Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, nhu cầu trao đổi thông tin và tài nguyên giữa các tổ chức , cá nhân thông qua mạng Internet ngày càng gia tăng. Từ việc trao đổi thông tin thư từ cho đến việc trao đổi và chia sẻ tài nguyên như hình ảnh âm thanh, các tài liệu tất cả giờ đây đã được số hóa. Các ứng dụng theo mô hình cổ điển – chỉ hoạt động trên desktop và có ít người sử dụng ngày càng trở nên không phù hợp với thực tế cuộc sống nữa
67 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1376 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu ngôn ngữ đặc tả security policy và xây dựng công cụ hỗ trợ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Đặng Ngọc Tuyên
NGHIÊN CỨU NGÔN NGỮ ĐẶC TẢ SECURITY POLICY
VÀ XÂY DỰNG CÔNG CỤ HỖ TRỢ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin
HÀ NỘI - 2009
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Đặng Ngọc Tuyên
NGHIÊN CỨU NGÔN NGỮ ĐẶC TẢ SECURITY POLICY
VÀ XÂY DỰNG CÔNG CỤ HỖ TRỢ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin
Cán bộ hướng dẫn: TS. Trương Ninh Thuận
HÀ NỘI - 2009
LỜI CẢM ƠN
Em xin cảm ơn bộ môn Công nghệ phần mềm – khoa công nghệ thông tin- Đại Học Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã cho phép và giúp đỡ em thực hiện khóa luận này. Xin cảm ơn quý thầy cô trong khoa Công nghệ thông tin đã tận tình chỉ bảo, rèn luyện, truyền đạt những chi thức, kỹ năng, kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt bốn năm ở giảng đường đại học. Đây là những hành trang quý giá để em bước vào đời.
Khóa luận sẽ không thể hoàn thành nếu như không có sự giúp đỡ, hướng dẫn và tận tình chỉ bảo của TS. Trương Ninh Thuận, người thầy đã đi cùng em trong suốt thời gian em nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành biết ơn về những chỉ bảo, định hướng nghiên cứu và thực hiện, hỗ trợ, và tạo điều kiện tốt nhất cho em.
Mặc dù đã hết sức nỗ lực và cố gắng, nhưng chắc chắn khóa luận sẽ không tránh khỏi những khuyến khuyết. em kính mong nhận được sự cảm thông và tận tình chỉ bảo của quý thầy cô và các bạn.
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2009
Sinh viên: Đặng Ngọc Tuyên
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, nhu cầu trao đổi thông tin và tài nguyên giữa các tổ chức , cá nhân thông qua mạng Internet ngày càng gia tăng. Từ việc trao đổi thông tin thư từ cho đến việc trao đổi và chia sẻ tài nguyên như hình ảnh âm thanh, các tài liệu…tất cả giờ đây đã được số hóa. Các ứng dụng theo mô hình cổ điển – chỉ hoạt động trên desktop và có ít người sử dụng ngày càng trở nên không phù hợp với thực tế cuộc sống nữa. Các ứng dụng ngày nay đều đòi hỏi phải có khả năng kết nối với mạng Internet và phục vụ được hàng triệu người sử dụng trong cùng một thời điểm. Và xuất phát từ thực tế đó, một vấn đề nảy sinh ra đó là làm thế nào để đảm bảo an ninh và bảo mật dữ liệu trong một hệ thống đa người dùng như vậy ? đây chính là lý do cho sự ra đời của các mô hình điều khiển truy cập.
Nội dung khóa luận đưa ra một cái nhìn tổng quát về các mô hình điều khiển truy cập phổ biến đặc biệt chú trọng là mô hình điều khiển truy cập trên cơ sở vai trò – RBAC. Từ những kiến thức cơ bản đó khóa luận tiến tới việc đặc tả các chức năng quản trị cơ bản trong một hệ thống cài đặt mô hình RBAC.
Sau khi đưa những kiến thức lý thuyết một cách chi tiết và dễ hiểu vể RBAC, khóa luận tiến hành phân tích , thiết kế và cài đặt một công cụ hỗ trợ cho các nhà quản trị website trong việc điều khiển truy cập, công cụ này sẽ cài đặt những chức năng cơ bản nhất của mô hình RBAC.
