.
1.2. Tình hình nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu của công ty mang tính đa dạng và phức tạp, đó là những nguyên tố hoá học, chất vô cơ, hữu cơ. Để tạo ra một sản phẩm phải có những nguyên vật liệu như: cao su (thiên nhiên + tổng hợp); chất lưu hoá (lưu huỳnh), chất xúc tiến (D, M, DM, axitstearic); chất phòng lão (D, Công ty Cao su Sao vàng, RD+4026); chất phòng tự lưu (AP) chất độn (than đen, bột than BaSO4, cao lanh), chất làm mềm (parafin, Alep NUX654), vải mành, tanh các loại, các nguyên vật liệu phụ (xăng công nghệ, vải lót, nilon bọc, van ô tô, xe máy, oxit kẽm…)
Trong đó nguồn trong nước chỉ có một số nguyên vật liệu như: cao su tự nhiên, dầu thông, ôxit kẽm, bột than, xà phòng, vải lót… còn hầu hết phải nhập khẩu. Phương thức nhập khẩu của công ty được thực hiện theo hai cách: công ty nhập trực tiếp của nước ngoài với khối lượng lớn theo cách này công ty có thể tiết kiệm được chi phí. Công ty nhập thông qua nhà trung gian với số lượng nhỏ, với cách này công ty có thể tránh được rủi ro không mất thời gian như chi phí cao.
1.3. Đặc điểm về vốn của công ty
Tình trạng thiếu vốn để đầu tư đổi mới công ty, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường là tình trạng chung của các doanh nghiệp Việt Nam. Công ty Cao su Sao vàng cũng nằm trong tình trạng này, nhưng với nỗ lực của mình, công ty đã không ngừng tìm các biện pháp tăng vốn sản xuất kinh doanh bằng nhiều hình thức vay như: vay tín dụng thương mại, huy động vốn từ chính tập thể người lao động (32 tỷ VNĐ), thu hút ODA nước ngoài (gần đaya có vay từ ODA của Trung Quốc).
Do đó vốn kinh doanh không ngừng tăng lên qua các năm.
Vốn cố định qua 3 năm liên tục tăng về tuyệt đối và tương đối, năm 2004 so với năm 2003 tăng 1,04%; năm 2005 so với năm 2004 tăng 9,53%. Như vậy trong 3 năm liền vốn cố định đều tăng điều đó chứng tỏ việc đầu tư đổi mới công nghệ luôn được chú ý. Tuy nhiên về vốn lưu động ta thấy 3 năm tăng chậm điều đó không có nghĩa là lý giải nhu cầu về vốn lưu dộng của công ty không cao mà nhu cầu này đối với công ty là rất lớn để đảm bảo sự tăng trưởng sản xuất trong tương lai của công ty.
Bảng 2: Cơ cấu vốn của Công ty qua 3 năm 2003 - 2005
Đơn vị: nghìn đồng
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
So sánh tăng, giảm 2004/2003
So sánh tăng, giảm 2005/2004
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
Tổng vốn
78.487.460
100
79.486.420
100
86.234.000
100
998.960
1,27
6.747.580
8,48
Chia theo sở hữu
- Vốn vay
225000
28,67
20500000
25,8
20500000
23,78
2.000.000
8,89
0
0
- Vốn chủ sở hữu
55.987.460
71,33
58.986.420
74,2
65.734.000
76,22
2.998.960
5,35
6.747.580
11,4
Chia theo tính chất
- Vốn cố định
11.500.000
14,66
11.800.000
14,84
12.100.000
14,03
300.000
2,6
300.000
2,54
- Vốn lưu động
66.987.460
85,34
67.686.420
85,16
74.134.000
85,97
698.960
1,04
6.447.580
9,52
Nguồn: Phòng Kế toán - Tài vụ
1.4. Đặc điểm về lao động
Bảng 3: Tình hình lao động của Công ty
Diễn giải
2003
2004
2005
Tỷ lệ tăng giảm
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
04/03
05/04
Bình quân
Tổng số lao động
2066
100
2384
100
2629
100
318
245
281,5
Phân theo tính chất sử dụng:
Số lao động trực tiếp
1681
81,4
2062
86,5
2304
87,6
381
342
311,5
Số lao động gián tiếp
385
18,6
322
13,5
325
12,4
-63
318
-30
Phân theo trình độ:
Đại học, trên đại học
214
10,4
245
10,3
309
11,8
31
64
47,5
Trung cấp
