Ngộ độc thực phẩm đã có từ lâu và hiện vẫn xảy ra ở nhiều nơi trên thế
giới cũng nhƣ ở Việt Nam làm ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe con ngƣời và 
kinh tế xã hội. Theo cơ quan Quản lý thực phẩm và dƣợc phẩm Hoa Kỳ
(FDA), hiện tại mỗi năm trên thế giới vẫn có khoảng 76 triệu ca ngộ độc 
thực phẩm (NĐTP) với 325 nghìn ngƣời phải nhập viện và khoảng 5 nghìn 
ngƣời chết vì NĐTP. Nguyên nhân gây ra NĐTP có thể từ hóa chất, vi sinh 
vật, độc tố tự nhiên hoặc không rõ nguyên nhân nhƣng ghi nhận từ thực tế
các vụ NĐTP đã xảy ra cho thấy nguyên nhân chính là do thực phẩm bị
nhiễm vi sinh vật. Trong số các tác nhân từ vi sinh vật gây NĐTP thì 
Staphylococcus aureus (S.areus) là một trong những vi khuẩn gây ngộ độc 
phổ biến nhất. S. aureus là vi khuẩn hình cầu, Gram dƣơng, phân bố rải rác 
trong tự nhiên nhƣng chủ yếu đƣợc phân lập từ da, tóc, màng nhày, mũi của 
ngƣời và gia súc. Ngộ độc thực phẩm do tụ cầu đƣợc định nghĩa là sự tiêu 
thụ các độc tố đƣờng ruột, vốn đã tồn tại sẵn trong thực phẩm, do các chủng 
tụ cầu có coagulase dƣơng tính, đặc biệt là S. aureus tổng hợp nên.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: hongden | Lượt xem: 1855 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu tạo que thử để phát hiện nhanh các độc tố ruột của tụ cầu khuẩn trong thực phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN 
--------------------- 
Trần Thị Sao Mai 
NGHIÊN CỨU TẠO QUE THỬ ĐỂ PHÁT HIỆN NHANH 
CÁC ĐỘC TỐ RUỘT CỦA TỤ CẦU KHUẨN 
TRONG THỰC PHẨM 
Chuyên ngành: Vi sinh vật học 
Mã số: 62420107 
(DỰ THẢO) TÓM TẮT LUẬN ÁN 
TIẾN SỸ SINH HỌC 
HÀ NỘI - 2014 
Công trình đƣợc hoàn thành tại: 
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội 
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 
1. PGS.TS. NGUYỄN THỊ KHÁNH TRÂM 
2. TS. LÊ QUANG HÒA 
Phản biện : ......................................................................... 
Phản biện : ......................................................................... 
Phản biện : ......................................................................... 
Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng cấp Đại học Quốc gia 
chấm Luận án Tiến sĩ họp tại................................................... 
vào hồi giờ ngày tháng năm 
Có thể tìm hiểu luận án tại: 
- Thƣ viện Quốc gia Việt Nam 
- Trung tâm thông tin Thƣ viện, Đại học Quốc gia Hà Nội 
1 
MỞ ĐẦU 
Tính cấp thiết của đề tài 
Ngộ độc thực phẩm đã có từ lâu và hiện vẫn xảy ra ở nhiều nơi trên thế 
giới cũng nhƣ ở Việt Nam làm ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe con ngƣời và 
kinh tế xã hội. Theo cơ quan Quản lý thực phẩm và dƣợc phẩm Hoa Kỳ 
(FDA), hiện tại mỗi năm trên thế giới vẫn có khoảng 76 triệu ca ngộ độc 
thực phẩm (NĐTP) với 325 nghìn ngƣời phải nhập viện và khoảng 5 nghìn 
ngƣời chết vì NĐTP. Nguyên nhân gây ra NĐTP có thể từ hóa chất, vi sinh 
vật, độc tố tự nhiên hoặc không rõ nguyên nhân nhƣng ghi nhận từ thực tế 
các vụ NĐTP đã xảy ra cho thấy nguyên nhân chính là do thực phẩm bị 
nhiễm vi sinh vật. Trong số các tác nhân từ vi sinh vật gây NĐTP thì 
Staphylococcus aureus (S.areus) là một trong những vi khuẩn gây ngộ độc 
phổ biến nhất. S. aureus là vi khuẩn hình cầu, Gram dƣơng, phân bố rải rác 
trong tự nhiên nhƣng chủ yếu đƣợc phân lập từ da, tóc, màng nhày, mũi của 
ngƣời và gia súc. Ngộ độc thực phẩm do tụ cầu đƣợc định nghĩa là sự tiêu 
thụ các độc tố đƣờng ruột, vốn đã tồn tại sẵn trong thực phẩm, do các chủng 
tụ cầu có coagulase dƣơng tính, đặc biệt là S. aureus tổng hợp nên. 