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ
Hình 1. Điểm khác biệt giữa RBAC và các mô hình truyền thống 7
Hình 2. Họ RBAC 11
Hình 3. Mô hình tổng quát Core RBAC 12
Hình 4. Mô hình tổng quát Role hierarchy ( RBAC 1) 13
Hình 5. Mô hình tổng quát các quan hệ SSD 16
Hình 6. Mô hình tổng quát các quan hệ DSD 17
Hình 7. Mô hình tổng quát RBAC cấp cao nhất - RBAC 3 18
Hình 8. Mô hình RBAC cấp cao nhất – triển khai chi tiết 19
Hình 9. Component view của mô hình use case cho RBAC 34
Hình 10. sơ đồ use case theo từng gói chi tiết 35
Hình 11. Mô hình đối tượng của RBAC 41
Hình 12. Các lớp thực thể trong mô hình đối tượng của RBAC 41
Hình 13. Các lớp cơ sở và mối quan hệ giữa chúng 42
Hình 14. Biểu đồ tuần tự: User Asignment 42
Hình 15. Biểu đồ tuần tự: Permission Assignment 43
Hình 16. Biểu đồ hợp tác: User Assignment 43
Hình 17. Biểu đồ hợp tác: permission Assignment 44
Hình 18: Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ của ứng dụng RBAC 45
Hình 19.Màn hình nhập liệu chức năng quản lý vai trò. 48
Hình 20. Màn hình nhập liệu chức năng quản lý người sử dụng 49
Hình 21. Màn hình nhập liệu chức năng gán người sử dụng vào các vai trò 49
Hình 23. Màn hình nhập liệu chức năng quản lý các hành động 50
Hình 24. Màn hình nhập liệu chức năng gán các hành động vào đặc quyền 50
Hình 25. Màn hình nhập liệu chức năng quản lý đối tượng 51
Hình 26. Màn hình nhập liệu chức năng quản lý miền đối tượng 51
Hình 27. kết quả thực hiện gán người sủ dụng vào vai trò trong test 1 53
Hình 28. kết quả thực hiện cấp quyền cho vai trò trong test 1 53
Hình 29. kết quả thực hiện gán người sử dụng vào vai trò trong test 2 54
Hình 30. kết quả thực hiện cấp quyền cho vai trò trong test 2 54
DANH SÁCH CÁC THUẬT NGỮ VÀ KHÁI NIỆM
THUẬT NGỮ
KHÁI NIỆM
MAC
Mandatory access control – điều khiển truy cập bắt buộc
DAC
Discretionary access control – điều khiển truy cập tùy quyền
RBAC
Role-based access control – điều khiển truy cập trên cơ sở vai trò
GFAC
Generalized Framework for Access Control – kiến trúc frameword tổng quát cho điều khiển truy cập
ACL
Access control list – Danh sách điều khiển truy cập
least privilege
Đặc quyền tối thiểu
separation of duties
Phân chia trách nhiệm
SSD
Static separation of duties – phân chia trách nhiệm tĩnh
DSD
Dynamic separation of duties – phân chia trách nhệm động
data abstraction
Trừu tượng hóa dữ liệu
Role hierarchy
Cấp bậc trong vai trò
Core RBAC
Mô hình RBAC cơ sở
Constrained RBAC
Các ràng buộc RBAC
ROLE data set
Tập hợpc các vai trò
SSD role set
Tập hợp các vai trò có thêm ràng buộc SSD
USER data set
Tập hợp người sử dụng
OBJS data set
Tập hợp các đối tượng
OPS
Tập hợp các hành động trên một đối tượng cụ thể
CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Bối cảnh
Ngày nay, công nghệ thông tin đang là ngành công nghiệp mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế và xây dựng đất nước của hầu hết các quốc gia. Các sản phẩm công nghệ thông tin đã và đang được ứng dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội và hầu hết đều đem lại những giá trị thiết thực.
Đối tượng phục vụ chính của ngành công nghệ thông tin hiện nay chính là các tổ chức, các doanh nghiệp…Nhu cầu ứng dụng các sản phẩm của ngành công nghiệp mũi nhọn này để hỗ trợ tin học hóa quy trình nghiệp vụ mà từ trước đến nay vốn vẫn được thực hiện một cách thủ công đang ngày càng trở nên cấp thiết. Các sản phẩm dạng này đều có một đặc điểm chung là có độ phức tạp cao, chi phí sản xuất và bảo trì lớn, mức độ cụ thể còn tùy vào độ lớn của tổ chức cũng như độ phức tạp của các quy trình nghiệp vụ cần xử lý.
