Cây lúa (Oryza Sativa L) có vai trò quan trọng trong đời sống con người và là cây lương thực chính cho 1/2 dân số trên thế giới. Có nguồn gốc từ Đông Nam Á, hiện nay cây lúa đã lan truyền ra nhiều nơi.
Ở Việt Nam, sản xuất lúa gắn liền với sự phát triển nông nghiệp. Kinh nghiệm sản xuất lúa đã hình thành, tích luỹ và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của dân tộc.
118 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1937 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu sử dụng hợp lý phân hữu cơ kết hợp phân khoáng đối với cây lúa trên đất bạc màu Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào khác từ trước tới nay.
Các thông tin, tài liệu tham khảo sử dụng trong luân văn này đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
TrÇn ThÞ Thu Trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
Lời cảm ơn
§Ó hoµn thµnh b¶n luËn v¨n nµy, t«i ®· nhËn ®•îc rÊt nhiÒu sù
gióp ®ì cña c¸c thÇy h•íng dÉn, cña c¬ quan chñ qu¶n, c¸c c¸ nh©n
trong vµ ngoµi n•íc. T«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n:
Phã Gi¸o s• TiÕn sü NguyÔn Ngäc N«ng, Tr•ëng khoa Tµi
nguyªn M«i tr•êng - tr•êng §¹i häc N«ng L©m Th¸i Nguyªn; Th¹c sü
TrÇn Minh TiÕn, phßng Ph©n tÝch Trung t©m - ViÖn Thæ nh•ìng
N«ng ho¸, lµ nh÷ng ng•êi thÇy ®· tËn t©m h•íng dÉn t«i trong suèt
thêi gian t«i thùc hiÖn ®Ò tµi.
Ban Gi¸m ®èc vµ tËp thÓ c¸n bé Trung t©m Nghiªn cøu §Êt vµ
Ph©n bãn vïng Trung du ®· t¹o ®iÒu kiÖn gióp ®ì t«i trong suèt qu¸
tr×nh häc tËp vµ nghiªn cøu.
T«i còng xin ch©n thµnh c¶m ¬n c¸c thÇy c« trong Khoa ®µo
t¹o Sau ®¹i häc, Khoa N«ng häc tr•êng §¹i häc N«ng L©m Th¸i
Nguyªn, nh÷ng ng•êi ®· truyÒn thô cho t«i nh÷ng kiÕn thøc vµ ph•¬ng
ph¸p nghiªn cøu quý b¸u trong suèt thêi gian t«i häc tËp t¹i tr•êng.
Vµ cuèi cïng t«i xin göi lêi c¶m ¬n s©u s¾c nhÊt tíi gia ®×nh,
b¹n bÌ vµ ®ång nghiÖp, nh÷ng ng•êi lu«n quan t©m gióp ®ì trong suèt
thêi gian t«i häc tËp vµ nghiªn cøu võa qua.
Xin ch©n thµnh c¶m ¬n!
MỤC LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
Trang phụ bìa Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục………………………………………………………………
Danh mục, các ký hiệu, chữ viết tắt…………………………………
Danh mục các bảng…………………………………………………
Danh mục các đồ thị…………………………………………………
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học………………………………………………… 4
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thâm canh lúa………… 5
1.3. Tổng quan về đất bạc màu…………………………………… 8
1.3. Những nghiên cứu về phân bón cho lúa ………………………… 10
1.3.1. Những nghiên cứu về phân bón cho lúa trên thế giới………… 10
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam…………………………….. 16
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………… 28
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện………………………………… 29
2.3. Nội dung nghiên cứu…………………………………………… 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………… 30
2.5. Phạm vi nghiên cứu....................................................................... 36
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUÂN 38
3.1. Điều kiện tự nhiên – Khí hậu thời tiết tỉnh Bắc Giang………… 38
3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp……………………………. 41
3.3. Kết quả điều tra tình hình sử dụng phân bón và năng suất lúa …… 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
3.4. Kết quả sử dụng phối hợp phân hữu cơ và phân khoáng ……….. 44
3.4.1. Ảnh hưởng của bón phối hợp phân hữu cơ và phân khoáng đến
sinh trưởng, phát triển ………………………………………….
44
3.4.2. Ảnh hưởng của bón phối hợp phân hữu cơ và phân khoáng đến
các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ……………………….