Các phƣơng pháp phân tích độc tố ruột tụ cầu (Staphylococcus 
Enterotoxin – SE) trong thực phẩm hiện nay còn nhiều bất cập do tính phức 
tạp trong sử dụng, giá thành cũng nhƣ yêu cầu về trang thiết bị. Phƣơng pháp 
tiêu chuẩn để phát hiện SE trong thực phẩm hiện nay là phƣơng pháp 
ELISA. Trên thị trƣờng thế giới hiện nay có nhiều bộ sinh phẩm để phát hiện 
các SE trong thực phẩm nhƣ TRANSIA, RIDASCREEN, TECRA và 
VIDAS. Nguyên tắc của các bộ sinh phẩm này đều dựa trên kỹ thuật ELISA 
kẹp đôi. Toàn bộ quy trình phân tích này thƣờng kéo dài từ 90 phút đến 4 
giờ. Ngƣỡng phát hiện của các bộ sinh phẩm này thƣờng dao động từ 0,1-5 
ng/g hoặc ml mẫu tùy thuộc vào loại thực phẩm phân tích. Tuy nhiên, một 
trong những nhƣợc điểm cơ bản của các bộ sinh phẩm này là cần một máy 
đọc ELISA chuyên dụng để phân tích kết quả. Yêu cầu này hạn chế đáng kể 
khả năng phân tích hiện trƣờng của các bộ sinh phẩm. Mặt khác, giá thành 
của các bộ sinh phẩm nhập ngoại rất đắt, quy trình phân tích khá phức tạp. 
Xu hƣớng trên thế giới hiện nay là phát triển các phƣơng pháp phân tích 
2 
nhanh, dễ sử dụng để phân tích sàng lọc một số lƣợng lớn mẫu ngay tại hiện 
trƣờng. Gần đây, một số nghiên cứu trên thế giới đã thành công trong việc 
phát triển que thử phát hiện SE dựa trên kỹ thuật sắc ký miễn dịch nhằm đơn 
giản hóa và rút gọn thời gian phân tích xuống còn 30 phút. Hơn nữa, tại Việt 
Nam việc kiểm định an toàn thực phẩm phần lớn mới chỉ dừng lại ở việc 
phát hiện vi khuẩn tụ cầu mà chƣa phân tích tới SE, nguyên nhân chính gây 
NĐTP do tụ cầu. Từ thực tế trên, tôi thực hiện đề tài luận án: “Nghiên cứu 
tạo que thử để phát hiện nhanh các độc tố ruột của tụ cầu khuẩn trong 
thực phẩm”. 
Mục tiêu của đề tài 
Mục tiêu của đề tài luận án là phát triển một bộ sinh phẩm dựa trên kỹ 
thuật sắc ký miễn dịch để phát hiện nhanh các SE từ SEA đến SEE trong 
thực phẩm. 
