Nước ta đang trong thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên tất cả các lĩnh vực. Quá trình này đã mang lại nhiều lợi ích về mặt kinh tế, góp phần phát triển xã hội, cải thiện cuộc sống của người dân, giúp nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới; đồng thời cũng làm cho môi trường và tài nguyên chịu nhiều tác động tiêu cực. Ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường, suy giảm tài nguyên, sự thay đổi khí hậu toàn cầu,. là những hậu quả do ảnh hưởng trực tiếp của việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên không hợp lý.
100 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2513 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu Quy hoạch Môi trường thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đang trong thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên tất cả các lĩnh vực. Quá trình này đã mang lại nhiều lợi ích về mặt kinh tế, góp phần phát triển xã hội, cải thiện cuộc sống của người dân, giúp nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới; đồng thời cũng làm cho môi trường và tài nguyên chịu nhiều tác động tiêu cực. Ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường, suy giảm tài nguyên, sự thay đổi khí hậu toàn cầu,... là những hậu quả do ảnh hưởng trực tiếp của việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên không hợp lý.
Vấn đề môi trường ngày càng trở nên nóng bỏng hơn. Nếu chúng ta không có những biện pháp thích hợp, không quan tâm và bảo vệ môi trường tự nhiên thì trong tương lai chúng ta sẽ tự hủy diệt chính mình. Để cuộc sống ngày một tốt đẹp hơn, thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp nói riêng và thế giới nói chung phải góp sức vào việc bảo vệ môi trường và tài nguyên theo hướng phát triển bền vững. Trong đó, công tác quản lý môi trường là rất quan trọng.
Vì vậy, việc Nghiên cứu Quy hoạch Môi trường thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 là rất cần thiết, vì nếu thiếu sự hoạch định, thiếu tính kế hoạch sẽ dẫn đến tác hại là gây lãng phí, chủ quan, duy ý chí và những hậu quả tiếp theo sau đó mà ta phải trả giá đắt cho việc làm nêu trên. Việc nghiên cứu quy hoạch môi trường là bước chuyển mới trong tư duy chỉ đạo, điều hành, nhằm đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và có tính khả thi, hiệu quả cao. Nó hoàn toàn phù hợp với quy hoạch môi trường của tỉnh Đồng Tháp và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thời kỳ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 của thị xã và của tỉnh.
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, môi trường đang là vấn đề mang tính toàn cầu, được nhiều quốc gia, nhiều tổ chức và cá nhân lưu tâm.
Suy thoái môi trường, suy giảm tầng ôzon, lũ lụt bất thường, biến động thời tiết… đã có những tác động mạnh mẽ đến cuộc sống loài người. Không còn nghi ngờ gì nữa, những hoạt động thiếu khôn ngoan của con người đã góp phần không nhỏ vào những biến động trên. Do đó phải điều chỉnh hành vi của mình, con người mới có thể có cuộc sống tốt hơn.
Nghiên cứu các yếu tố môi trường là cơ sở để điều chỉnh hành vi của con người. Đây là quá trình lâu dài, tốn nhiều công sức và tiền của, nhưng phải thực hiện một cách nghiêm túc, phải đặt mục tiêu phát triển bền vững chứ không phải phát triển với bất cứ giá nào. Nhiều quốc gia đã xây dựng chiến lược bảo vệ môi trường đồng thời với sự phát triển kinh tế – xã hội. Nước ta nói chung, thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp nói riêng cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó.
Để đảm bảo cho việc khai thác tối đa thế mạnh của tỉnh, điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội, cần thiết phải xây dựng cơ sở định hướng quy hoạch môi trường phù hợp với chính sách phát triển của thị xã, của tỉnh.
Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu quy hoạch môi trường thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” là cần thiết và cấp bách.