Với sự phát triển nhanh chóng của Internet cộng thêm với xu hướng hội nhập chung của toàn thế giới, các tổ chức, cá nhân cần bắt tay, phối hợp hoạt động và chia sẻ tài nguyên với nhau để nâng cao hiệu quả hoạt động. Lúc này các sản phẩm sẽ có độ phức tạp cao hơn, kéo theo đó là chi phí sản xuất, quản lý và bảo trì. Các ứng dụng lúc này sẽ có hàng trăm đến hàng triệu người sử dụng trong cùng một thời điểm. Như vậy với xu hướng mới đó ngành công nghệ phần mềm lại phải đối mặt với các vấn đề khó khăn như vấn đề tái sử dụng và mở rộng các hệ thống sẵn có, vấn đề về an ninh bảo mật. Nhưng có lẽ vấn đề khó khăn nhất chính là vấn đề an ninh và bảo mật. Phải làm thế nào để đảm bảo rằng chỉ những người dùng đã được xác thực mới được phép truy cập đến dữ liệu hay tài nguyên nào đó trong một hệ thống.
Trước những yêu cầu cấp thiết như trên, các nhà phát triển hệ thống và các nhà phát triển phần mềm đã bắt đầu nghiên cứu các chính sách điều khiển truy cập (Access control). Mô hình đầu tiên được đưa ra là DAC [11] (mô hình điều khiển truy cập tùy quyền), tiếp theo đó là MAC [11] (mô hình điều khiển truy cập bắt buộc) và cuối cùng là RBAC (mô hình điều khiển truy cập trên cơ sở vai trò). Mỗi mô hình trên đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, song cho đến ngày nay RBAC [5] vẫn là mô hình được đánh giá là đã giải quyết những khó khăn trên một cách tối ưu nhất và sẽ là xu thế tương lai. Thế thì RBAC là gì ? cách nó giải quyết những vấn đề khó khăn ở trên như thế nào? Đây chính là lý do chúng tôi thực hiện đề tài này.
1.2. Muc tiêu của đề tài
Để thực hiện những vấn đề đã nêu ra ở trên, khóa luận sẽ lần lượt trình bày những kiến thức cần thiết để giải quyết bài toán đặt ra. Khóa luận sẽ tập trung vào các vấn đề sau:
Tìm hiểu khái quát về các mô hình điều khiển truy cập phổ biến là DAC, MAC và RBAC. Phân tích và đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của từng mô hình.
Tìm hiểu chi tiết về mô hình điều khiển truy cập trên cơ sở vai trò RBAC từ mô hình cơ sở đến mô hình cấp cao nhất, đưa ra được các đặc tả chức năng quản trị cho từng mô hình trong họ gia đình RBAC.
Phân tích, thiết kế và cài đặt một công cụ hỗ trợ nhà quản trị trong việc quản lý và điều khiển truy cập.
1.3. Cấu trúc của khóa luận
Các phần còn lại của khóa luận bao gồm các phần sau:
Chương 2: Trình bày tổng quan về điều khiển truy cập, giới thiệu các mô hình điều khiển truy cập phổ biến là DAC, MAC và RBAC. So sánh ưu điểm và nhược điểm giữa chúng.
Chương 3: Trình bày chi tiết về mô hình điều khiển truy cập trên cơ sở vai trò RBAC. Tìm hiểu chi tiết về từng mô hình trong họ các mô hình RBAC, và cuối cùng là đặc tả các chức năng quản trị trong các mô hình thuộc họ các mô hình RBAC.
Chương 4: Sẽ phân tích, thiết kế một ứng dụng trên nền web, ứng dụng này sẽ áp dụng mô hình RBAC trong việc quản lý và điều khiển truy cập đối với người sử dụng.
Chương 5: Trình bày quá trình cài đặt và thực nghiệm đối với ứng dụng đã phân tích thiết kế trong chương 4, đưa ra các kết quả đạt được.