Nội dung nghiên cứu của đề tài 
- Sản xuất và tinh sạch SE tái tổ hợp SEA, SEC1 và ứng dụng để phát 
triển que thử; 
- Sản xuất và tinh sạch kháng thể lòng đỏ trứng: IgY kháng BSA và 
IgY kháng các SE (SEA, SEB, SEC1, SED và SEE), ứng dụng để 
tạo que thử ; 
- Nghiên cứu tối ƣu hóa quá trình cố định kháng thể lên que thử; 
- Nghiên cứu xác định độ nhạy của que thử. 
Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài 
Đến nay, ở nƣớc ta việc đánh giá rủi ro vi sinh vật đối với S. aureus 
chỉ dựa vào việc xác định và định lƣợng tụ cầu có phản ứng coagulase dƣơng 
tính đƣợc phân lập trong các sản phẩm thực phẩm, phƣơng pháp này cần 
nuôi cấy vi khuẩn trong phòng thí nghiệm và thời gian để trả lời kết quả 
khoảng 1 tuần. Tuy vậy, kết quả phân tích chỉ cho thấy trong mẫu thực phẩm 
có vi khuẩn tụ cầu vàng hay không mà không tìm ra có độc tố do vi khuẩn 
tiết ra, là nguyên nhân thực sự gây NĐTP do tụ cầu. Kết quả nghiên cứu của 
đề tài luận án đã giải quyết hạn chế này. Việc tạo ra que thử đã phát hiện 
đƣợc các SE với thời gian phân tích ngắn, đơn giản, dễ sử dụng, thích hợp 
với các phân tích hiện trƣờng không cần các thiết bị phức tạp, đắt tiền. Các 
nguyên liệu chính để sản suất que thử (các kháng nguyên và kháng thể) đều 
3 
đƣợc chúng tôi chủ động tạo ra. Kết quả của đề tài luận án góp phần vào việc 
kiểm soát tốt hơn các độc tố ruột tụ cầu, qua đó giảm thiểu các vụ NĐTP và 
số ngƣời bị NĐTP do tụ cầu vàng gây ra, nâng cao sức khỏe cộng đồng. 
Điểm mới của luận án 
Kết quả nghiên cứu nổi bật của đề tài luận án là đã tạo ra que thử phát 
hiện đƣợc các SE từ SEA đến SEE qua việc sản xuất đƣợc kháng nguyên tái 
tổ hợp SEA, SEC1 và việc sản xuất, tinh sạch đƣợc kháng thể lòng đỏ trứng 
gà (IgY) kháng BSA, kháng thể IgY kháng các đƣợc tố ruột tụ cầu (SEA, 
SEB, SEC1, SED, SEE). 
Cấu trúc của luận án 
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị, luận án gồm 3 chƣơng: 
- Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu 
- Chƣơng 2: Đối tƣợng, vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 
- Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận 
- Phần phụ lục: Một số kết quả và hình ảnh nghiên cứu 
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1.1. TỤ CẦU KHUẨN 
1.1.1. Đặc điểm sinh học của tụ cầu khuẩn 
Tụ cầu khuẩn còn gọi là tụ cầu vàng - Staphylococcus aureus là những 
cầu khuẩn có đƣờng kính từ 0,8-1,0 μm và xếp lại với nhau thành hình chùm 
nho, bắt màu Gram dƣơng, coagulase và catalase dƣơng tính, không có lông, 
không có vỏ, không sinh nha bào [1]. 
1.1.2. Những yếu tố ảnh hƣởng tới sản sinh độc tố ruột của tụ cầu vàng 
 Ở các điều kiện thông thƣờng, tụ cầu vàng phát triển đạt số lƣợng khoảng 
10
6
 cfu/g là đã có thể tạo ra độc tố. Tụ cầu cần có những axit amin khác nhau 
cho quá trình sinh trƣởng và sản sinh độc tố [82]. Nhiệt độ tối thiểu cho sản 
sinh độc tố ruột tụ cầu là 100C và nhiệt độ tối đa là 480C, khoảng tối ƣu là từ 
40 đến 450C [97]. Nồng độ muối tối đa cho sự sản xuất độc tố là dƣới 12%, 
nhƣ vậy nếu nồng độ muối từ 12% trở lên thì sự sản xuất độc tố tụ cầu sẽ bị 
ức chế [82]. Điều kiện thích hợp nhất cho quá trình hình thành độc tố là pH 
trung tính, quá trình này bị giảm hay bị ức chế ở pH axit. 