53
3.4.3. Hiệu suất sử dụng phân chuồng đối với cây lúa…………. 65
3.4.4. Hiệu quả nông học của việc bón phối hợp …………………… 68
3.4.5. Ảnh hưởng của bón kết hợp phân khoáng và phân hữu cơ đến
một số tính chất đất sau thí nghiệm………………………
73
3.4.5. Ảnh hưởng của bón kết hợp phân khoáng và phân hữu cơ đến
cân bằng dinh dưỡng ………………
76
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 79
4.1. Kết luận 79
4.2. Đề nghị 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
PHỤ LỤC 89
Danh môc c¸c ký hiÖu, c¸c ch÷ viÕt t¾t
1 Chiều c.cây Chiều cao cây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
2 §/C Đối chứng
3 ha HÐcta
4 K2O Kali tæng sè
5 Kg Kil«gam
6 N §¹m tæng sè
7 NS h¹t N¨ng suÊt h¹t
8 NSLT N¨ng suÊt lý thuyÕt
9 NSTL Năng suất thân lá
10 NSSVH N¨ng suÊt sinh vËt häc
11 P c.khô Trọng lượng chất khô
13 P1000 h¹t Träng l•îng trªn ngh×n h¹t
14 P2O5 L©n tæng sè
15 P/C Ph©n chuång
16 Lsd05 Sai khác có ý nghĩ nhỏ nhất khi so sánh ở mức 5%
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ ĐỒ THỊ
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
Bảng 2.1: Một số tính chất lý, hoá học đất trước thí nghiệm
Bảng 2.2: Hàm lượng N, P2O5 và K2O tổng số trong phân chuồng
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2006 và dự kiến
đến năm 2010 của tỉnh Bắc Giang
Bảng 3.2: Kết quả điều tra lượng phân bón và năng suất lúa xuân
năm 2007 tại huyện Tân Yên và Hiệp Hoà, Bắc Giang.
Bảng 3.3: Kết quả điều tra lượng phân bón và năng suất lúa mùa năm
2007 tại huyện Tân Yên và Hiệp Hoà, Bắc Giang.
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến chiều cao cây lúa
Khang dân 18 trên đất bạc màu Bắc Giang
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến khả năng đẻ
nhánh của cây lúa Khang dân 18 trên đất bạc màu Bắc Giang
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến trọng lượng
chất khô của cây lúa Khang dân 18 trên đất bạc màu Bắc Giang
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến yếu tố cấu thành
năng suất lúa khang dân 18 trên đất bạc màu Bắc Giang.
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến năng suất hạt và
năng suất thân lá lúa khang dân 18 trên đất bạc màu Bắc Giang vụ xuân
năm 2008.
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến năng suất hạt và
năng suất thân lá lúa khang dân 18 trên đất bạc màu Bắc Giang vụ mùa
2008.
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của bón phối hợp phân hữu cơ và phân
khoáng với các liều lượng khác nhau đến năng suất lúa.
Bảng 3.11: Bội thu do bón thêm phân chuồng trên các nền phân
khoáng
Bảng 3.12: Hiệu suất của bón phân chuồng cho lúa khang dân 18 trên
28
28
42
43
43
46
50
51
55
59
61
64
66
67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
đất bạc màu Bắc Giang
3.12.a: Hiệu suất của bón phân chuồng trên nền bón 100%NPK
3.12.b: Hiệu suất của bón phân chuồng trên nền không bón phân
3.13: Hiệu quả kinh tế của các mức đầu tư phân bón cho cây lúa
khang dân 18 trên đất bạc màu Bắc Giang vụ xuân 2008
3.13.a: Hiệu quả kinh tế trên nền không bón phân khoáng và bón đơn
phân chuồng
3.13.b: Hiệu quả kinh tế trên nền NPK và NPK phối hợp với phân
chuồng.
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của công thức phân bón đến một số tính chất
hoá học đất.
Bảng 3.15: Vai trò của phân hữu cơ trong cân bằng dinh dưỡng
67
67
69
69
70
74
77
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ
Trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
Đồ thị 3.1: Diễn biến một số yếu tố khí hậu thời tiết tỉnh Bắc Giang
(trung bình từ năm 2006 - 2008)
Đồ thị 3.2: Diễn biến một số yếu tố khí hậu thời tiết huyện Hiệp Hoà
năm 2008.
