Vận hành và khai thác an toàn các hồ chứa n-ớc đòi hỏi phải có sự theo dõi và xử lý 
các nguyên nhân dẫn đến mất an toàn đập. Hồ Đồng Môđ-ợc xây dựng vào năm 
1969, đến năm 1984 sau đập phụ A xuất hiện hố sủi l-u l-ợng lớn do đó đập này 
đ-ợc sửa chữa vào năm 1991. Tuy nhiên l-u l-ợng sủivẫn còn cao, ngoài ra cũng tại 
đập phụ A đ xuất hiện các vùng thấm rộng có thể gây mất an toàn đập. 
Để góp phần đánh giá tốc độ thấm và mối liên hệ giữa n-ớc hồ với n-ớc thấm ở các 
vai đập, các mạch sủi ở sau thân đập chúng tôi đ tổ chức thực hiện đề tài khoa học 
công nghệ cấp Bộ “Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật đồng vị tự nhiên phục vụ đánh giá 
an toàn đập Đồng Mô”(M số: B0/05/04-01) trong các năm 2005-2006. Việcthực 
hiện đề tài này cũng là để đ-a ra các kiến nghị cụ thể cho việc áp dụng kỹ thuật 
đồng vị tự nhiên vào các hồ chứa n-ớc khác. Nội dung nghiên cứu chính của đề tài 
H(T) và thành phần hóa của các mẫu n-ớc, qua đó đánh giá mối liên hệ giữa 
n-ớc hồ với n-ớc thấm ở các vai đập, các mạch sủi ởsau thân đập phụ A của hồ 
Đông Mô và tốc độ thấm qua thân đập.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 61 trang
61 trang | 
Chia sẻ: hongden | Lượt xem: 1434 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật đồng vị tự nhiên phục vụ đánh giá an toàn đập đồng mô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ khoa học và công nghệ 
Viện năng l−ợng nguyên tử việt nam 
Báo cáo tổng kết đề tài cấp bộ 
Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật đồng vị 
 tự nhiên phục vụ đánh giá an toàn 
đập đồng mô 
Chủ nhiệm đề tài: ths . bùi đức dũng 
6611 
24/10/2007 
hà nội - 2007 
Bộ khoa học và công nghệ 
Viện năng l−ợng nguyên tử việt nam 
Báo cáo tổng kết 
đề tài khoa học công nghệ cấp bộ 
năm 2005 - 2006 
Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật đồng vị tự nhiên 
phục vụ đánh giá an toàn đập Đồng Mô 
(M số B0/05/04-01) 
Cơ quan chủ trì: Viện Khoa học và Kỹ thuật Hạt nhân 
Chủ nhiệm đề tài: ThS., NCVC Bùi Đắc Dũng 
Hà Nội, tháng 9/2007 
 2
Danh sách 
Những ng−ời tham gia thực hiện đề tài 
STT Họ và tên Học hàm, 
học vị, 
chuyên môn 
Cơ quan công tác 
1 Bùi Đắc Dũng NCVC, ThS Viện Khoa học và Kỹ thuật Hạt nhân 
2 Trịnh Văn Giáp NCV, KS Viện Khoa học và Kỹ thuật Hạt nhân 
3 Lê Tiến Quân NCVC, KS Viện Khoa học và Kỹ thuật Hạt nhân 
4 Đặng Anh Minh CN Viện Khoa học và Kỹ thuật Hạt nhân 
5 Đinh Bích Liễu CN Viện Khoa học và Kỹ thuật Hạt nhân 
6 Nguyễn Mạnh Hùng KTV Viện Khoa học và Kỹ thuật Hạt nhân 
7 Phạm Quốc Kỷ KTV Viện Khoa học và Kỹ thuật Hạt nhân 
8 Tạ Hồng Đức KS 
Cục Thuỷ lợi, Bộ Nông nghiệp và 
Phát triển Nông thôn. 