4 
1.2. ĐỘC TỐ RUỘT CỦA TỤ CẦU VÀNG 
1.2.1. Đặc điểm sinh hóa, lý hóa và di truyền của độc tố ruột của tụ cầu 
 Cho đến nay, ngƣời ta đã thống kê đƣợc ít nhất có 21 loại SE, có bản 
chất là những chuỗi protein đơn có khối lƣợng phân tử thấp (khoảng từ 22 
đến 29 kDa), mỗi chuỗi có những vị trí kháng nguyên chuyên biệt. Các độc 
tố này dễ tan trong nƣớc và trong các dung dịch muối. Đặc biệt, các SE đƣợc 
mô tả hầu hết là có tính ổn định cao, chúng có tính chịu nhiệt và không bị 
protease thông thƣờng nhƣ pepsin, trypsin, chymotrypsin, papain,  thủy 
phân vì thế chúng giữ nguyên đƣợc cấu trúc trong đƣờng tiêu hóa của ngƣời 
[82]. 
1.2.2. Hoạt tính sinh học của các độc tố ruột tụ cầu 
 Hoạt tính sinh học của SE bao gồm hoạt tính siêu kháng nguyên 
(superantigen) và hoạt tính gây nôn. Hoạt tính siêu kháng nguyên: gây sốt, 
kích hoạt hệ miễn dịch và tăng nhanh số lƣợng tế bào T không chuyên biệt. 
1.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐỘC TỐ RUỘT TỤ CẦU 
1.3.1 Phép thử sinh học 
Nguyên tắc của các phép thử sinh học dựa trên việc phân tích khả năng 
gây các triệu chứng điển hình nhƣ nôn, tiêu chảy trên các động vật thí 
nghiệm hoặc hoạt động siêu kháng nguyên trong nuôi cấy tế bào. Liều lƣợng 
SE tối thiểu cần sử dụng là khoảng 200 ng [80]. 
1.3.2. Phƣơng pháp sinh học phân tử 
Các phản ứng PCR thƣờng dùng là uniplex và multiplex PCR và gần 
đây là real-time PCR [24, 40, 85]. 
1.3.3. Phƣơng pháp miễn dịch 
 Phƣơng pháp thƣờng đƣợc sử dụng nhất hiện nay để phát hiện SE 
trong thực phẩm là các phƣơng pháp miễn dịch. Những phƣơng pháp này 
bao gồm: phƣơng pháp khuếch tán trên gel, phƣơng pháp ngƣng kết hạt latex 
– RPLA sử dụng các bộ kit RPLA và phƣơng pháp ELISA [40]. 
1.4. KỸ THUẬT SẮC KÝ MIỄN DỊCH VÀ ỨNG DỤNG 
5 
1.4.1. Cấu trúc và phân loại của hệ thống sắc ký miễn dịch 
Cấu trúc của hệ thống sắc ký miễn dịch (HTSKMD) thƣờng gồm các 
hợp phần đƣợc biểu diễn trong Hình 1.1 dƣới đây [69]: 
Hình 1.1. Các hợp phần trong hệ thống sắc ký miễn dịch 
Kỹ thuật sắc ký miễn dịch thƣờng đƣợc chia làm hai loại chính là sắc 
ký miễn dịch kẹp đôi và sắc ký miễn dịch cạnh tranh. 