Đồ thị 3.3: Bội thu do bón thêm phân chuồng kết hợp phân khoáng
so với công thức không bón phân (đối chứng 1).
Đồ thị 3.4: Hiệu quả kinh tế tăng so với công thức không bón phân.
Đồ thị 3.5: Ảnh hưởng của các công thức đến độ xốp đất sau thí
nghiệm (% so với đất trước thí nghiệm).
39
40
63
71
75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
Më ®Çu
1. Đặt vấn đề
Cây lúa (Oryza Sativa L) có vai trò quan trọng trong đời sống con người
và là cây lương thực chính cho 1/2 dân số trên thế giới. Có nguồn gốc từ
Đông Nam Á, hiện nay cây lúa đã lan truyền ra nhiều nơi.
Ở Việt Nam, sản xuất lúa gắn liền với sự phát triển nông nghiệp. Kinh
nghiệm sản xuất lúa đã hình thành, tích luỹ và phát triển cùng với sự hình
thành và phát triển của dân tộc. Những tiến bộ của khoa học, kỹ thuật trong
nước và thế giới trên lĩnh vực nghiên cứu sản xuất lúa đã thúc đẩy mạnh
ngành trồng lúa nước ta vươn lên bắt kịp trình độ tiên tiến của thế giới. Đến
nay nghề trồng lúa ở Việt Nam vẫn không ngừng phát triển và có một vị trí
hết sức quan trọng trong nền kinh tế Quốc dân. Đặc biệt từ sau Nghị quyết 10
của TW Đảng ra đời (1988) đến nay, sản xuất lúa ở nước ta đã có những bước
phát triển vượt bậc. Từ một nước thiếu ăn phải nhập khẩu lương thực, hiện
nay nước ta không những sản xuất đủ nhu cầu lương thực trong nước mà đã
trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai thế giới sau Thái Lan.
Tuy nhiên, theo định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, diện
tích đất dành cho sản xuất lúa sẽ ngày càng giảm. Như vậy để đảm bảo an ninh
lương thực và giữ mức xuất khẩu gạo như hiện nay thì sản lượng lúa cả nước cần
được nâng cao. Song đến nay, mục tiêu tăng sản lượng bằng con đường mở rộng
diện tích canh tác, tăng số vụ/năm không còn tiềm năng khai thác, giải pháp quan
trọng nhất là nâng cao năng suất lúa. Để giải quyết vấn đề này cần sự đầu tư có
chiều sâu vào nghiên cứu, đẩy nhanh công tác triển khai và ứng dụng khoa hoc kỹ
thuật tiên tiến vào thực tế sản xuất. Việc đưa ra các qui trình kỹ thuật thâm canh
đạt hiệu quả cao cả về kinh tế và môi trường theo hướng sử dụng tối ưu nguyên,
nhiên liệu, tài nguyên và tiết kiệm chi phí sản xuất là rất cần thiết để tiến tới xây
dựng nền sản xuất nông nghiệp bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
Tỉnh Bắc Giang có diện tích đất tự nhiên 382.250 ha, nhưng đất dành cho
sản xuất nông nghiệp chỉ có 99.300ha trong đó 38.369 ha là đất bạc màu được
hình thành trên trầm tích phù sa cổ, sản phẩm của lũ tích và quá trình phong
hoá đá cát và đá mắc ma axít [26]. Đặc điểm của loại đất này là có thành phần
cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ ở tầng mặt và chuyển sang thành phần cơ giới
nặng ở tầng sâu. Đất có phản ứng chua, hàm lượng mùn và thành phần dinh
dưỡng nghèo, khả năng giữ nước và dinh dưỡng kém. Chính vì vậy, ổn định
và cải tạo độ phì nhiêu đất là một vấn đề cần được quan tâm. Việc đầu tư
phân bón là một trong những biện pháp quan trọng để giải quyết vấn đề này.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học trong nước và
thế giới, người nông dân chủ yếu sử dụng phân hoá học với liều lượng cao mà
quên đi vai trò của phân hữu cơ trong sản xuất nông nghiệp. Tính tiện lợi và
hiệu lực nhanh chóng đối với cây trồng của phân khoáng đã làm lu mờ dần
vai trò của phân hữu cơ trên đồng ruộng dẫn đến hàm lượng mùn trong đất
không được cải thiện. Việc sử dụng phân khoáng cao trong điều kiện mùn
thấp dẫn đến sự mất đạm, rửa trôi lân và kali diễn ra nhiều hơn. Do đó sử
dụng hợp lý giữa phân khoáng và phân hữu cơ để tiết kiệm mức đầu tư phân
bón, không làm ô nhiễm môi trường, đảm bảo năng suất và thu được hiệu
quả kinh tế cao, đồng thời duy trì độ phì nhiêu đất, đảm bảo sức sản xuất lâu
bền, tiến tới một nền nông nghiệp bền vững trên đất bạc màu Bắc Giang
chính là vấn đề cấp thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, nhằm bổ sung để hoàn thiện hơn qui trình
kỹ thuật canh tác cho cây lúa trên đất bạc màu, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài:
“Nghiên cứu sử dụng hợp lý phân hữu cơ kết hợp phân khoáng
đối với cây lúa trên đất bạc màu Bắc Giang”.