Thời gian quy hoạch môi trường là đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Tuy nhiên sẽ có sự kiểm tra và xem xét lại tài liệu trong mỗi khoảng thời gian là 05 năm để phản ánh đúng những thay đổi nhanh chóng về sự phát triển của các khu dân cư, các khu thương mại, dịch vụ trong thị xã, dự đoán dân số ngày càng gia tăng, những qui định pháp luật mới ban hành và những tiến bộ công nghệ trong việc xử lý ô nhiễm môi trường.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu các yếu tố môi trường, xác định lại hiện trạng quản lý môi trường ở thị xã Sa Đéc.
Dự báo mức độ ô nhiễm trong thời gian tới.
Đưa ra các phương hướng mục tiêu phát triển và đề xuất các chương trình dự án, các giải pháp tổ chức thực hiện.
Từ đó phấn đấu nhằm đạt mục tiêu đưa thị xã Sa Đéc “năm 2010 trở thành Thành Phố loại III và năm 2020 trở thành Thành Phố loại II” và là một thành phố phát triển bền vững.
1.3. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
Điều tra, khảo sát thu thập các số liệu về điều kiện môi trường thị xã Sa Đéc.
Thu thập, phân tích các số liệu về hiện trạng qui hoạch phát triển kinh tế xã hội và hiện trạng môi trường thị xã Sa Đéc.
Đánh giá dự báo tác động môi trường do hoạt động phát triển kinh tế xã hội trong quá trình thực hiện quy hoạch môi trường.
Xác định các khía cạnh môi trường quan trọng hiện nay của thị xã.
Xây dựng quy hoạch môi trường chuyên ngành phục vụ KT - XH.
Đề xuất các chương trình dự án và các giải pháp tổng hợp BVMT.
Phân công nhiệm vụ và tổ chức thực hiện.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu quy hoạch môi trường thị xã Sa Đéc là một trong những nghiên cứu giúp ích rất nhiều trong các vấn đề cải thiện môi trường sống của người dân Sa Đéc, để hoà nhập với xu hướng phát triển bền vững. Qui hoạch thị xã Sa Đéc theo quan niệm mới về cơ chế kinh tế xã hội, nền kinh tế có nhiều thành phần. Tuy nhiên, để nghiên cứu và áp dụng vào thực tiễn thành công cần kết hợp xem xét, điều tra hiện trạng thực tế của vùng nghiên cứu. Chính việc soát xét ban đầu sẽ giúp định hướng cho công tác triển khai dự án qui hoạch vào cộng đồng. Qui hoạch này đi kèm với các giải pháp mang tính khả thi về mặt môi trường và cải thiện môi trường sống của cộng đồng dân cư, đóng một vai trò quyết định trong chiến lược phát triển bền vững.
1.4.2. Phương pháp thực tế
Kế thừa tất cả các kết quả nghiên cứu về môi trường đã có trên địa bàn thị xã Sa Đéc.
Phương pháp điều tra khảo sát thu thập số liệu phục vụ QHMT : Các dữ liệu cần thiết về điều kiện môi trường, và các bản đồ số hóa đã được xác lập nhằm, xác định các khía cạnh môi trường quan trọng hiện nay của thị xã Sa Đéc và phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.
Phương pháp dự báo : Dự báo xu hướng phát triển các nghành nghề, dự báo tải lượng các nguồn ô nhiễm (khí thải, nước thải, chất thải rắn), dự báo xu hướng biến đổi môi trường phục vụ cho việc lập các quy họach môi trường chuyên nghành.
Phương pháp đánh giá tác động môi trường : Sử dụng các kỹ thuật đánh giá tác động môi trường như lập bảng kiểm tra phỏng đoán, chồng chập bản đồ để đánh giá tác động môi trường cho các hoạt động phát triển kinh tế xã hội trong quá trình thực hiện quy hoạch chung.
Phương pháp tham gia cộng đồng và ý kiến tham gia.
Phương pháp so sánh.
Phương pháp quan trắc, thực địa, lấy mẫu, phân tích phòng thí nghiệm.