- Sắc ký miễn dịch kẹp đôi: tại vị trí vạch thử nghiệm một kháng thể 
thứ hai (khác với kháng thể cộng hợp có màu) có khả năng bắt cặp với kháng 
nguyên cần phân tích đƣợc cố định. Nếu các độc tố có mặt trong mẫu phân 
tích, chúng sẽ tƣơng tác với kháng thể cộng hợp tạo thành phức hợp kháng 
nguyên-kháng thể cộng hợp có màu. Dƣới tác dụng của lực mao quản, dung 
dịch sẽ chuyển động lên trên que thử đi về phía vùng chứa các kháng thể và 
kháng nguyên cố định. Phức hợp kháng nguyên-kháng thể cộng hợp khi 
chuyển động đến vị trí vạch thử nghiệm sẽ bị giữ lại nhờ liên kết của kháng 
thể vạch thử nghiệm với kháng nguyên. Sự xuất hiện của vạch thử nghiệm 
đồng nghĩa với việc mẫu thử chứa độc tố ruột tụ cầu. Nhƣ vậy, trong trƣờng 
hợp dƣơng tính (có độc tố trong mẫu phân tích) sẽ xuất hiện hai vạch màu. 
Ngƣợc lại trƣờng hợp âm tính chỉ có một vạch màu. Ƣu điểm của sắc ký 
miễn dịch kẹp đôi là độ nhạy và độ đặc hiệu cao do sử dụng tới hai kháng 
thể có khả năng bắt cặp đặc hiệu với kháng nguyên ở những vị trí khác nhau 
mà không gây cản trở về mặt không gian. Nhƣợc điểm của nó là khó có khả 
năng phát hiện đƣợc cả 5 loại độc tố tụ cầu phổ biến hiện nay: SEA, SEB, 
6 
SEC, SED, SEE do trên thị trƣờng chƣa có một cặp kháng thể nào có thể bắt 
cặp với cả 5 loại kháng nguyên trên. 
- Sắc ký miễn dịch cạnh tranh: 
+ Dạng 1: tại vị trí vạch thử nghiệm, kháng nguyên (hoặc một biến thể 
của kháng nguyên) đƣợc cố định. Nếu độc tố có mặt trong mẫu phân tích, 
chúng sẽ tƣơng tác với kháng thể cộng hợp tạo thành phức hợp kháng 
nguyên-kháng thể cộng hợp. Dƣới tác dụng của lực mao quản, dung dịch sẽ 
chuyển động lên trên que thử đi về phía vùng chứa kháng nguyên cố định. 
Phức hợp kháng nguyên-kháng thể cộng hợp khi chuyển động đến vị trí vạch 
thử nghiệm sẽ không bị giữ lại do các vị trí liên kết đặc hiệu của kháng thể 
đã bị bão hòa bởi kháng nguyên trong mẫu phân tích. Do đó, sự không xuất 
hiện của vạch thử nghiệm đồng nghĩa với việc mẫu thử chứa độc tố đƣờng 
ruột tụ cầu. Nhƣ vậy, trong trƣờng hợp dƣơng tính, có độc tố trong mẫu phân 
tích, thì sẽ xuất hiện một vạch màu ở vị trí vạch kiểm chứng. Ngƣợc lại, mẫu 
âm tính sẽ có hai vạch màu ở cả vị trí vạch thử nghiệm và vạch kiểm chứng. 
+ Dạng 2: Tại vị trí vạch thử nghiệm một kháng thể có khả năng bắt 
cặp với kháng nguyên cần phân tích đƣợc cố định. Trong trƣờng hợp này, 
cộng hợp sẽ là kháng nguyên gắn với hạt nano vàng hoặc nano carbon. Nếu 
độc tố không có mặt trong mẫu phân tích thì khi dung dịch chuyển động lên 
trên que thử đi về phía vùng chứa các kháng thể cố định, kháng nguyên cộng 
hợp sẽ tƣơng tác với kháng thể tạo thành phức hợp kháng thể - kháng 
nguyên cộng hợp có màu ở vị trí vạch thử nghiệm. Sự xuất hiện vạch thử 
nghiệm đồng nghĩa với việc mẫu thử không chứa độc tố ruột của tụ cầu. 
Ngƣợc lại, nếu trong mẫu phân tích có độc tố ruột tụ cầu thì chúng cạnh 
tranh với kháng nguyên cộng hợp về việc bị giữ lại ở vị trí vạch thử nghiệm. 