9 Đặng Văn Lập KS 
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi 
Phù Sa- Đồng Mô 
10 Phùng Văn Lục KS 
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi 
Phù Sa- Đồng Mô 
Các cơ quan, đơn vị phối hợp thực hiện đề tài 
1. Cục Thuỷ lợi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 
2. Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Phù Sa- Đồng Mô, Sơn Tây, Hà Tây. 
 3
mục lục 
 Trang 
Bảng các từ viết tắt 4 
Abstract 5 
Tóm tắt nội dung 6 
I. mở đầu 7 
II. Tổng quan tài liệu 10 
 2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới. 10 
 2.2. Tình hình nghiên cứu trong n−ớc. 12 
 2.3. Cơ sở lý thuyết kỹ thuật đồng vị tự nhiên 13 
 2.4. Tổng quan về đập phụ A và hồ Đồng Mô 17 
III. ph−ơng pháp nghiên cứu 23 
 3.1. Thiết kế nghiên cứu 23 
 3.2. Nội dung nghiên cứu 26 
 3.3. Ph−ơng pháp nghiên cứu 26 
 3.3.1. Ph−ơng pháp lấy mẫu và xử lý mẫu. 26 
 3.3.2. Ph−ơng pháp phân tích mẫu 29 
 3.3.3. Ph−ơng pháp xử lý số liệu và đánh giá kết quả 30 
IV. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 32 
 4.1. Kết quả quan trắc mực n−ớc thấm 32 
 4.2. Kết quả đo các thông số mẫu n−ớc 34 
 4.3. Kết quả phân tích các đồng vị bền 35 
 4.4. Kết quả xác định mối liên hệ của các loại n−ớc 39 
 4.4. Kết quả xác định tốc độ thấm 43 
 4.4. Kết quả phân tích đồng vị phóng xạ triti 44 
 4.5. Kết quả phân tích các thành phần hóa học 46 
 4.6. Kết quả phân tích các thông số môi tr−ờng 46 
V. Kết luận và kiến nghị 48 
 5.1. Kết luận 48 
 5.2. Kiến nghị 49 
Tài liệu tham khảo 50 
Phần Phụ lục 51 
 Phụ lục 1. Kết quả phân tích các đồng vị bền. 51 
 Phụ lục 2. Kết quả phân tích thành phần hóa học 58 
 Phụ lục 3. Bảng giải trình tài chính 60 
 4
Bảng các từ viết tắt 
Ký hiệu Giải thích 
 KTHN Kỹ thuật hạt nhân 
ĐVTN Đồng vị tự nhiên 
TVĐV Thủy văn đồng vị 
IAEA Cơ quan Năng l−ợng Nguyên tử thế giới 
MS Khối phổ kế tỉ số đồng vị 
TPĐV Thành phần đồng vị 
δ2Η(‰) TPĐV 2H 
δ2Ο(‰) TPĐV 18O 
3H(T) Triti 
TU Hàm l−ợng triti. Một TU t−ơng ứng với một nguyên tử 3H 
trong 1018 nguyên tử hyđro. 
VSMOW Mẫu tham chiếu (reference) = Vienna Standard Mean 
Ocean Water 
GMWL Đ−ờng n−ớc khí t−ợng toàn cầu (Global Meteoric Water 
Line). 
 5
Abstract 
Operating and exploiting reservoirs need frequent monitoring and maintenance of 
the problems affecting safety of the reservoirs’ dams. The Đồng Mô reservoir was 
constructed in 1969. In 1984 at the sub dam A (FA) toe a seepage pond had 
occurred with high charging rate, so this dam was repaired in 1991. However, the 
seepage rate is still high, and in addition, there are large seepage areas that could 
expand unsafe problems of the dam FA. 
To help end-users generate information on the origin of the seepage water and the 
seepage rate we have conducted a research project on “Research on the use of 
environmental isotopes technique for safety assessment of the Đồng Mô reservoir” 
(Code: B0/05/04-01) in the 2005-2006 period. The experiences gained in this project 
are needed for recommending further use of the technique in other reservoirs. The 
main works were collecting water samples, analyzing for 18O/16O, 2H(D)/1H ratios, 
analyzing for 3H(T) and chemical contents, then drawing conclusions about the 
origin of the seepage water and the seepage rate at the dam FA of the Đồng Mô 
reservoir. 