2. Mục đích của đề tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11
- Xác định được ảnh hưởng của việc bón kết hợp giữa phân hữu cơ và
phân khoáng đối với sinh trưởng, phát triển và năng suất lúa trên đất bạc màu
Bắc Giang.
- Nâng cao hiệu lực phân bón, tiết kiệm phân hoá học nhằm giảm ô nhiễm
đối với môi trường và tăng hiệu quả kinh tế của cây trồng.
- Kết hợp sử dụng phân hữu cơ và phân khoáng nhằm nâng cao năng suất
lúa trên đất bạc màu Bắc Giang và đảm bảo môi trường bền vững trong sản
xuất nông nghiệp.
3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. ý nghĩa về mặt khoa học
- Xác định được ảnh hưởng của việc bón phân hữu cơ kết hợp phân
khoáng đối với sinh trưởng, phát triển và năng suất lúa trên đất bạc màu. Trên
cơ sở khoa học đó xây dựng một chế độ bón phân hữu cơ hợp lý và giảm
thiểu lượng phân khoáng bón cho cây lúa tiến tới một nền sản xuất nông
nghiệp bền vững trên đất bạc màu Bắc Giang.
- Kết quả của đề tài làm luận cứ khoa học để đề xuất nghiên cứu tiếp theo.
3.2. ý nghĩa về mặt thực tiễn
Xây dựng được quy trình kỹ thuật bón phân hợp lý cho cây lúa trên đất
bạc màu Bắc Giang.
Những kết quả nghiên cứu của đề tài đạt được sẽ là những tiến bộ khoa
học mới làm cơ sở trong chỉ đạo và sản xuất lúa của Bắc Giang và các địa
phương khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở khoa học
Đất bạc màu là loại đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ ở
tầng mặt và chuyển sang thành phần cơ giới nặng ở tầng sâu. Đất có phản ứng
chua, hàm lượng mùn và thành phần dinh dưỡng nghèo, khả năng giữ nước và
giữ dinh dưỡng kém. Tuy nhiên, trong thực tế sản xuất nông nghiệp những
năm gần đây, các qui trình kỹ thuật thâm canh đang áp dụng thường tập trung
chủ yếu vào phân khoáng mà ít chú ý đến phân hữu cơ (một yếu tố đặc biệt
cần thiết trên đất bạc màu để nâng cao hàm lượng mùn trong đất và tăng khả
năng hấp thu dinh dưỡng của cây trồng). Lượng phân khoáng sử dụng trong
nhiều năm mà không có chế độ bổ sung lượng phân hữu cơ hợp lý nên đã gây
hậu quả là làm giảm hàm lượng chất hữu cơ của đất, rửa trôi các chất kiềm
dẫn đến đất bị chua nhanh chóng và làm sụt giảm nghiêm trọng chất dinh
dưỡng dẫn đến các yếu tố dinh dưỡng trong đất bị thiếu hụt so với nhu cầu đòi
hỏi của cây trồng. Năng suất cây trồng kém xa so với tiềm năng của chúng. Vì
vậy, để đảm bảo an toàn lương thực và nâng cao năng suất lúa trên đất bạc
màu, yếu tố cơ bản là tạo được cho đất một nền hữu cơ - khoáng để có thể bảo
toàn chất dinh dưỡng có sẵn, tiếp nhận có hiệu quả phân bón đưa vào cũng
như cải thiện năng suất lâu dài. Nghiên cứu chiến lược mới trong việc sử dụng
chất hữu cơ như là phân bón trong sản xuất lúa trên đất bạc màu, tác giả Phạm
Tiến Hoàng [18] đã kết luận:
Dùng chất hữu cơ như nguồn phân bón trong sản xuất lúa trên phạm vi
rộng đối với đất bạc màu là điều rất cần thiết.