Phương pháp đánh giá nhanh để xác định tải lượng chất thải rắn trên địa bàn dựa trên cơ sở hệ số ô nhiễm và công suất.
1.5. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các yếu tố môi trường, kinh tế - xã hội và hệ thống quản lý môi trường tại thị xã Sa Đéc.
1.6. PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI
Chỉ nghiên cứu định hướng quy hoạch môi trường gắn liền với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội ở thị xã Sa Đéc, không nghiên cứu xây dựng bản đồ quy hoạch môi trường và ảnh hưởng của các địa phương khác trong vùng tới môi trường thị xã Sa Đéc.
1.7. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu xây dựng bản đồ quy hoạch môi trường thị xã Sa Đéc.
Đánh giá ảnh hưởng của các địa phương khác trong vùng tới môi trường thị xã Sa Đéc.
Nghiên cứu quy hoạch môi trường cho các huyện/thị khác trong tỉnh Đồng Tháp.
CHƯƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ – XÃ HỘI THỊ XÃ SAĐÉC, TỈNH ĐỒNG THÁP
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
2.1.1. Vị trí hành chánh và địa lý
Sa Đéc là một thị xã của tỉnh Đồng tháp, nằm bên bờ Nam sông Tiền thuộc trung tâm Đồng Bằng Sông Cửu Long, dọc hai bên Quốc lộ 80, cách thị xã Vĩnh Long (tỉnh Vĩnh Long) khoảng 30km về phía Tây và cách thị xã Cao Lãnh khoảng 30km về phía Bắc. Thị xã có toạ độ địa lí như sau :
10o15’30” đến 10o23’30” Vĩ độ Bắc.
105o42’10” đến 105o47’15” Kinh độ Đông.
Ranh giới hành chính của thị xã Sa Đéc như sau :
Phía Đông Bắc giáp thị xã Cao Lãnh.
Phía Bắc giáp huyện Cao Lãnh.
Phía Nam giáp huyện Châu Thành.
Phía Tây giáp huyện Lai Vung.
Phía Tây Bắc giáp huyện Lấp Vò.
2.1.2. Đặc điểm địa chất, địa hình
Theo Quy hoạch sử dụng đất thị xã Sa Đéc đến năm 2010, đất đai thị xã Sa Đéc hình thành trên 01 loại trầm tích non trẻ Holocene. Trầm tích sông (aQ3IV) bao phủ khoảng 100% diện tích : do tập trung theo các đê sông và các nhánh sông lớn nên còn gọi là trầm tích đê tự nhiên, dễ nhận thấy ở dọc sông Tiền và sông Sa Đéc. Vật liệu chính là sét có màu nâu rất đặc trưng và không chứa vật liệu sinh phèn. Trên các mẫu chất này hình thành các loại đất phù sa. Hàng năm vào mùa lũ sông Tiền vận chuyển 138 tấn phù sa và sự lắng đọng phù sa thông qua hệ thống kênh nội đồng. Những địa tầng thuộc phù sa bồi lắng này thì mềm và tương đối ổn định độ cứng không thay đổi đáng kể theo độ sâu.
Đất axít sulfat được ghi nhận là hiện diện khắp Đồng bằng sông Cửu Long và nhiều khả năng có ở một số nơi trong khu vực phát triển dự kiến của thị xã.
Địa hình thị xã thuộc miền đồng bằng châu thổ bằng phẳng thấp và thấp dần theo hướng Bắc đến Nam (cao theo giải đất ven sông Tiền, sông Sa Đéc và thấp dần sang phía Nam thị xã). Cao trình cao nhất ở phía Bắc sông Tiền từ 1,1 - 1,9m (xã Tân Khánh Đông, phường Tân Qui Đông), thấp nhất ở phía Nam khoảng 0,8m (xã Tân Quy Tây); Cao trình phía Đông Nam dao động tù 0,9 – 1,2m (xã Tân Phú Đông); Cao trình phần lớn vào khoảng 0,8 - 1,3m. Đặc biệt vùng đất trung tâm và khu dân cư do được lập líp nên địa hình vượt cao hơn đất hiện hữu cao trình từ 1,2 - 1,7m.
