Microsoft Silverlight là một công nghệ đa nền, đa trình duyệt dựa trên nền .NET dùng để xây dựng và phát triển một thế hệ ứng dụng Web và thiết bị mới, đầy tính tương tác và hỗ trợ tối đa về media (phương tiện truyền thông). Hiện nay Silverlight đang có hai phiên bản là Silverlight 1.0 dùng phát triển ứng dụng bằng ngôn ngữ Javascript và một phiên bản Silverlight 2.0 bằng các ngôn ngữ.NET framework (khung) như C# hay VB.NET.
140 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1624 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu Silversight và xây dựng ứng dụng web hỗ trợ phát triển bài giảng dạng Multimedia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN CHÁNH THÀNH
SVTH: Thân Hoàng Lộc Trang 1
Nguyễn Anh Việt
Lưu Xuân Việt
Phần I:
TỔNG QUAN VỂ SILVERLIGHT
Chương 1:
GIỚI THIỆU VỀ SILVERLIGHT
I. KHÁI QUÁT SILVERLIGHT
Microsoft Silverlight là một công nghệ đa nền, đa trình duyệt dựa trên nền .NET
dùng để xây dựng và phát triển một thế hệ ứng dụng Web và thiết bị mới, đầy tính tương
tác và hỗ trợ tối đa về media (phương tiện truyền thông). Hiện nay Silverlight đang có hai
phiên bản là Silverlight 1.0 dùng phát triển ứng dụng bằng ngôn ngữ Javascript và một
phiên bản Silverlight 2.0 bằng các ngôn ngữ .NET framework (khung) như C# hay
VB.NET. Bên cạnh đó công nghệ Silverlight còn được hỗ trợ bởi ngôn ngữ đánh dấu
XAML (extensible application markup language – Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng) đầy sức
mạnh trong việc thể hiện giao diện người dùng. Có thể nói công nghệ Silverlight đã thống
nhất được tất cả các khả năng của server, Web và ứng dụng desktop, của code .NET, của
ngôn ngữ hình thể và ngôn ngữ truyền thống và sức mạnh của Windows Presentation
Foundation (WPF). Để cuối cùng tạo ra một ứng dụng mà người dùng phải thấy thích.
Một số người cho rằng công nghệ Silverlight của Microsoft sẽ là “sát thủ” của Adobe
Flash. Nhưng hiện tại thì chưa thể biết được điều gì, vì cả hai công nghệ này đều được sử
dụng bằng plug in của trình duyệt, cả hai đều hỗ trợ đồ họa vector, âm thanh, phim ảnh,
animation và ngôn ngữ script.
Về mặt căn bản thì công nghệ này có sự khác biệt. Trong khi Flash sử dụng định dạng
nhị phân semi-open, thì Silverlight dựa trên nền WPF. Thực tế trước khi công nghệ mới
này của Microsoft được đặt tên là Silverlight thì nó đã có tên mã là WPF/e (Windows
Presentation Foundation Everywhere).
Báo cáo đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN CHÁNH THÀNH
SVTH: Thân Hoàng Lộc Trang 2
Nguyễn Anh Việt
Lưu Xuân Việt
Điểm quan trọng nhất trong công nghệ Silverlight là hệ thống đồ họa con được hỗ trợ
bởi một nhánh trong WPF, bao gồm các đoạn mã thể hiện âm thanh, phim ảnh.
Được công bố tại Mix’07 vào tháng 5 năm 2007, SilverLight mang đến cho thế giới
một cơn bão với một cái nhìn về Adobe Flash giống như ứng dụng Internet (RIAs) được
xây dựng trên một nền cơ bản, mở ra cách tiếp cận với HTML và XAML sử dụng các
công cụ như VisualStudio .NET và Microsoft Blend.Ý tưởng cho SilverLight thì không
có gì mới, Microsoft đang nói về công nghệ gọi là WPF/e trước đây hơn 1 năm.Quan tâm
đầy đủ thì đây là sự lẫn lộn xung quanh WPF/e có nghĩa là gì, tên cần thay đổi với cái gì
đó hoàn toàn khác, một tên mà không liên quan tới WPF/e với khách hàng thông minh,
thế hệ kế tiếp của nền Giao diện người dùng (UI) Nền tảng biểu diễn Windows( WPF).