Trên đất bạc màu nếu không bón phân hữu cơ (phân chuồng) thì không
thể cho năng suất lúa cao dù bón lượng phân khoáng cao, tăng lượng phân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13
chuồng bón cho lúa có thể tiết kiệm được phân khoáng.
Trần Thúc Sơn, Đặng văn Hiến (1995) [29] đã kết luận trên đất bạc màu
sử dụng phối hợp phân chuồng với phân hoá học cho hiệu quả rất cao đối với
cây lúa. Bón cân đối giữa phân khoáng và phân chuồng không những giúp cây
sinh trưởng phát triển tốt mà còn nâng cao năng suất cây trồng, nâng cao hiệu
quả sử dụng dinh dưỡng của cây.
Những công trình nghiên cứu nêu trên đã chỉ ra được vai trò cũng như mối
quan hệ giữa phân hữu cơ và phân khoáng đối với cây lúa. Tuy nhiên trong thực
tế vẫn chưa đưa ra được mức bón hợp lý cho năng suất cũng như hiệu quả kinh
tế cao nhất đối với cây lúa trên đất bạc màu, nhưng đó cũng chính là những cơ
sở khoa học để chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này.
1.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình thâm canh lúa
1.2.1. Ảnh hưởng của giống đến quá trình thâm canh
Giống cây trồng là yếu tố đầu tư rất quan trọng và có hiệu quả kinh tế cao
của ngành trồng trọt. Do vậy, công tác chọn tạo giống cây trồng rất được quan
tâm. Những năm gần đây, công tác chọn tạo giống đã thu được nhiều kết quả
góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển nông thôn của nước nhà. Hàng loạt
các giống mới được ra đời theo mục tiêu: Năng suất cao, cải tiến chất lượng
nông sản, chống chịu sâu bệnh và các điều kiện bất thuận, rút ngắn thời gian
sinh trưởng và tạo các đặc tính cần thiết cho sản phẩm. Chính vì vậy trong
những năm gần đây tổng sản lượng lương thực của nước ta ngày một tăng
nhanh. Từ một nước phải nhập khẩu lương thực hiện nay chúng ta đã là nước
xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới.
Trong nghề trồng lúa, giống thực sự là một trong những yếu tố quan
trọng quyết định hiệu quả của việc thâm canh. Ở nước ta, việc sử dụng các
giống lúa thuần đã được các nhà khoa học của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông
nghiệp Việt Nam tiến hành nghiên cứu ngay từ đầu thập kỷ 80. Hiện nay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14
trong sản xuất có rất nhiều giống nhập nội và chọn tạo như: Khang dân 18,
Q5 .... có năng suất cao, chất lượng tốt thích nghi với điều kiện khí hậu, phù
hợp với cơ cấu cây trồng cho vùng Trung du và miền núi phía Bắc, đặc biệt là
trên đất bạc màu Bắc Giang.
1.2.2 Ảnh hưởng của phương thức gieo cấy đến quá trình thâm canh
* Phương thức làm mạ
Theo Nguyễn Thị Lẫm (năm 2003) thì cây lúa có ba phương thức gieo
cấy: Mạ dược cấy sâu tay, mạ dược cấy nông tay và gieo thẳng hốc [21]. Tuy
nhiên trên thực tế hiện nay tuỳ điều kiện sản xuất đã có nhiều vùng làm mạ
khác với 3 phương thức trên như: cấy mạ non, gieo vãi đều trực tiếp trên
ruộng vẫn cho năng suất cao nếu có biện pháp kỹ thuật thâm canh tốt.