Vì vậy mùa lũ nước ngập nông và thoát lũ nhanh hơn các vùng khác trong khu vực. Thống kê theo độ sâu và thời gian ngập lũ cho thấy có khoảng 19% diện tích có độ ngập >1m và thời gian ngập dài từ 15 tháng 9 đến 30 tháng 12 (với diện tích khoảng 1.093ha), có 20,7% diện tích có độ ngập từ 0,6 - 1m và thời gian ngập từ 15 tháng 9 đến 15 tháng 11 (1197 ha), có 42% diện tích có độ ngập < 0,5m và thời gian ngập từ 15 tháng 9 đến 15 tháng 10 (2424 ha).
2.1.3. Đặc điểm khí hậu
Sa Đéc nằm trong miền khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có nền nhiệt độ cao đều quanh năm, ánh sáng dồi dào, lượng mưa lớn và phân hoá thành hai mùa trái ngược nhau (mùa khô và mùa mưa). Quy luật phân bố này tương đối ổn định qua các năm, ít có thay đổi trong không gian và đã chi phối mạnh mẽ đến vấn đề sử dụng đất.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 05 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 04 năm sau.
2.1.3.1. Nhiệt độ :
Nhiệt độ cao và ổn định, bình quân 26,6oC, nhiệt độ tối cao trung bình 30oC vào tháng 3 và 4, nhiệt độ tối thấp trung bình 24oC vào tháng giêng. Tổng bức xạ cao (156,7 Kcal/m2/tháng) và phân bố tương đối đều theo mùa vụ cho phép sản xuất cây trồng quanh năm. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các cây trồng nhiệt đới.
2.1.3.2. Cường độ nắng và bức xạ :
Tổng giờ nắng trung bình 2709 giờ và số giờ nắng thấp nhất vào mùa mưa (khoảng 145 giờ, tháng 9) và cao nhất vào mùa nắng (khoảng 300 giờ, tháng 3). Bức xạ mặt trời khá ổn định, trung bình 154,8 Kcal/cm2, cao nhất vào tháng 3 (16,34 Kcal/cm2) và thấp nhất vào tháng 11 (12,1 Kcal/cm2).
2.1.3.3. Lượng mưa :
Lượng mưa lớn phân bố tương đối đều theo không gian và tập trung khoảng 90% vào mùa mưa. Lượng mưa bình quân tương đối lớn 1400mm/năm, phân bố đều theo mùa (mùa mưa và mùa khô), đã chi phối mạnh mẽ nền sản xuất nông lâm nghiệp.
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa chiếm 85 – 90% lượng mưa cả năm. Các tháng 8, 9, 10 lượng mưa lớn hơn 250mm là do gió mùa Tây Nam mang đến và trùng với mùa lũ về nên gây ra hiện tượng thừa nước nghiêm trọng.
Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4, lượng mưa chỉ chiếm khoảng 10 – 15% lượng mưa cả năm. Lượng bốc hơi cao (trung bình 3,1 – 4,6 mm/ngày) lại trùng với mùa nước kiệt. Như vậy, mùa khô nước trên kênh rạch và đồng ruộng bị bốc hơi mạnh, nguồn nước vốn bị thiếu hụt lại càng bị thiếu hụt thêm, gây ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây trồng,vật nuôi.
2.1.3.4. Độ ẩm :
Các tháng mùa mưa có độ ẩm rất cao chiếm đến 90 – 97%, cộng với mưa lớn đã làm toàn bộ vùng gần như bão hoà về nước. Trái lại mùa khô không có mưa, độ ẩm thấp, lượng bốc hơi lớn. Độ ẩm tương đối trung bình là 78 – 82%. Độ ẩm lớn nhất tháng vào tháng 10 là 99%. Độ ẩm nhỏ nhất vào tháng 04 là 41%.