Ý tưởng của chữ e ở cuối WPF là chuyển WPF đi khắp mọi nơi. Nhưng đây đơn
giản không phải là một trường hợp. WPF này là một phần nhân của .NET 3.0 và yêu cầu
30MB khi chạy. WPF/e có 2MB khi download, chạy trong bộ trình duyệt, và chạy trên
nhiều nền tảng khác nhau.Và nhiều nền ở đây không có nghĩa là WindowsXP và
WindowsVista; Nó có nghĩa là Windows và Apple Macintosh.Nó hoạt động trên bộ trình
duyệt web safari trong Apple Macintosh được phục vụ từ một Máy chủ web Apache chạy
trên Linux. Tên WPF/e không phải là đại diện đầy đủ cho việc đáng kinh ngạc của công
nghệ mới này, vì vậy mà SilverLight đựơc công bố như tên mới tại Mix’07.
Kiến trúc của Silverlight cũng khá phức tạp. Hệ thống đồ họa đảm bảo mọi thứ cho
giao diện người dùng, như animation, text, âm thanh, hình ảnh. Plug-in được tích hợp vào
trình duyệt để thể hiện ứng dụng Silverlight, để giao tiếp bằng JavaScript DOM và ứng
dụng Silverlight có thể gọi các hàm trên server như một dạng web service.
Dù người phát triển ứng dụng là người phát triển web hay người thiết kế đồ họa thì
Silverlight đều tạo điều kiện tốt nhất để người đó có thể phát huy tối đa khả năng của
mình.
Báo cáo đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN CHÁNH THÀNH
SVTH: Thân Hoàng Lộc Trang 3
Nguyễn Anh Việt
Lưu Xuân Việt
1. Silverlight (Ánh sáng bạc) là gì?
SilverLight đơn giản là một nền Web được xây dựng để chạy RIAs. Một phần của
nền web đó thực chất là một Plug-in mà chạy bên trong bộ trình duyệt.
- Silverlight là một nền chéo, nền trình duyệt chéo của RIAs
- Silverlight hỗ trợ phát lại Windows Media và các file âm thanh trên PC và MAC
mà không phụ thuộc vào Windows Media Player
- Sử dụng XAML, HTML, và JavaScript, nó hỗ trợ đồ họa, hoạt ảnh, đa phương
tiện và mở rộng ra hơn những gì mà AJAX có thể hỗ trợ.
- Gói lắp đặt nhỏ hơn 6MB.
- XAML được tạo ra cho SilverLight có thể được sử dụng trong những ứng dụng
WPF
Microsoft Silverlight là một plug-in dựa trên .NET, độc lập với nền tảng và trình
duyệt cho phép phát triển các ứng dụng đa phương tiện và nặng về tương tác trên Web.
Silverlight cung cấp một mô hình lập trình mềm dẻo và đồng nhất, nó hỗ trợ AJAX,
Python, Ruby, và các ngôn ngữ trên nền .NET như Visual Basic và C#, và có thể tích hợp
vào các ứng dụng Web sẵn có. Các khả năng về đa phương tiện của Silverlight bao gồm
truyền tải dữ liệu hình ảnh, âm thanh chất lượng cao một cách nhanh chóng và hiệu quả
về chi phí trên tất cả các trình duyệt chính như FireFox, Safari, và Internet Explorer chạy
trên nền Mac hoặc Windows. Với Expression Studio và Visual Studio, nhà phát triển và
nhà thiết kế có thể hợp tác một cách hiệu quả, dùng các kỹ năng hiện có để phát triển các
sản phẩm Web tương lai.
2. Silverlight – Ứng dụng cơ bản với sự phong phú trong đồ họa và tương tác với
người dùng (User).
Người lập trình Web và thiết kế đồ họa có thể tạo ra nhiều ứng dụng Silverlight cơ
bản với sự đa dạng trong cách thể hiện. Ta cũng có thể sử dụng Silverlight Markup để tạo
ra Media và Graphics và vận dụng chúng với sự đa dạng của ngôn ngữ và quản lý Code.
Báo cáo đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN CHÁNH THÀNH
SVTH: Thân Hoàng Lộc Trang 4
Nguyễn Anh Việt
Lưu Xuân Việt
Silverlight cũng cho phép bạn sử dụng những công cụ chất lượng chuyên nghiệp như
Visual Studio cho coding và Microsoft Expression Blend cho thiết kế hình ảnh và giao
diện.