Findings of the project showed that: a) Waters at the piezometers on the top and the 
1st roof are not originated from lake water; b) Waters at the piezometers on 1st and 
2nd levels, as well as seepage waters at the dam toe are mixed of lake and ground 
waters, and the old river bed could be the channel for ground water upcoming from 
beneath the dam body; c) The transit times of water from the lake to the observation 
points are from 3 to 4 months, and the seepage velocity is of about 1,1x10-3 cm/s; d) 
The findings from tritium analyses show that all waters around the Đồng Mô area 
are recent waters recharged regularly by meteoric water. 
Based on the findings of the project we have recommended that the environmental 
isotope technique be applied for further investigations of origin of leakage and 
seepage water at other dams. 
 6
Tóm tắt nội dung 
Vận hành và khai thác an toàn các hồ chứa n−ớc đòi hỏi phải có sự theo dõi và xử lý 
các nguyên nhân dẫn đến mất an toàn đập. Hồ Đồng Mô đ−ợc xây dựng vào năm 
1969, đến năm 1984 sau đập phụ A xuất hiện hố sủi l−u l−ợng lớn do đó đập này 
đ−ợc sửa chữa vào năm 1991. Tuy nhiên l−u l−ợng sủi vẫn còn cao, ngoài ra cũng tại 
đập phụ A đ xuất hiện các vùng thấm rộng có thể gây mất an toàn đập. 
Để góp phần đánh giá tốc độ thấm và mối liên hệ giữa n−ớc hồ với n−ớc thấm ở các 
vai đập, các mạch sủi ở sau thân đập chúng tôi đ tổ chức thực hiện đề tài khoa học 
công nghệ cấp Bộ “Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật đồng vị tự nhiên phục vụ đánh giá 
an toàn đập Đồng Mô” (M số: B0/05/04-01) trong các năm 2005-2006. Việc thực 
hiện đề tài này cũng là để đ−a ra các kiến nghị cụ thể cho việc áp dụng kỹ thuật 
đồng vị tự nhiên vào các hồ chứa n−ớc khác. Nội dung nghiên cứu chính của đề tài 
là thu thập các mẫu n−ớc, phân tích các tỉ số đồng vị bền 18O/16O , 2H(D)/1H, phân 
tích 3H(T) và thành phần hóa của các mẫu n−ớc, qua đó đánh giá mối liên hệ giữa 
n−ớc hồ với n−ớc thấm ở các vai đập, các mạch sủi ở sau thân đập phụ A của hồ 
Đông Mô và tốc độ thấm qua thân đập. 
Từ những kết quả nghiên cứu của đề tài chúng tôi có kết luận là: a)N−ớc trong các 
pizometer trên mặt đập và trên mái 1 không phải là n−ớc từ hồ thấm ra; b) N−ớc 
trong các pizometer trên cơ 1 và cơ 2 cũng nh− n−ớc thấm chảy ra d−ới chân đập 
không phải chỉ do n−ớc hồ thấm trực tiếp qua thân đập mà còn do n−ớc áp lực từ 
phía d−ới thân đập đi lên có nguồn gốc là n−ớc ngầm. Lòng suối cổ có thể là kênh 
dẫn chính đ−a n−ớc ngầm lên; c) Thời gian di chuyển của n−ớc từ hồ đến các vị trí 
quan trắc là khoảng từ 3 đến 4 tháng, và vận tốc thấm là khoảng 1,1x10-3 cm/s; d) 
Kết quả phân tích triti cho thấy tất các các mẫu n−ớc trong khu vực hồ Đồng Mô là 
n−ớc hiện đại đ−ợc bổ cập th−ờng xuyên. 