2.1.3.5. Gió :
Hàng năm có hai hướng gió thịnh hành chính : Mùa khô hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc thổi từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau, tần suất gió 60 – 70%. Mùa mưa hướng gió thịnh hành là gió Tây Nam thổi từ tháng 4 đến tháng 11, tần suất gió là 70%. Tốc độ gió trung bình khoảng 3m/s. Hàng năm từ tháng 4 đến tháng 11 thường có cơn giông lớn, trong cơn giông tốc độ gió có thể lên tới 30 – 40m/s hoặc có gió giật mạnh, gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và thi công các công trình xây dựng, giao thông…
2.1.4. Tài nguyên đất
Khái niệm tài nguyên đất đai ở đây có nghĩa rộng, không chỉ bao gồm là đặc tính thổ nhưỡng (soil) mà còn bao hàm một số điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai như : chế độ nước, địa hình, nền móng địa chất… và khi đó có hình thành đất đai.
Toàn thị xã có hai nhóm đất chính : nhóm đất phù sa có 4491 ha chiếm 77,62% DTTN, nhóm đất phèn tầng sâu có 200 ha chiếm 3,46% DTTN, kênh rạch có 1095 ha chiếm 18,92% DTTN.
Đất vùng ven sông Tiền và sông Sa Đéc là các dãy đất phù sa được bồi đắp hàng năm thích hợp với nhiều loại cây trồng. Song song với hiện trạng đất đai xoái lở hàng năm vào mùa lũ ở xã Tân Qui Đông, phường 3, phường 4, một phần ở xã Tân Khánh Đông thì diện tích cồn nổi phát triển ở cồn Cái Bè và phía Đông Nam của ấp Đông Giang (Tân Khánh Đông).
Nhóm đất cát giồng phân bố trên địa hình thấp thuộc khu bãi bồi sông Tiền. Đất bị ngập suốt mùa lũ và theo chu kỷ triều cường. Hiện nay được khai thác cát xây dựng.
Hạn chế nổi bật nhất của đất đai thị xã Sa Đéc là diện tích đất đều bị ngập trong mùa mưa lũ. Vấn đề đặt ra trong quá trình khai thác sử dụng cần phải được cải tạo triệt để và lâu dài. Bố trí cây trồng hợp lý để bề mặt đất luôn được phủ một lớp thảm thực vật, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp và cây xanh đô thị phải phù hợp để đảm bảo độ che phủ đạt 30 – 40%.
2.1.5. Tài nguyên nước
Sa Đéc có tài nguyên nước rất phong phú nhưng phân bố không đều theo mùa cả về số lượng và chất lượng.
2.1.5.1. Sông ngòi : Thị xã Sa Đéc có các sông ngòi sau :
Sông Tiền là địa phận hạ lưu sông Mê Kông chạy qua các tỉnh Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh Long, phân phối nước vào các sông như : sông Hậu, sông Vàm Cỏ, sông Sa Đéc và đổ nước trực tiếp ra biển Đông. Đoạn qua thị xã Sa Đéc sông chạy theo hướng Bắc Nam, với chiều dài 12,3km. Sông rộng trung bình 1,2km, lượng nước trên sông khá dồi dào. Hàng năm sông Mê Kông chuyển vào ĐBSCL khoảng 150 triệu tấn phù sa (trong đó sông Tiền 138 triệu tấn), tập trung chính vào mùa lũ (khoảng 350 g/m3). Hàng năm, do sông Tiền đang có chiều hướng đổi dòng sang phía bờ hữu làm cho đất bị sạt lở khu vực phường 3 và phường 4 của thị xã, trung bình lở sâu vào bờ 15 – 20m. Tình trạng sạt lở ngày càng trở nên nghiêm trọng. Bên cạnh tình hình sạt lở ở khu vực phường 3 và phường 4 thì tại khu vực xã Tân Khánh Đông hàng năm đang được bồi đắp khối lượng lớn phù sa (giữa dòng sông nổi lên cồn đất phù sa màu mỡ).