Chính vì vậy, sự không xuất hiện vạch màu đồng nghĩa với việc mẫu thử có 
chứa độc tố ruột tụ cầu. 
Trong luận án này, chúng tôi đã sử dụng phƣơng pháp sắc ký miễn 
dịch cạnh tranh dạng 2 để ứng dụng sản xuất que thử phát hiện 5 loại độc tố 
(SEA-SEE) trong thực phẩm. Các ƣu điểm của phƣơng pháp sắc ký miễn 
7 
dịch cạnh tranh để phát hiện 5 loại độc tố SEA, SEB, SEC1, SED, SEE bao 
gồm: đơn giản hóa quy trình phát triển que thử do chỉ cần sử dụng một 
kháng thể. 
1.4.2. Một số nghiên cứu chế tạo que thử để phát hiện độc tố ruột tụ cầu 
trong thực phẩm 
 Năm 2009, trong nghiên cứu của Boyle và các cộng sự tạo que thử 
phát hiện SEB trong sữa với ngƣỡng phát hiện nằm trong khoảng từ 500 
ng/ml đến 5 µg/ml [19]. Khi sử dụng máy đo từ để phát hiện tín hiệu, que 
thử có thể phát hiện đƣợc nồng độ độc tố SEB trong các sản phẩm sữa thấp 
từ 5 đến 0,25 ng/ml. Năm 2013, Keiko Yamada tạo que thử phát hiện SEA 
với độ nhạy cao, phát hiện đƣợc nồng độ thấp đến 0,2 ng/ml [83]. 
1.5. CHẾ TẠO KHÁNG THỂ LÒNG ĐỎ TRỨNG (IgY) VÀ ỨNG DỤNG 
CỦA IgY 
 Kháng thể lòng đỏ trứng IgY đƣợc sản xuất bằng phƣơng pháp gây 
miễn dịch cho gà mái để thu kháng thể đặc hiệu từ trứng gà. 
Hiện nay, một số phƣơng pháp tách chiết và tinh chế IgY gà đã đƣợc 
mô tả và có thể đƣợc chia thành hai nhóm chính: Phƣơng pháp kết tủa: liên 
quan đến amoni, natri sulfat, natriclorua [65, 71], polyetylenglycol (PEG), 
axit caprylic và caragenean [71]; Phƣơng pháp sắc ký: sắc ký ái lực, sắc ký 
trao đổi ion, sắc ký tƣơng tác kỵ nƣớc, sắc ký tƣơng tác thiophylic, và sắc ký 
gel lọc [71]. 
1.6. SẢN XUẤT VÀ TINH CHẾ ĐỘC TỐ RUỘT TỤ CẦU 
1.6.1. Sản xuất độc tố ruột tụ cầu từ S. aureus và từ phƣơng pháp tái tổ 
hợp 
Việc sản xuất độc tố tái tổ hợp biểu hiện trên E. Coli các độc tố ruột tụ 
cầu ở dạng dung hợp với đuôi His hoặc đuôi GST nên có thể giúp đơn giản 
hóa quy trình tinh sạch. Năm 2012, nhóm nghiên cứu của chúng tôi cũng đã 
sản xuất thành công độc tố SEA tái tổ hợp với đuôi GST. Vector đƣợc sử 
dụng là pGEX-6P-1 và chủng E. Coli BL21 để biểu hiện protein. Sau khi 
8 
tinh sạch bằng bộ kit GST SpinTrap, protein tƣơng ứng có kích thƣớc 53 
kDa ở dạng dung hợp với GST đã đƣợc kiểm tra bằng phƣơng pháp điện di 
SDS-PAGE [3]. 