3. Nét đặc trưng của Silverlight.
Silverlight kết hợp nhiều kỹ thuật trong việc phát triển một nền tảng đơn mà cho
phép ta chọn lựa những công cụ và ngôn ngữ lập trình thích hợp mà ta cần tới. Các tính
năng của Silverlight:
- WPF và XAML: Silverlight gồm có một tập kỹ thuật con WPF (Windows
Presentation Foundation) gồm nhiều thành phần mở rộng trong trình duyệt dành
cho UI. WPF cho phép ta tạo ra những hình ảnh, hoạt cảnh (amination), media và
nhiều nét đặc trưng phong phú trên máy trạm (Client), phần mở rộng của trình
duyệt cơ bản UI ngoại trừ những gì chỉ có hiệu lực với HTML. XAML (Extensible
Application Markup Language) cung cấp một cú pháp khai báo “Markup” tạo ra
các phần tử để xây dựng những ứng dụng Silverlight cơ bản như: text, controls,
graphics, và animation.
- Mở rộng với JavaScipt. Silverlight không những cung cấp những phần mở rộng
của các ngôn ngữ kịch bản trong nhiều trình duyệt phổ biến mà còn cung cấp các
“Control” bên trong trình duyệt UI, bao gồm cả khả năng làm việc với các phần tử
WPF.
- Hỗ trợ những nền tảng (platform), trình duyệt đa nhiệm. Silverlight chạy trên hầu
hết các trình duyệt đa nhiệm (Bất kỳ nền tảng nào). Chúng ta có thể thiết kế và
trình bày mà không phải lo lắng về vấn đề trình duyệt nào hoặc nền tảng nào
(platform) và người sử dụng có hay không.
- Tương thích với mọi ứng dụng hiện tại. Silverlight tương thích hoàn toàn với với
mã JavaScript, ASP.NET AJAX hiện nay kể cả những hàm mở rộng ta đã khởi tạo.
Ta có thể khởi tạo một tài nguyên cơ bàn trên máy chủ (Server) trong ASP.NET và
Báo cáo đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN CHÁNH THÀNH
SVTH: Thân Hoàng Lộc Trang 5
Nguyễn Anh Việt
Lưu Xuân Việt
sử dụng khả năng của AJAX trong ASP.NET để tương tác với tài nguyên đó mà
không cần ngắt người dùng.
- Truy xuất kiểu lập trình .NET Framework và những công cụ kết hợp. Ta có thể tạo
một ứng dụng Silverlight cơ bản sử dụng các ngôn ngữ chức năng như:
IronPython, hay ngôn ngữ gần gũi hơn như: C#, Visual Basic. Ta cũng có thể sử
dụng những công cụ triển khai như Visual Studio để tạo những ứng dụng
Silverlight cơ bản.
- Mạng hỗ trợ. Silverlight được hỗ trợ HTTP qua giao thức TCP. Ta có thể kết nối
những dịch vụ: WCF, SOAP, hoặc ASP.NET AJAX và thu nhận dữ liệu XML,
JSON, hoặc RSS.
4. Chạy Silverlight cơ bản.
- Ứng dụng Silverlight cơ bản chạy trên các trình duyệt. Những ứng dụng được tạo
ra trong Silverlight chắc chắn sẽ chạy được trên các trình duyệt mà không cần phải
thêm một đoạn mã (Code) mới nào. Để chạy được những ứng dụng Silverlight cơ bản
này, người dùng (User) cần đến 1 trình nhúng (Plug-in) nhỏ vào trong trình duyệt.
Plug-in này hoàn toàn miễn phí. Nếu người dùng chưa cài đặt Plug-in, chúng sẽ tự
động nhắc người dùng cài đặt vào. Việc tải về và cài đặt chỉ trong vòng vài giây và
phụ thuộc vào việc mong muốn hay loại bỏ việc cài đặt phía người dùng.
5. Tạo một ứng dụng Silverlight cơ bản.
Chúng ta có thể tạo một ứng dụng Silverlight cơ bản sử dụng bất kỳ .NET
Framework nào với sự hỗ trợ của ngôn ngữ (bao gồm Visual Basic, C#, và JavaScript).
Visual Studio 2008 và Expression Blend cung cấp và hỗ trợ cho sự phát triển ứng dụng
Silverlight. Chúng ta cũng có thể tạo một trang Web mà sử dụng cả hai phần tử WPF và
HTML với Silverlight. Cũng giống như HTML, XAML cũng cho phép ta tạo ra những UI
cho những nền ứng dụng Web với những cú pháp đã khai báo. Nhưng có sự khác biệt là
XAML cung cấp nhiều phần tử mạnh mẽ hơn.