* Thời gian cấy
Thời gian cấy là một yếu tố vô cùng quan trọng nó ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất lúa (Nguyễn Thị Lẫm, 2003 [21]). Tuỳ theo vùng, miền, nhiệt
đô, ánh sáng lượng mưa và đất đai mà chúng ta bố trí thời gian gieo cÊy khác
nhau để tận dụng những cơ hội cho lúa đẻ nhánh, phân hoá đòng, trỗ bông và
chín trong điều kiện tối ưu. Ở miền núi phía Bắc và Trung du Bắc Bộ, đồng
bằng sông Hồng nên áp dụng các khung thời vụ như sau:
Vụ lúa xuân sớm (giống dài ngày): Gieo tháng 11, cấy tháng 12, thu
hoạch tháng 5, 6.
Vụ lúa xuân chính vụ (giống trung bình): Gieo tháng 12, cấy tháng 1,
thu hoạch tháng 5, 6.
Vụ lúa xuân muộn (giống ngắn ngày): Gieo tháng 1, cấy tháng 2, 3 thu
hoạch tháng 5, 6.
Vụ lúa mùa sớm (giống ngắn ngày): Gieo tháng 5, 6; cấy tháng 6,7 thu
hoạch tháng 9,10.
Vụ lúa mùa chính vụ (giống dài ngày): Gieo tháng 6, cấy tháng 7, thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15
hoạch tháng 11.
* Mật độ cấy
Mật độ cấy là số cây, số khóm được gieo, trồng trên 1 đơn vị diện tích.
Với lúa cấy thì mật độ được đo bằng số khóm/m2, còn với lúa gieo thẳng thì
mật độ được đo bằng số hạt mọc/m2. Đối với lúa lai cũng như lúa thuần năng
suất được quyết định bởi số bông/m2, số hạt chắc/bông và khối lượng của hạt.
Trong đó, khối lượng 1000 hạt được kiểm soát chặt chẽ bởi yếu tố di truyền
của giống khó điều chỉnh, còn số bông/m2 mặc dù là yếu tố quan trọng nhất,
song nó lại chịu sự ảnh hưởng rất lớn của mật độ cấy. Nếu mật độ càng cao
(cấy dày) thì số bông càng nhiều nhưng số hạt chắc/bông càng ít. khối lượng
1000 hạt thấp, vì thế cấy dày quá sẽ làm cho năng suất giảm nghiêm trọng.
Tuy nhiên, nếu cấy quá thưa đối với giống có thời gian sinh trưởng ngắn không
thể đạt số bông tối ưu. Để chứng minh điều này, kết quả thí nghiệm về mật độ
thực hiện ở giống Bácưu 64 cho thấy: mật độ 35 khóm đạt 320 bông/m2 và trung
bình đạt 130 hạt/bông, khi tăng mật độ lên 70 khóm thì cũng chỉ đạt được 400
bông/m
2
và số hạt giảm xuống chỉ còn 73 hạt/bông. Như vậy khi tăng mật độ lên 2
lần chỉ tăng được 1,25 số bông còn số hạt trên bông lại giảm tới 1,78 lần (Nguyễn
Văn Hoan, 2000 [20])
Vì vậy, khi các khâu kỹ thuật khác được đảm bảo thì chọn mật độ cấy
thích hợp cho từng loại đất, từng giống để đạt được số bông tối ưu mà vẫn
không làm cho bông nhỏ đi, số hạt chắc và độ chắc không thay đổi là điều rất
cần thiết trong thâm canh lúa.
1..2.3. Ảnh hưởng của phân bón đến quá trình thâm canh lúa
Phải nói rằng từ khi con người biết trồng trọt và chăn nuôi thì cũng đã biết
sử dụng phân bón. Khoảng năm 900 trước công nguyên, người La Mã đã biết
sử dụng phân chuồng để bón cho ruộng nho nhằm đạt một năng suất mong
muốn. Năm 1840, Liebig đã cho ra đời tác phẩm “Hoá học đối với Nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16
nghiệp và Sinh lý thực vật” (Trích dẫn theo Vũ Hữu Yêm, 1995) [41]. Với
tác phẩm này ông đã khẳng định, tất cả các cây trồng đều cần được nuôi
dưỡng bằng các nguyên tố ở dạng khoáng (vô cơ), từ kết quả nghiên cứu của
ông mà ngành nông nghiệp đã có một bước tiến kỳ diệu.