Trên cơ sở các kết luận của đề tài chúng tôi kiến nghị cho áp dụng kỹ thuật đồng vị 
tự nhiên trên các đập chứa n−ớc khác để nhận biết mối liên hệ của các loại n−ớc và 
kết luận liệu n−ớc thấm, sủi có chảy trực tiếp từ hồ qua thân đập hay không. 
 7
I. mở đầu 
Các hồ chứa n−ớc đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. 
Vận hành và khai thác an toàn các hồ này đòi hỏi phải có sự theo dõi và xử lý 
các nguyên nhân dẫn đến mất an toàn đập. Các số liệu về mối liên hệ giữa 
n−ớc hồ với n−ớc trong các mạch n−ớc thấm, các mạch sủi và n−ớc ngầm ở 
khu vực xung quanh hồ có thể góp phần đánh giá mức độ và tốc độ thấm của 
n−ớc hồ qua thân đập. Các ph−ơng pháp đánh dấu đồng vị (phóng xạ và tự 
nhiên) đ đ−ợc áp dụng rộng ri ở nhiều n−ớc trên thế giới để đánh giá nguồn 
gốc và l−u l−ợng thấm, qua đó đánh giá đ−ợc mức độ an toàn của các đập 
chứa n−ớc. Hiện nay trên thế giới có hơn 60 phòng thí nghiệm chuyên dùng 
các ph−ơng pháp đánh dấu đồng vị để nghiên cứu các mối liên hệ giữa n−ớc 
mặt (sông, hồ) với n−ớc ngầm, n−ớc thấm, sủi. Theo thống kê của Cơ quan 
Năng l−ợng Nguyên tử thế giới (IAEA), hàng trăm đập chứa n−ớc đ đ−ợc 
đánh giá mức độ an toàn thông qua các ứng dụng của ph−ơng pháp đồng vị. 
Tại Việt Nam, các nhà nghiên cứu đ sử dụng kỹ thuật đánh dấu đồng vị 
phóng xạ (131I) và đồng vị bền (52Cr) để nghiên cứu tốc độ thấm thành công tại 
các đập thuỷ điện Yaly và Hoà Bình. Việc sử dụng các đồng vị tự nhiên - 
ĐVTN (18O, 2H(D) và 3H (T)) nh− những chất đánh dấu mới chỉ bắt đầu đ−ợc 
sử dụng tại Việt Nam để đánh giá tuổi và nguồn gốc n−ớc ngầm ở một số khu 
vực của đồng bằng sông Hồng. 
Việt nam có khoảng 3500 hồ chứa n−ớc, trong đó có khoảng trên 600 hồ chứa 
n−ớc lớn với dung tích hơn 10 triệu khối n−ớc. Rất nhiều đập, đặc biệt là các 
đập thuỷ lợi bị dò rỉ và thấm do đ−ợc thiết kế và xây dựng đ lâu. Một trong 
các hồ đó là hồ Đồng Mô. Hồ này đ−ợc xây dựng vào năm 1969, gồm 7 đập, 
dung tích thiết kế 110 triệu m3 (cao độ 24,5 m). Năm 1984, sau đập phụ A 
xuất hiện hố sủi l−u l−ợng 20 lít/s. Đập này đ−ợc chữa vào năm 1991. Tuy 
nhiên l−u l−ợng sủi vẫn còn 7 lít/s, và vào mùa lũ 2004 đ tăng lên là 14 lít/s 
 8
(với cao độ tích n−ớc là 19 m). Cũng tại đập phụ A đ xuất hiện vùng thấm 
rộng 20 m2, ở cao trình 15 m, cách vai trái 20 m. 
Để góp phần đánh giá tốc độ thấm và mối liên hệ giữa n−ớc hồ với n−ớc thấm 
ở các vai đập, các mạch sủi ở sau thân đập chúng tôi đ tổ chức thực hiện đề 
tài khoa học công nghệ cấp Bộ “Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật đồng vị tự 
nhiên phục vụ đánh giá an toàn đập Đồng Mô” (M số: B0/05/04-01). Việc 
thực hiện đề tài này cũng là để đ−a ra các kiến nghị cụ thể cho việc áp dụng 
kỹ thuật ĐVTN vào các hồ chứa n−ớc khác. 