Báo cáo đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN CHÁNH THÀNH
SVTH: Thân Hoàng Lộc Trang 6
Nguyễn Anh Việt
Lưu Xuân Việt
II. BẢN ĐỒ SILVERLIGHT
Chủ đề này cung cấp một cái nhìn tổng thể về những nét đặc trưng chính trong việc
phát triển ứng dụng cơ bản Silverlight. Nó bao gồm những bước phổ biến để tạo một ứng
dụng cơ bản Silverlight với những đoạn code ví dụ giúp bạn trong những bước đầu viết
code.
Chủ đề này bao gồm những phần sau:
• Prerequisites
• Integrating Silverlight into Applications
• XAML
• Layout
• Controls
• Adding Code Logic
• Dynamic Languages
• Graphics
• Media and Animation
• Data
• Networking
• Related Topics
1. Yêu cầu cơ bản (Prerequisites)
Bạn có thể chạy tất cả các ví dụ có trong chủ đề này mà không cần cài đặt thêm bất
cứ cái gì ngoại trừ trình thực thi Silverlight 2. Bên cạnh đó, nếu bạn muốn thêm vào hay
sửa đổi ví dụ, bạn sẽ cần phải thêm những công cụ Silverlight và làm việc với một đề án
(project) Silverlight.
Chủ đề này sử dụng ứng dụng API cho Silverlight. Bạn cũng cần phải trình bày
ứng dụng nền Silverlight sử dụng JavaScript API cho Silverlight.
Báo cáo đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN CHÁNH THÀNH
SVTH: Thân Hoàng Lộc Trang 7
Nguyễn Anh Việt
Lưu Xuân Việt
2. Hòa nhập Silverlight bên trong những ứng dụng (Integrating Silverlight into
Applications)
Một ứng dụng nền Silverlight là nó chứa đựng những gì đã được tải lên bởi trình
nhúng Silverlight (Silverlight plug-in) lên trên một trang HTML. Trình nhúng Silverlight
có thể lấp đầy trang HTML hoặc chỉ một phần trống nào đó. Mặc định, một đề án Visual
Studio cho phép trình nhúng chiếm 100% chiều dài và chiều rộng một trang.
Nếu bạn muốn chỉ 1 phần ứng dụng sử dụng Silverlight, bạn có thể gọi chúng
trong trang HTML từ đoạn mã Silverlight và ngược lại.
3. XAML
XAML là một ngôn ngữ dựa trên XML, ngôn ngữ này cho phép bạn có thể xây
dựng giao diện của các ứng dụng rất dễ dàng và nhanh chóng, bạn chỉ cần khai báo các
thành phần có trên giao diện của ứng dụng cùng với các thuộc tính của nó, khi chạy
chương trình sẽ hiển thị giống như bạn đã khai báo. Điều này cho phép tách bạch được
giữa việc thiết kế giao diện và việc hiện thực hóa các tính năng.
XAML có trong Silverlight là một tập con của XAML trên .NET 3.0, trong đó đã
bị hạn chế một số tính năng như đồ họa 3D nhằm giữ tính tương thích trên nhiều nền tảng
và trình duyệt khác nhau.
Bạn có thể tạo tất cả các UI của mình trong XAML, hoặc bạn có thể sử dụng
Microsoft Expression Blend để xây dựng các UI trong ứng dụng của mình. Expression
Blend là một bộ công cụ thiết kế với giao diện thiết kế WYSIWYG để tạo nên những
trình ứng dụng nền Silverlight. Expression Blend sinh ra một file XAML mà bạn có thể
dùng để soạn thảo trực tiếp. Bạn cũng có thể móc nối những sự kiện và viết code-behind
với Expression Blend.
4. Layout
Khi tạo một ứng dụng nền Silverlight, điều đầu tiên bạn cần phải làm là xác định
việc bố trí giao diện (UI) như thế nào. Silverlight cung cấp 3 loại panel bố trí để bạn có
Báo cáo đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN CHÁNH THÀNH
SVTH: Thân Hoàng Lộc Trang 8
Nguyễn Anh Việt
Lưu Xuân Việt
thể sử dụng. Trong 3 loại đó, panel Grid có tính chất mềm dẻo và mạnh mẽ nhất, do đó
giá trị mặc định ban đầu là Grid
Container Mô tả
Canvas Vị trí tuyệt đối của những phần tử con trong không gian x,y.