CHƯƠNG 2. CÁC MÔ HÌNH ĐIỀU KHIỂN TRUY CẬP
2.1. Giới thiệu tổng quan
Bắt đầu từ những thập niên 70, các hệ thống máy tính đưa ra rất nhiều các ứng dụng và phục vụ rất nhiều người dùng trên khắp thế giới, do đó đã làm tăng khả năng nhận thức về bảo mật dữ liệu. Các nhà phát triển hệ thống và các nhà phát triển phần mềm đều quan tâm đến các kiểu của điều khiển truy cập (access control) để chắc chắn rằng chỉ những người dùng đã được xác thực mới có thể truy cập đến dữ liệu hoặc tài nguyên nào đó. Xuất phát từ thực tế đó, một số mô hình điều khiển truy cập đã được đưa ra. Trong đó nổi tiếng nhất là ba mô hình: MAC (mandatory access control), DAC (discretionary access control) và RBAC (Role-based access control).
2.2. Mô hình điều khiển truy cập tùy quyền DAC
Trước tiên chúng ta tìm hiểu về DAC. Theo định nghĩa chính thức thì DAC hay còn gọi là mô hình điều khiển truy cập tùy quyền là một phương pháp nhằm hạn chế truy cập các đối tượng trên cơ sở nhận dạng (identity) và nhu cầu cần biết (need-to-know) của nhiều người dùng và/hoặc của một nhóm các đối tượng trực thuộc. Phương pháp điều khiển truy cập được coi là tùy quyền là vì một chủ thể với một phép truy cập nào đó có thể chuyển nhượng phép truy cập (trực tiếp hay gián tiếp) sang bất cứ một chủ thể nào khác trong hệ thống. Nói cách khác, kỹ thuật này cho phép người dùng có toàn quyền quyết định quyền truy cập được công nhận cho các tài nguyên của họ, có nghĩa là họ có thể (tình cờ hay ác ý) ban quyền truy cập cho những người dùng bất hợp pháp.
2.3. Mô hình điều khiển truy cập bắt buộc MAC
MAC – hay còn gọi là mô hình điều khiển truy cập bắt buộc là một kỹ thuật được dùng để bảo vệ các quy trình máy tính, dữ liệu và các thiết bị hệ thống khỏi sự lạm dụng. Kỹ thuật này được phát triển để mở rộng và thay thế kỹ thuật điều khiển truy cập tùy quyền DAC đối với các phép truy cập và sử dụng hệ thống tệp tin cùng những khái niệm về người dùng và nhóm người dùng.
Đặc trưng quan trọng nhất của MAC bao hàm việc từ chối người dùng toàn quyền truy cập/ sử dụng tài nguyên do chính họ tạo ra. Chính sách an ninh của hệ thống (như đã được administrator quy định) hoàn toàn quyết định các quyền truy cập được công nhận và một người dùng không thể tự hạn chế quyền truy cập vào các tài nguyên của họ hơn những gì mà administrator chỉ định.
Mục đích của MAC là định nghĩa một kiến trúc mà trong đó nó đòi hỏi sự đánh giá tất cả các label có liên quan đến vấn đề an ninh an ninh (security-related labels) và đưa ra những quyết định dựa trên cơ sở ngữ cảnh của các thao tác cùng các nhãn dữ liệu (data labels) tương đồng. Kiến trúc FLASK và những kiến trúc cơ cấu tổ chức tổng quát đối với điều khiển truy cập (Generalized Framework for Access Control - GFAC), đi đôi với MAC, trở thành những kỹ thuật khả thi cho những hệ thống an ninh đa tầng cấp (multilevel security systems).
Một kiến trúc như vậy sẽ ngăn chặn một người dùng đã được xác thực, hoặc một quy trình tại một phân hạng cụ thể nào đấy, hoặc có một mức độ tin cẩn (trust-level) nhất định nào đấy, không cho họ truy cập thông tin, truy cập các tiến trình hoặc truy cập các thiết bị ở một tầng cấp khác. Kết quả của việc này là nó cung cấp cho chúng ta một cơ chế chính sách ngăn chặn đối với người dùng và các quy trình, hoặc biết, hoặc chưa biết (lấy ví dụ, một chương trình ứng dụng lạ, chưa từng thấy (unknown program có thể bao hàm một chương trình ứng dụng không đáng tin (untrusted application) và hệ thống phải theo dõi, giám sát và/hay khống chế những truy cập của nó vào các thiết bị và các tập tin).