Trong quá trình thực hiện dự án RAS/8/093 (2001-2003), IAEA đ hỗ trợ một 
số thiết bị máy móc, tài liệu, và cử chuyên gia h−ớng dẫn sử dụng kỹ thuật 
đồng vị để đánh giá mức độ an toàn của các đập chứa n−ớc. Sau một đợt lấy 
mẫu b−ớc đầu đ−a ra đ−ợc một số kết quả về mối liên hệ giữa n−ớc hồ và n−ớc 
tại các mạch sủi ở chân đập phụ A Đồng Mô. Tuy nhiên, do các mẫu n−ớc đều 
phải gửi đi phân tích tại các phòng thí nghiệm của IAEA ở n−ớc ngoài nên kết 
quả đạt đ−ợc còn bị hạn chế về nhiều mặt. Hiện nay, phòng thí nghiệm Thuỷ 
văn đồng vị tại Viện Khoa học và Kỹ thuật Hạt nhân đ đ−ợc trang bị các hệ 
máy hiện đại có thể đáp ứng nhu cầu phân tích các ĐVTN. Đây là điều kiện 
rất quan trọng để thực hiện tốt đề tài này. 
Sử dụng kỹ thuật ĐVTN có −u thế hơn so với các kỹ thuật đánh dấu bằng các 
đồng vị phóng xạ và đồng vị bền khác do không phải thả các chất đánh dấu 
vào các lỗ khoan quan trắc (pizometer). Ngoài ra, không phải đập nào cũng có 
hệ thống pizometer. Vì vậy, kỹ thuật ĐVTN có thể sử dụng rộng ri hơn trên 
các đập chứa n−ớc, đồng thời không làm ảnh h−ởng đến môi tr−ờng xung 
quanh. Việc xác định đ−ợc tốc độ thấm của n−ớc hồ qua đập bằng kỹ thuật 
ĐVTN, cũng nh− đánh giá đ−ợc nguồn gốc n−ớc tại các mạch sủi là một việc 
làm rất quan trọng. Các thông số này sẽ trực tiếp giúp cho Công ty Khai thác 
Công trình Thuỷ lợi Phù Sa - Đồng Mô đánh giá mức độ an toàn của đập phụ 
 9
A và có biện pháp xử lý các mạch sủi ở thân đập, góp phần bảo vệ an toàn cho 
đập. 
Cũng nh− đập phụ A Đồng Mô, hiện nay có rất nhiều đập thuỷ lợi do Cục 
Thuỷ lợi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quản lý bị dò rỉ cần phải 
đánh giá mức độ thấm và an toàn. Kết quả của đề tài sẽ đ−ợc chuyển giao cho 
họ nh− là một công cụ trong điều tra an toàn các đập chứa n−ớc. Ngoài ra, kỹ 
thuật ĐVTN còn có thể đ−ợc áp dụng cho các hồ thuỷ điện lớn nh− Hoà Bình, 
Sơn La trong việc đánh giá mức độ an toàn của đập cũng nh− đánh giá mức độ 
mất n−ớc của hồ. 
Đề tài do các cán bộ của Viện Khoa học và Kỹ thuật Hạt nhân (VKHKTHN) 
thực hiện với sự tham gia của Cục Thuỷ lợi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển 
Nông thôn (tạo điều kiện tham khảo tài liệu, thiết kế nghiên cứu) và Công Ty 
Khai Thác Công Trình Thuỷ lợi Phù Sa- Đồng Mô (tham gia thu thập tài liệu, 
thiết kế các vị trí nghiên cứu, lấy mẫu và xử lý đánh giá mức độ an toàn của 
đập Đồng Mô). Đề tài đ−ợc hực hiện trong hai năm 2005 - 2006, với nguồn 
kinh phí là 250 triệu đồng do Bộ Khoa học và Công nghệ cấp từ Ngân sách Sự 
nghiệp Khoa học. 