171
8,2
176
7,4
184
7,0
5
8
6,5
PTTH, CS
1681
81,4
1963
82,3
2136
81,2
282
173
227,5
Phân theo giới tính:
Số lao động nam
1280
61,9
1540
64,6
1646
62,6
260
106
183
Số lao động nữ
786
38,1
844
35,4
983
37,4
58
193
98,5
Thu nhập bình quân (1000đ/người/tháng)
1.250
1.320
1.398
Công ty cao su Sao Vàng có quy mô sản xuất lớn nên đội ngũ lao động trực tiếp chiếm đa số. Công ty luôn quan tâm đến đội ngũ lao động trực tiếp và gián tiếp, công ty luôn coi con người là yếu tố quyết định, nên lãnh đạo công ty đã chú trọng đến tổ chức sắp xếp lại sản xuất, đặc biệt lựa chọn và đào tạo bồi dưỡng, đội ngũ cán bộ chủ chốt. Qua bảng 3 ta thấy cơ cấu lao động của công ty đã biến đổi cả chất và lượng, lao động có trình độ đại học và trên đại học tăng cả về tuyệt đối và tương đối. Năm 2003 có 214 người chiếm 10,4%, đến năm 2004 có 309 người chiếm 11,8% số lao động gián tiếp giảm từ 385 người năm 2003 chiếm 18,6% xuống 325 người năm 2004 chiếm 12,4%. Số lao động trực tiếp tăng từ 1681 người năm 2003 chiếm 81,4% lên 2304 người năm 2004 chiếm 87,5%.
Song còn ít đào tạo chưa hoàn chỉnh, công nhân lớn tuổi đông, còn hạn chế về sức khoẻ, và trình độ chưa theo kịp được yêu cầu của nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Hiệu quả của bộ máy quản lý còn chưa cao do thiếu những cán bộ đầu ngành, chuyên gia có năng lực, kinh nghiệm và chuyên môn giỏi. Về mặt tiền lương công ty đã áp dụng nhiều hình thức trả lương hợp lý, phản ánh đúng giá trị sức lao động của cán bộ công nhân viên, từ đó tạo được tâm lý và do đó năng suất lao động tăng lên rõ rệt. Với công nhân sản xuất công ty trả lương theo sản phẩm, với cán bộ quản lý trả lương theo thời gian, công nhân bán hàng, dịch vụ, thủ kho trả lương theo công việc hoàn thành.
1.5. Đặc điểm về sản xuất của công ty
Sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại, qui cách có khối lượng lớn (hiện có gần 100 mặt hàng) điều này cho phép công ty có thể thoả mãn nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng, giảm rủi ro trong kinh doanh và cũng đòi hỏi công ty phải thường xuyên cải tiến đổi mới mẫu mã, kích thước, chủng loại thì mới có thể đứng vững và đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của mình. Một số sản phẩm chủ yếu của công ty như: săm lốp xe đạp, xe máy, săm lốp ô tô, đồ cao su, ủng bảo hộ lao động… các sản phẩm của công ty phần lớn là tư liệu tiêu dùng thiết yếu nhất là ở Việt Nam hiện nay, nên có thuận lợi trong tiêu thụ do nhu cầu thường xuyên.
1.6. Đặc điểm về sản phẩm - thị trường - khách hàng
Về sản phẩm: cao su và những sản phẩm chế biến từ cao su có vai trò rất quan trọng trong ngành công nghiệp, nông nghiệp nói chung đặc biệt là ngành giao thông vận tải. Cao su với tính năng đặc trưng quý báu nhất là có "đàn tính" cao và có tính năng cơ lý tốt như sức bền lớn, ít bị mài mòn, không thấm nước… nên được coi là nguyên liệu lý tưởng mà chưa có một nguyên liệu nào thay thế được sản xuất săm lốp.
Về thị trường: đối với thị trường trong nước thì với khả năng của một doanh nghiệp lớn có quá trình kinh doanh lâu dài nên công ty đã có mạng lưới tiêu thụ rộng khắp trong cả nước với 6 chi nhánh (Thái Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Quy Nhơn, Quảng Bình, Nghệ An, Quảng Ninh) và hơn 200 đại lý, hiện chiếm khoảng 60% thị phần toàn quốc về ngành hàng cao su, một khả năng tài chính vững mạnh cùng uy tín về