2.4. Mô hình điều khiển truy cập trên cơ sở vai trò RBAC
Trong an ninh đối với các hệ thống máy tính, điều khiển truy cập trên cơ sở vai trò (RBAC) là một trong số các phương pháp điều khiển và đảm bảo quyền sử dụng cho người dùng. Đây là một phương pháp có thể thay thế điều khiển truy cập tùy quyền (discretionary access control - DAC) và điều khiển truy cập bắt buộc (mandatory access control - MAC).
Điều khiển truy cập dựa trên cơ sở vai trò (RBAC) khác với các hình thức điều khiển truy cập tùy quyền – DAC và điều khiển truy cập bắt buộc – MAC. DAC và MAC trước đây là hai mô hình duy nhất được phổ biến trong điều khiển truy cập. Nếu một hệ thống không dùng DAC thì người ta chỉ có thể cho rằng hệ thống đó dùng MAC mà không có lựa chọn thứ ba. Song sau những cuộc nghiên cứu vào những năm 90 đã cho thấy RBAC không phải là DAC hay MAC.
Trong nội bộ một tổ chức, các vai trò (role) được kiến tạo để đảm nhận các chức năng công việc khác nhau. Mỗi vai trò được gắn liền với một số quyền hạn (permissions) cho phép nó thao tác một số hoạt động cụ thể. Các thành viên trong lực lượng cán bộ công nhân viên (hoặc những người dùng trong hệ thống) được phân phối một vai trò riêng, và thong qua việc phân phối vai trò này mà họ tiếp thu được một số những quyền hạn cho phép họ thi hành những chức năng cụ thể trong hệ thống.
Vì người dùng không được cấp phép trực tiếp, mà chỉ tiếp thu được quyền hạn thông qua vai trò của họ (hoặc các vai trò), việc quản lý quyền hạn của người dùng trở thành một việc khá đơn giản, và người ta chỉ cần chỉ định những vai trò thích hợp cho người dùng mà thôi. Việc chỉ định vai trò này đơn giản hóa những công việc thông thường như việc cho thêm một người dùng vào trong hệ thống, hay đổi phòng công tác (department) của người dùng.
RBAC khác với các danh sách điều khiển truy cập (access control list - ACL) được dùng trong hệ thống điều khiển truy cập tùy quyền, ở chỗ, nó chỉ định các quyền hạn tới từng hoạt động cụ thể với ý nghĩa trong cơ quan tổ chức, thay vì tới các đối tượng dữ liệu hạ tầng. Lấy ví dụ, một danh sách điều khiển truy cập có thể được dùng để cho phép hoặc từ chối quyền truy cập viết một tệp tin hệ thống, song nó không nói cho ta biết phương cách cụ thể để thay đổi tệp tin đó. Trong một hệ thống dùng RBAC, một thao tác có thể là việc một chương trình ứng dụng tài chính kiến tạo một giao dịch trong ‘tài khoản tín dụng’ (credit account transaction). Việc chỉ định quyền hạn cho phép thi hành một thao tác là một việc làm đầy ý nghĩa, vì các thao tác đã được phân định tinh tế và mỗi cá nhân thao tác có một ý nghĩa riêng trong chương trình ứng dụng.
Việc sử dụng RBAC để quản lý các đặc quyền của người dùng trong một hệ thống duy nhất hay trong một chương trình ứng dụng là một sự thực hành tốt nhất được chấp nhận một cách rộng rãi. Các hệ thống bao gồm: thư mục động (Active Directory) của Microsoft, SELinux, Oracler DBMS, PostgreSQL 8.1, SAP R/3…đều thực thi một một trong những hình thức của RBAC.
Hình 1. Điểm khác biệt giữa RBAC và các mô hình truyền thống
Tuy nhiên, việc sử dụng RBAC để quản lý quyền lợi của người dùng, trên toàn thể các chương trình ứng dụng, là một việc làm còn nhiều tranh luận. Sở dĩ như vậy là vì người dùng thường là một đơn vị đặc hữu (unique), cho nên nhiệm vụ định nghĩa các vai trò tương ứng (defining sufficient roles) và chỉ định các tư cách hội viên cho các vai trò một cách phù hợp, trong một tổ chức với hạ tầng cơ sở kỹ thuật thông tin không đồng nhất, hòng nắm bắt các nhu cầu về quyền lợi, trong khi các nhu cầu này có tầm trải rộng trên hàng chục, hằng trăm hệ thống và trên các chương trình ứng dụng, là một việc hết sức phức tạp.