Nội dung nghiên cứu chính của đề tài là thu thập các mẫu n−ớc, phân tích các 
tỉ số đồng vị bền 18O/16O , 2H(D)/1H, phân tích 3H(T) và thành phần hóa của 
các mẫu n−ớc, qua đó đánh giá tốc độ thấm và mối liên hệ giữa n−ớc hồ với 
n−ớc thấm ở các vai đập, các mạch sủi ở sau thân đập phụ A của hồ Đông Mô. 
Báo cáo tổng kết đề tài gồm 5 Ch−ơng và 3 Phụ lục. Các phần chính của báo 
cáo bao gồm các ch−ơng: I - Mở đầu, II - Tổng quan tài liệu, III - Ph−ơng pháp 
nghiên cứu, IV - Kết quả và Thảo luận, và V - Kết luận và Kiến nghị. 
 10
II. Tổng quan tài liệu 
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới. 
Các hồ chứa n−ớc đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nh− 
cung cấp n−ớc ngọt, t−ới, chống lũ và sản xuất điện. Vận hành và khai thác an 
toàn các hồ này đòi hỏi phải có sự theo dõi và xử lý các nguyên nhân dẫn đến 
mất an toàn đập (Floegl, 1999). Hàng năm, một phần kinh phí không nhỏ 
đ−ợc chi ra để giải quyết ba vấn đề sau: 
1. N−ớc từ hồ thấm d−ới và xung quanh đập 
2. N−ớc từ hồ thấm qua đập 
3. Bồi lắng lòng hồ làm giảm khả năng tích n−ớc 
Các nghiên cứu cho thấy trung bình hàng năm ng−ời ta phải chi nhiều triệu 
USD để giải quyết vấn đề thấm qua đập chứa. 
Vai trò của các kỹ thuật tiên tiến, trong đó có kỹ thuật hạt nhân (KTHN) trong 
quản lý đập là đ−a ra các thông tin bổ ích giúp các nhà quản lý đập và hồ chứa 
trong định h−ớng bảo vệ an toàn đập một cách tối −u. Tuy nhiên, một trong 
những nguyên nhân hạn chế của ứng dụng KTHN trong quản lý và khai thác 
các hồ chứa là việc thiếu thông tin và hiểu biết về KTHN và khả năng của 
chúng. Ước tính chỉ có 5% các nhà quản lý đập biết đến KTHN (Floegl, 
1999). T−ơng tự nh− vậy, các nhà nghiên cứu về KTHN cũng không hiểu rõ 
các vấn đề mà kỹ s− thủy lợi quan tâm. 
Kỹ thuật đồng vị (phóng xạ và đồng vị bền) có thể giúp ích rất nhiều. Các số 
liệu về mối liên hệ giữa n−ớc hồ với n−ớc trong các mạch n−ớc thấm, các 
mạch sủi và n−ớc ngầm ở khu vực xung quanh hồ có thể góp phần đánh giá 
mức độ và tốc độ thấm của n−ớc hồ qua thân đập (Zuber, 1983). Các ph−ơng 
pháp đánh dấu đồng vị (phóng xạ và tự nhiên) đ đ−ợc áp dụng rộng ri ở 
nhiều n−ớc trên thế giới để đánh giá nguồn gốc và l−u l−ợng thấm, qua đó 
 11
đánh giá đ−ợc mức độ an toàn của các đập chứa n−ớc (Maloszewski và nnk, 
1992; Kendall và McDonnell (Eds.), 1998, v.v.). 
Các ph−ơng pháp thủy văn đồng vị (TVĐV) có thể trợ giúp trong việc lựa 
chọn và khảo sát địa điểm, nghiên cứu l−u vực, thiết kế hồ chứa và đập, xây 
dựng đập, nghiên cứu thấm và bồi lắng lòng hồ. Tổng hợp ứng dụng TVĐV 
đ−ợc đ−a ra trong Bảng 2.1. 