StackPanel
Vị trí tương đối của 1 phần tử con với một phần tử khác theo chiều
ngang hoặc chiều dọc.
Grid Vị trí của những phần tử con trong hàng và cột.
Trong ví dụ dưới đây, một phần tử hình chữ nhật là chỗ ô 1,1 của 1 Grid. Grid sử dụng
chỉ mục bắt đầu là 0, vì vậy hình chữ nhật xuất hiện ở ô phải-dưới.
XAML
<Rectangle Fill="Red" Width="150" Height="100"
Grid.Column="1" Grid.Row="1"/>
Báo cáo đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN CHÁNH THÀNH
Hình 1
5. Control
Control trong Silverlight cho phép bạn đưa ra những chỉ mục chính, hoặc những
control khác và bạn có thể thiết kế thay đổi trạng thái cách hiển thị đến người dùng.
Những loại Control trong hàm xử lý từ những phần tử mà cho phép người dùng tương tác
như Button hoặc TextBox tới những phần tử bố trí những thông tin phức tạp hơn như
DataGrid.
Xuyên suốt Silverlight với những ví dụ mẫu mặc định cho mỗi loại Control và thấy
được cách dùng những Control như thế nào. Tuy nhiên, bạn cũng có thể tạo nên những
mẫu riêng thay đổi sự xuất hiện và cách cách xử lí nhìn trực quan hơn đối với tất cả các
Control.
Tiếp theo ví dụ ở trên, Chúng ta thêm một Button vào ô 0,0 của Grid.
XAML
SVTH: Thân Hoàng Lộc Trang 9
Nguyễn Anh Việt
Lưu Xuân Việt
Báo cáo đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN CHÁNH THÀNH
<Button Height="25" Width="100" Grid.Column="0"
Grid.Row="0"/>
<Rectangle Fill="Red" Width="150" Height="100"
Grid.Column="1" Grid.Row="1"/>
Hình 2
SVTH: Thân Hoàng Lộc Trang 10
Nguyễn Anh Việt
Lưu Xuân Việt
Báo cáo đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN CHÁNH THÀNH
SVTH: Thân Hoàng Lộc Trang 11
Nguyễn Anh Việt
Lưu Xuân Việt
6. Thêm những Code Logic (Adding Code Logic)
Mặc định, trong một đề án Visual Studio gồm có một tập tin mã (code file), đôi khi
sẽ gọi một tập tin code behind. Tập tin code thuần một ngôn ngữ và được Silverlight hỗ
trợ (Support) trong suốt quá trình thực thi (CLR – Common Language Runtime) ví dụ
như: C# hoặc Visual Basic.
Tên của tập tin Code-Behind là Page.xaml và nó gắn liền với loại ngôn ngữ đã được chọn
(Trong ví dụ này là Page.xaml.cs). Tập tin Code-Behind là nơi mà chúng ta có thể thay
đổi cấu trúc logic những đối tượng trong XAML. Chúng ta có thể tạo những đối tượng UI
trong đoạn code và thêm chúng lên cây hiển thị các phần tử. Trong việc thêm vào này,
chúng tạo nên những lớp bên trong tập tin code-behind (Hoặc bất kỳ tập tin code nào
trong đề án) có thể truy xuất được trong XAML.
Trong ví dụ sau chúng ta thêm vào một sự kiện Click nhằm thay đổi màu của hình chữ
nhật thành màu xanh.
Trong XAML, thêm một sự kiện click vào Button và thuộc tính x:Name vào Rectangle.
X:Name cho phép chúng tham chiếu vào trong Rectangle trong tập tin Code-Behind:
XAML:
<Button Height="25" Width="100" Grid.Column="0" Grid.Row="0"
Click="Button_Click"/>
<Rectangle x:Name="rect1" Fill="Red" Width="150"
Height="100" Grid.Column="1" Grid.Row="1"/>
Trong file Code-Behind, khai báo quản lý sự kiện click (Click event Handler):
Báo cáo đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN CHÁNH THÀNH
SVTH: Thân Hoàng Lộc Trang 12
Nguyễn Anh Việt
Lưu Xuân Việt
C#:
private void Button_Click(object sender, RoutedEventArgs e)
{
rect1.Fill = new SolidColorBrush(Colors.Blue);
}
7. Ngôn ngữ chức năng (Dynamic Languages)
Những công cụ trong Visual Studio cho Silverlight bao gồm ngôn ngữ thực thi
chức năng (Dynamic Language Runtime - DLR) cho phép người dùng sử dụng các ngôn
ngữ chức năng như Python và Ruby để viết ứng dụng nền Silverlight. Ngôn ngữ chức
năng là những gói mã nguồn ( Source code) không biên dịch trong quá trình lắp, nối
(assemblies) và mã (code) của chúng có thể được sinh ra và biên dịch trong quá trình thực
thi. Chúng tương thích tốt và mền dẻo trong quá trình tương tác trình bày. Silverlight bao
gồm 3 ngôn ngữ chức năng: IronPython, IronRuby, and Managed Jscript.