CHƯƠNG 3. ROLE-BASED ACCESS CONTROL
3.1. Nền tảng và sự phát triển
Mục đích chính của RBAC là làm thuận tiện cho quá trình quản trị bảo mật và kiểm duyệt. Rất nhiều các hệ thống điều khiển truy cập tốt trong thương mại dành cho các máy tính lớn hiện nay đã cài đặt các vai trò để quản trị bảo mật.
Trong quá khứ và cho đến ngày nay, nhiều ứng dụng đã được xây dựng với RBAC được mã hóa bên trong bản thân ứng dụng đó. Các hệ điều hành và các môi trường hiện tại cũng đã cung cấp một vài sự hỗ trợ RBAC ở mức độ ứng dụng. Tuy nhiên một nhiệm vụ khó khăn đặt ra là làm thế nào để nhận biết các điều kiện ứng dụng thực sự độc lập, thực sự linh hoạt, thực sự đơn giản để cài đặt và sử dụng, để hỗ trợ rộng rãi cho các ứng dụng với một sự tùy chỉnh nhỏ nhất.
Những sự biến đổi phức tạp của RBAC bao gồm khả năng thiết lập mối quan hệ giữa các vai trò, giữa các quyền với các vai trò và giữa những người sử dụng và các vai trò. Lấy ví dụ, hai quyền có thể được thiết lập để triệt tiêu lẫn nhau, do đó cùng là một người sử dụng thì không thể cùng ở trong hai vai trò này được.
Các vai trò cũng có thể đảm nhiệm các quan hệ kế thừa, nhờ vào đó mà một vai trò có thể kế thừa toàn bộ các quyền của một vai trò khác. Các mối quan hệ vai trò – vai trò này có thể được sử dụng để đảm bảo các chính sách bảo mật, các chính sách này bao gồm sự phân biệt giữa các trách nhiệm và sự ủy thác của thẩm quyền. Cho đến nay, các quan hệ này đã được mã hóa bên trong các phần mềm ứng dụng; cùng với RBAC, chúng có thể được chỉ định cho một trong các miền bảo mật.
Với RBAC, có thể định nghĩa lại các quan hệ quyền-vai trò, tạo nên sự đơn giản trong việc gán người sử dụng vào trong các vai trò được định nghĩa lại đó. Chính sách điều khiển truy cập là hiện thân trong các thành phần khác nhau của RBAC giống như các mối quan hệ vai trò – quyền, người sủ dụng – vai trò, vai trò- vai trò. Các thành phần này sẽ quyết định xem một người sử dụng có được phép truy cập đến một khối dữ liệu riêng trong hệ thống hay không. Các thành phần RBAC có thể được cấu hình trực tiếp bởi các owner của hệ thống hoặc gián tiếp thông qua các vai trò xấp xỉ được ủy thác bởi các owner của hệ thống. Hơn thế nữa, chính sách điều khiển truy cập có thể làm tăng thêm vòng đời của hệ thống. Khả năng thay đổi chính sách khi cần thiết của một tổ chức là một lợi thế của RBAC.
Mặc dầu vậy RBAC là một chính sách tự nhiên, nó hỗ trợ chính xác ba nguyên lý bảo mật nổi tiếng: least privilege(đặc quyền tối thiểu), separation of duties (phân chia trách nhiệm), và data abstraction(trừu tượng hóa dữ liệu). Least privilege – đặc quyền tối thiểu được hỗ trợ vì RBAC có thể được cấu hình sao cho chỉ có các quyền cho các nhiệm vụ được chỉ đạo bởi các thành viên của vai trò mới được gán vào vai trò đó. separation of duties – sự phân chia trách nhiệm được hỗ trợ để chắc chắn rằng các vai trò loại bỏ lần nhau có thể được gọi để hoàn thành các nhiệm vụ nhạy cảm, giống như sự cần thiết một tài khoản thư ký và một tài khoản quản lý để tham gia vào việc kiểm tra. data abstraction – trừu tượng hóa dữ liệu được hỗ trợ bởi tính chất của các quyền trừu tượng giống như credit(cho vay) và debit(ghi nợ) của một đối tượng account (tài khoản), đúng hơn là đọc, ghi, và thực thi các quyền đặc trưng được cung cấp bởi hệ điề