Bảng 2.1. Thủy văn đồng vị trong quản lý an toàn đập (Floegl, 1999). 
 Giai đoạn 
Các ứng dụng Kỹ thuật 
sử dụng 
Khảo sát 
thiết kế 
Xây dựng Vận hành 
1. Thông tin ban đầu về địa chất 
thủy văn 
EI, Ch C,v C,v 
2. Nguồn gốc n−ớc trong các sông 
và n−ớc ngầm d−ới đập 
EI, Ch C,v C,v 
3. Kiểm soát địa chấn. Rn C,l C,l C,l 
4. Kiểm soát thấm EI, AT C,v 
5. Nguồn gốc thấm (từ hồ hay 
không) 
EI P,v P,v 
6. Xác định đầu vào nguồn thấm AT, RI C,v C,v 
7. Đánh dấu nguồn đầu vào RI P,v P,v 
8. Đ−ờng thấm trong thân đập AT, RI C,v C,v 
9. Chế độ n−ớc ngầm xung quanh 
hồ 
EI, AT, RI C,v C,v 
10. Xác định mật độ vùng khoan 
phụt sửa chữa đập 
NP P,l P,l 
11. Xác định tốc độ bồi lắng Cs, Pb P,v 
12. Xác định mật độ sa bồi NP C,v C,v 
13. Kiểm soát mật độ NP P,l 
14. Xác định dòng sa bồi NP P,l 
15. Nghiên cứu xói mòn, bồi lắng 
l−u vực lòng hồ 
Cs, Pb, 
INAA 
P,l 
P,l P,l 
Chú giải: 
Kỹ thuật : 
EI = Đồng vị tự nhiên (18O, 2H (Deteri), 3H (Triti), 13C) 
AT = Các chất đánh dấu 
Ch = Hóa học 
Rn = Radon-222 thoát ra từ đất đá 
RI = Đồng vị phóng xạ 
Cs = Xezi-137 (rơi lắng) 
Pb = Chì-210 (tự nhiên, không liên kết) 
 12
NP = Đầu dò hạt nhân 
INNA = Instrumental Neutron Activation Analysis (phân tích kích hoạt 
nơtron) và các kỹ thuật phân tích khác 
So sánh vai tròquan trọng: 
P = Chính 
C = Phụ 
Độ tin cậy: 
v = Đ đ−ợc kiểm chứng 
l = Có thể 
Hiện nay trên thế giới có hơn 60 phòng thí nghiệm chuyên dùng các ph−ơng 
pháp đánh dấu đồng vị để nghiên cứu các mối liên hệ giữa n−ớc mặt (sông, 
hồ) với n−ớc ngầm, n−ớc thấm, sủi (Trang web của IAEA). Theo thống kê của 
IAEA, hàng trăm đập chứa n−ớc đ đ−ợc đánh giá mức độ an toàn thông qua 
các ứng dụng của ph−ơng pháp đồng vị. 
2.2. Tình hình nghiên cứu trong n−ớc. 
Việt nam có khoảng 3500 hồ chứa n−ớc, trong đó có khoảng trên 600 hồ chứa 
n−ớc lớn với dung tích hơn 10 triệu khối n−ớc. Rất nhiều đập, đặc biệt là các 
đập thuỷ lợi bị dò rỉ và thấm do đ−ợc thiết kế và xây dựng đ lâu. 
Lê Văn Khôi và nnk, Trung tâm Kỹ thuật Hạt nhân Thành phố Hồ Chí Minh 
đ sử dụng kỹ thuật đánh dấu đồng vị phóng xạ (131I) để nghiên cứu tốc độ 
thấm thành công tại các đập thuỷ điện Yaly (1992) và Hoà Bình (1994). Năm 
1996, PGS.TS Hoàng Đắc Lực đ sử dụng thành công ph−ơng pháp đánh dấu 
bằng đồng vị bền (52Cr) để nghiên cứu tốc độ thấm tại đập Hoà Bình. Cả hai 
ph−ơng pháp (đánh dấu đồng vị phóng xạ và đồng vị bền) đều đ−ợc thực hiện 
bằng cách thả các chất đánh dấu và quan trắc tại các pizometer đ−ợc thiết kế 
trên các thân đập. Các kết quả đánh giá tốc độ thấm đ−ợc so sánh với số liệu 
thiết kế qua đó đánh giá đ−ợc mức độ an toàn của đập. 