1.6.2. Phƣơng pháp tinh sạch độc tố ruột tụ cầu 
Đã có nhiều phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong việc tinh sạch SE nuôi 
trực tiếp từ tụ cầu vàng: tinh sạch bằng trao đổi ion, lọc gel, sắc ký, điện 
phân, sắc ký Dye ligand, HPLC (sắc ký lỏng hiệu năng cao) và FPLC (sắc 
ký lỏng nhanh protein). Phƣơng pháp sắc ký ái lực có thể cho phép thu 
protein đích bằng một bƣớc duy nhất, với độ tinh sạch lên tới hơn 90%. Đuôi 
His có ái lực cao với Ni2+ do có vòng thơm imidazole, vì thế protein dung 
hợp với đuôi His đƣợc giữ lại trên cột sắc ký chứa các hạt resin có gắn Ni2+, 
còn những protein không mong muốn sẽ ra khỏi cột này. 
CHƢƠNG 2 
ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1 ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 
- Các SE (SEA, SEB, SEC, SED và SEE) của Toxin Technology, Mỹ. 
- Gà Leghorn trắng, 1 ngày tuổi, cân nặng 35-40g, có nguồn gốc từ 
Công ty cổ phần giống gia cầm Ba Vì. 
- Kháng thể lòng đỏ trứng IgY thu đƣợc từ trứng gà Leghorn trắng tự 
nuôi và đƣợc gây miễn dịch bằng các độc tố ruột tụ cầu và BSA. 
2.2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU 
2.2.1. Vi sinh vật và plasmid 
- Tế bào S.aureus mang gen sec1 đƣợc cung cấp bởi phòng Vi sinh, 
Viện Dinh dƣỡng Quốc gia. 
- Tế bào vi khuẩn E. coli khả biến BL21 mua của Biolab. 
- Plasmid pGEX-6P-1-sea, mang gen mã hóa SEA ở dạng dung hợp 
với đuôi GST (glutathione-S-transferase) đƣợc cung cấp bởi phòng công 
nghệ gen, Viện Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm, Đại học 
Bách Khoa Hà Nội. 
9 
- Plasmid pGS-21a (Genescript), dùng làm vector biểu hiện cho nhân 
dòng và biểu hiện gen sec1 
2.2.2. Hóa chất và sinh phẩm 
Các môi trƣờng, sinh phẩm, các hóa chất, dung môi, các dụng cụ, vật 
tƣ tiêu hao chuyên biệt của phòng thí nghiệm vi sinh và sinh học phân tử nhƣ 
các môi trƣờng nuôi cấy, các kháng thể đơn dòng, các hóa chất nhập khẩu từ 
nƣớc ngoài, màng lọc, các dãy giếng ELISA,. 
2.2.3. Máy, thiết bị: 
Các máy và thiết bị chuyên dụng nhƣ máy ly tâm, tủ ổn nhiệt, bộ điện 
di, có ngồn gốc từ Mỹ, Đức và Trung Quốc. 
2.3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.3.1. Tách chiết DNA tổng số từ vi khuẩn S.aureus 
 Sử dụng các chất tẩy rửa (SDS, CTAB) và chloroform làm biến tính 
thành tế bào, protein dạng Histon và polysaccharide của S. aureus. Sau đó bổ 
sung lysozyme, protease K phá vỡ thành tế bào và liên kết peptid . Bổ sung 
EDTA ức chế hoạt động của Dnase và nồng độ muối CH3COONa cao hỗ trợ 
cho việc kết tủa DNA. Sau khi ly tâm, hút lớp dung môi phân cực phía trên 
chứa DNA và thêm ethanol 1000, 1 giờ, nhiệt độ phòng. DNA kết tủa thu 
đƣợc sau khi ly tâm tiếp tục đƣợc rửa trong ethanol 700 trƣớc khi hòa tan 
trong đệm TE (Tris-EDTA). 