8. Đồ họa (Graphics)
Silverlight cung cấp nhiều tùy chọn trong việc thêm vào những tính năng trực quan
trong ứng dụng của bạn. Bạn có thể sử dụng thuật vẽ (Drawing), khuôn hình (Shapes),
đường vẽ (paths) và những hình học phức tạp. Khu vực khai báo hình học có thể được lấp
đầy bởi nhiều hiệu ứng như: hình ảnh, độ nghiêng màu hoặc những Video clip.
Bạn cũng có thể thêm vào hình ảnh hoặc hiệu ứng hình ảnh trong ứng dụng.
Silverlight cũng tính đến cách nhìn theo chiều sâu (Deep Zoom) cho phép bạn dễ dàng
nhìn thấy và quét góc nhìn chi tiết những hình ảnh.
Ví dụ đầy đủ về hình chữ nhật với những bút kẻ nghiêng (linear gradient brush):
Báo cáo đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN CHÁNH THÀNH
SVTH: Thân Hoàng Lộc Trang 13
Nguyễn Anh Việt
Lưu Xuân Việt
XAML:
<Rectangle x:Name="rect1" Width="150" Height="100"
Grid.Column="1" Grid.Row="1">
9. Media và Animation (Media and Animation)
Ngoài việc thêm vào những hình tĩnh, bạn có thể thêm vào những ảnh động, âm
thanh (audio) và video nhằm tạo nên nhiều tính năng và sự tương tác cho ứng dụng.
Tiếp theo ví dụ tạo hình chữ nhật ở ví dụ trước. Chúng sẽ tự phóng to và thu nhỏ
cho tới khi nhấp vào button Stop.
XAML:
Báo cáo đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN CHÁNH THÀNH
SVTH: Thân Hoàng Lộc Trang 14
Nguyễn Anh Việt
Lưu Xuân Việt
<DoubleAnimation Storyboard.TargetName="rect1"
Storyboard.TargetProperty="Height"
From="0" To="100"
AutoReverse="True" Duration="0:0:02"
RepeatBehavior="Forever"/>
<DoubleAnimation Storyboard.TargetName="rect1"
Storyboard.TargetProperty="Width"
From="0" To="100"
AutoReverse="True" Duration="0:0:04"
RepeatBehavior="Forever"/>
<Button Height="25" Width="100"
Grid.Column="0" Grid.Row="0"
Content="Stop"
Click="Button_Click"/>
Báo cáo đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN CHÁNH THÀNH
SVTH: Thân Hoàng Lộc Trang 15
Nguyễn Anh Việt
Lưu Xuân Việt
<Rectangle x:Name="rect1" Width="150" Height="100"
Grid.Column="1" Grid.Row="1" Loaded="OnLoaded">
<GradientStop Offset="1.0"
Color="Lavender"/>
<Button Height="25" Width="100"
Grid.Column="0" Grid.Row="1"
Content="Start"
Click="Button_Click_1"/>
C#
private void OnLoaded(object sender, RoutedEventArgs e)
{
AnimateRectangle.Begin();
}
private void Button_Click(object sender, RoutedEventArgs e)
Báo cáo đồ án tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN CHÁNH THÀNH
SVTH: Thân Hoàng Lộc Trang 16
Nguyễn Anh Việt
Lưu Xuân Việt
{
AnimateRectangle.Pause();
}
private void Button_Click_1(object sender, RoutedEventArgs
e)
{
AnimateRectangle.Resume();
}
10. Dữ liệu (Data)
Rất nhiều ứng dụng nền Silverlight làm việc với dữ liệu. Bạn có thể hiển thị bộ dữ
liệu với những Control như DataGrid và ListBox. Trong một UI, bạn có thể sử dụng Data
Binding. Nếu đối tượng data có kết nối với UI, nó sẽ tự động cập nhật và truyền tới UI.
Dữ liệu có thể mang vào trong ứng dụng t