Sông Sa Đéc : là nhánh sông chính của sông Tiền xuất phát từ khu vực phường 2 đến phường 4 của thị xã chạy qua xã Tân Qui Tây, Tân Khánh Đông và phường Tân Qui Đông sang Lai Vung và đổ nước sang sông Hậu. Chế độ nước trên sông hoàn toàn phụ thuộc vào sông Tiền.
Do có hệ thống sông rạch dày đặc cùng với tập quán sống ven sông, các kênh rạch của người dân có liên quan rất lớn đến việc thải bỏ CTR trên sông, kênh rạch không thể thu gom và quản lý là một thực tế đang diễn ra tại Sa Đéc.
2.1.5.2. Thủy văn
(1). Chế độ thủy văn tại Sa Đéc nói riêng và Đồng Tháp nói chung phân hoá theo mùa.
Mùa cạn kéo dài từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau, lượng nước xấp xỉ 20% lượng nước cả năm. Mùa khô, lượng nước trên sông Tiền xuống thấp do nguồn nước đầu nguồn đưa về hạn chế.
Mùa mưa vào tháng năm đến tháng 10 thường xuất hiện mùa lũ, nước trên sông Tiền lớn có năm gây hiện tượng ngập úng ở khu vực địa hình thấp.
(2). Dòng chảy và vấn đề bồi lấp phù sa :
Hàm lượng phù sa trên sông Tiền rất lớn (tổng lượng phù sa đạt tới 138 tấn, độ đục trung bình khoảng 850g/m3), chứng tỏ sự xâm thực của dòng chảy các sông đổ vào sông Tiền rất lớn nên vấn đề lắng đọng phù sa cao hơn vùng xa sông.
(3). Mạng lưới thủy văn thị xã nằm ở khu vực bờ Nam sông Tiền, riêng diện tích nước mặt sông Tiền thuộc địa phận thị xã khoảng 547,5 ha, chiếm 1,2% DTTN. Đây là nhánh sông lớn của sông Mê Kông ở phần hạ lưu. Đoạn sông chạy qua Sa Đéc rộng từ 900 – 1200m (bình quân 1000m) và ôm trọn phần ranh giới phía Đông thị xã dài khoảng 12,3km. Nguồn nước chủ yếu là nước ngọt dồi dào.
Ngoài sông Tiền, Sa Đéc còn có sông Sa Đéc, rạch Sa Nhiên và hệ thống kênh rạch chằng chịt nối liền với sông lớn. Diện tích kênh mương hiện tại là 168 ha chiếm 2,9% DTTN. Hệ thống kênh rạch này làm nhiệm vụ dẫn nước ngọt, tháo chua, rửa phèn cho toàn bộ diện tích tự nhiên của thị xã.
Chế độ thủy văn chịu ảnh hưởng dòng chảy của sông Mê Kông và thủy triều biển Đông thông qua sông Tiền cùng chế độ mưa trong khu vực.
(4). Thủy triều :
Đồng Tháp nói chung và Sa Đéc nói riêng từ tháng 12 đến tháng 08 năm sau chịu ảnh hưởng của thủy triều biển Đông theo chế độ bán nhật triều không đều. Mỗi tháng có 02 kỳ triều cường (xảy ra vào ngày 1 và 15 Âm lịch hoặc sau đó 1 – 2 ngày) và 02 kỳ triều kém (xảy ra vào 7 và 23 Âm lịch hoặc sau đó 1 – 2 ngày). Thời gian một ngày triều là 24h50’. Thời gian mỗi kỳ triều lên xuống kéo dài từ 05 đế