2.3.2. Kỹ thuật PCR 
Gen sec1 đƣợc khuếch đại bằng phƣơng pháp PCR với cặp mồi đặc 
hiệu (SEC-F và SEC-R) có gắn vị trí cắt của 2 enzyme giới hạn BamHI và 
HindIII. Trong đó, các thành phần của phản ứng PCR đã đƣợc chuẩn hóa với 
tổng thể tích là 50 µl và chu trình nhiệt nhƣ sau: biến tính ở 950C, 4 phút và 
quá trình nhân bản với 35 chu kỳ, kéo dài thêm ở 720C, 5 phút và bảo quản 
ở 100C. Mỗi chu kỳ gồm ba bƣớc: biến tính ở 950C, 30 giây, gắn mồi ở 550C, 
30 giây và kéo dài chuỗi ở 720C, 1 phút. Sản phẩm PCR sau khi tổng hợp 
đƣợc kiểm tra bằng điện di trên gel agarose. 
2.3.3. Thu nhận DNA từ gel agarose 
Sản phẩm PCR đƣợc tinh sạch bằng kit tinh sạch GeneJET Gel Extraction 
Kit (Fermentas) theo phƣơng pháp của nhà sản xuất. 
10 
2.3.4. Phƣơng pháp cắt DNA bằng enzyme giới hạn và nối với vector tạo 
dòng 
Gen sec1 (sản phẩm PCR sau khi tinh sạch) đƣợc cắt bằng enzyme 
giới hạn là BamHI và HindIII và kiểm tra bằng phƣơng pháp điện di trên gel 
agarose 0,8%. 
Sau khi làm tan các hóa chất (trừ T4 DNA ligase) ở nhiệt độ thƣờng, 
tiến hành đảo trộn bằng máy vortex và ly tâm góp mẫu. 
2.3.5. Phƣơng pháp biến nạp plasmid tái tổ hợp vào tế bào khả biến E.Coli 
BL21 
Phƣơng pháp này làm theo hƣớng dẫn của nhà cung cấp tế bào khả 
biến E.Coli BL21. 
2.3.6. Phƣơng pháp nuôi cấy tế bào E. coli và chuẩn bị dịch protein thô 
Các dòng tế bào chuyển gen đƣợc nuôi cấy trong môi trƣờng LB lỏng 
có bổ sung thêm 100 mg/L ampicillin. Canh trƣờng đƣợc nuôi ở 370C trong 
điều kiện lắc 150 vòng/phút cho đến khi OD600nm đạt khoảng 0,8 thì bổ sung 
chất cảm ứng IPTG và tiếp tục nuôi cấy ở các điều kiện thí nghiệm về nhiệt 
độ (160C, 300, 370), thời gian (từ 2h, 5h, 7h, 8h) và chất cảm ứng từ 0,05 đến 
1mM IPTG. 
2.3.7. Phƣơng pháp tinh sạch protein tái tổ hợp bằng sắc ký ái lực GST 
Trong nghiên cứu này, bộ kit GST SpinTrap (GE Healthcare) đã đƣợc 
sử dụng để tinh sạch SEA ở dạng dung hợp với GST. 
2.3.8. Phƣơng pháp tinh sạch protein tái tổ hợp bằng sắc ký ái lực His 
Tiến hành tinh sạch protein theo kit His Mag SepharoseTM Ni để thu 
đƣợc protein tinh sạch cho độ tinh khiết cao theo hƣớng dẫn của nhà sản 
xuất. 
2.3.9. Phƣơng pháp điện di biến tính protein (SDS-PAGE) 
Điện di biến tính protein bằng SDS-PAGE (12,5%) đƣợc tiến hành 
theo các phƣơng pháp của Laemmli. 
2.3.10. Phƣơng pháp ELISA (Enzyme-Linked Immuno Sorbent Assay) 
Để đánh giá lƣợng SEA trong dịch chiết protein thô, phƣơng pháp 
ELISA kẹp đôi đã đƣợc sử dụng. 
2.3.11. Phƣơng pháp định lƣợng protein bằng OD 
11 
Nguyên tắc của phƣơng pháp này là các protein hấp thụ tia cực tím 
cực đại ở bƣớc sóng 280nm. 
2.3.12. Phƣơng pháp gây miễn dịch cho gà 
Gây miễn dịch cho gà để sản xuất kháng thể IgY kháng BSA và 
kháng thể IgY k