Việc sử dụng các ĐVTN (các tỉ số đồng vị 18O/16O , 2H(D)/1H và 3H (T)) nh− 
những chất đánh dấu mới chỉ bắt đầu đ−ợc sử dụng tại Việt Nam để đánh giá 
 13
tuổi và nguồn gốc n−ớc ngầm ở một số khu vực của đồng bằng sông Hồng (đề 
tài cấp bộ của PGS.TS Hoàng Đắc Lực: 2000-2001; các đề tài cấp Bộ của 
Trịnh Văn Giáp, 2004 và 2006). Các ứng dụng trên đập còn ch−a đ−ợc triển 
khai do khó khăn về phân tích mẫu, các mẫu n−ớc thu thập đ−ợc đều phải gửi 
đi phân tích tại các phòng thí nghiệm của IAEA ở n−ớc ngoài. 
Trong quá trình thực hiện dự án RAS/8/093 (2001-2003), IAEA đ hỗ trợ một 
số thiết bị máy móc, tài liệu, và cử chuyên gia h−ớng dẫn sử dụng kỹ thuật 
đồng vị để đánh giá mức độ an toàn của các đập chứa n−ớc. Sau một đợt lấy 
mẫu b−ớc đầu đ−a ra đ−ợc một số kết quả về mối liên hệ giữa n−ớc hồ và n−ớc 
tại các mạch sủi ở chân đập phụ A Đồng Mô. Tuy nhiên, do các mẫu n−ớc đều 
phải gửi đi phân tích tại các phòng thí nghiệm của IAEA ở n−ớc ngoài nên kết 
quả đạt đ−ợc còn bị hạn chế về nhiều mặt. Hiện nay, phòng thí nghiệm Thuỷ 
văn đồng vị tại Viện Khoa học và Kỹ thuật Hạt nhân đ đ−ợc trang bị các hệ 
máy hiện đại có thể đáp ứng nhu cầu phân tích các ĐVTN. Đây là điều kiện 
rất quan trọng để thực hiện tốt đề tài này. 
2.3. Cơ sở lý thuyết kỹ thuật đồng vị tự nhiên 
Các đồng vị bền 
Các đồng vị bền có nhiều nhất trong tự nhiên là H, C, N, O và S. Các đồng vị 
bền chính đ−ợc ứng dụng trong nghiên cứu địa chất thủy văn đ−ợc đ−a ra 
trong Bảng 2.2. 
Các đồng vị bền tự nhiên đ−ợc đo bằng tỉ số của hai đồng vị có nhiều nhất. Ví 
dụ, đối với ôxy, là tỉ số của 18O (chiếm 0,204%) với 16O (chiếm 99.796%). 
Nh− vậy tỉ số 18O/16O là khoảng 0.00204. 
 14
Bảng 2.2. Các đồng vị bền trong nghiên cứu địa chất thủy văn (Zuber, 1983) 
Đồng 
vị 
Tỉ số Thành phần 
trong tự nhiên 
(%) 
Mẫu chuẩn 
(tỉ số) 
Các pha đo 
2H 2H/1H 0.015 VSMOW 
(1.5575 x 10–4) 
H2O, CH2O, CH4, H2, 
OH– khoáng 
3He 3He/4He 0.000138 He không khí 
(1.3 x 10–6) 
He trong n−ớc hoặc khí 
6Li 6Li/7Li 7.5 L-SVEC 
(8.32 x 10–2) 
N−ớc biển, đất đá 
11B 11B/10B 80.1 NBS 951 
(4.04362) 
N−ớc biển, đất sét, borat, 
đất đá 
13C 13C/12