Cùng với sựphát triển mạnh của các ngành chăn nuôi gia súc gia cầm,
ngành nuôi trồng thủy sản thì ngành chăn nuôi đại gia súc đểlấy sản phẩm là
thịt và sữa cũng phất triển rất mạnh ởnước ta và nhiều nước trên thếgiới .
Theo tổng cục thống kê Việt Nam trong giai đoạn 1995- 2005 thì diện tích
canh tác cây mía và cây ngô là hai loại cây thân cỏcó thểlàm nguyên liệu chế
biến thức ăn cho Bò liên tục tăng. Cụthểcảnước năm 1995 có diện tích trồng
mía là 224,8 nghìn ha, diện tích trồng Ngô là 556,8 nghìn ha thì cho tới năm
2005 diện tích trồng mía là 285,1 nghìn ha - tăng 26,87 %, diện tích trồng ngô
là 1031,6 nghìn ha tăng 85,27%. Chính từviệc tăng trưởng rất mạnh vềdiện
tích đó nên nguồn cung ứng nguyên liệu đểsản xuất thức ăn cho bò theo
phương pháp công nghiệp là rất lớn đem lại giá trịkinh tếcao.
Song song với việc tăng trưởng mạnh vềdiện tích cây mía và cây ngô
thì sản lượng đàn bò của nước ta cũng liên tục tăng cao đặc biệt là ngành chăn
nuôi bò lấy sữa. Theo thống kê cảnước ta năm 1995 có 3638.9 nghìn con bò
nhưng cho tới năm 2005 thì cảnước đã có tới 6510.8 nghìn con tăng 78,90%
đó là một tỷlệtăng trưởng rất lớn, cộng với sản lượng đàn Trâu của nước ta
là 2922,2 nghìn con. Với sựtăng trưởng nhanh vềmặt sốlượng đại gia súc
đòi hỏi phải có một lượng lớn thức ăn cho chúng. Trong khi đó chúng ta vẫn
duy trì phương pháp chăn thảtruyền thống thì sẽkhông đáp ứng được lượng
thức ăn có chất lượng cho chúng, đồng thời sẽlà nguyên nhân làm giảm đi
lượng sũa và chất lượng sữa.
Trong những năm gần đây nhu cầu của các công ty nhập khẩu thức ăn
cho bò với chất lượng cao từcác nước nhưNhật Bản, Hàn Quốc là rất lớn.
Các nhà đầu tưnước ngoài đã chuyển từviệc nhập thức ăn cho đại gia súc từ
Mỹlà nước có ngành công nghiệp chếbiến thức ăn hiện đại sang đầu tưvà
khai thác tại thịtrường Việt Nam do chúng ta có lợi thếvềnguồn nguyên liệu
và giá nhân công rẻ, cộng vào đó là giảm được chi phí vận chuyển hàng sau
khi qua chếbiến vì có khoảng cách địa lý ngắn.
Hiện nay, phương pháp chăn thảtruyền thống của ta cũng đang dần
được thay bằng phương pháp chăn nuôi có tập trung, ngày càng hình thành
nên nhiều mô hình trang trại chăn nuôi Bò lấy thịt và lấy sữa. Điều này đặt ra
vẫn đềcần giải quyết đó là nguồn thức ăn có chất lượng cao đểcung cấp cho
chúng . Chính vì vậy, khối lượng thức ăn công nghiệp với yêu cầu chất lượng
cao được sửdụng ngày càng nhiều. Những mô hình sản xuất trong nước với
công nghệvà thiết bịlạc hậu, phương pháp chếbiến chủyếu là thu lượm cỏ
tươi, các phếphẩm nông sản có sẵn đem vềbăm nhỏcho ăn trực tiếp hay trộn
thêm cùng với cám ngô, cám gạo đểbổxung thêm tinh bột. Phương pháp này
chỉcó tính thời vụkhông có khảnăng cung ứng được nguồn thức ăn lâu dài
và ổn định vềchất lượng
Hiện nay, một sốhãng cung cấp thiết bịlớn của Đức, Đài loan , Liên
bang Nga đã cho ra đời những thiết bịchếbiến hiện đại, trong đó phải kểtới
là thiết bịsấy phân ly sửdụng công nghệsấy ởnhiệt độcao từ600
o
C tới
900
o
C, thời gian sấy rất ngắn chỉvài chục giây. Các thiết bịtiên tiến của
nước ngoài với công nghệ, nguyên lý kết cấu, các tính năng sửdụng, chỉtiêu
kinh tếkỹthuật được nghiên cứu rất hoàn thiện do đó sản phẩm mang tính
thương mại cao. Tuy vậy, ởViệt Nam chưa có thiết bịsấy nào phù hợp trong
lĩnh vực sấy bã mía làm thức ăn cho đại gia súc do đó việc đầu tưnghiên cứu
thiết kếchếtạo máy sấy phân ly nhằm phục vụcho ngành chếbiến thức ăn
cho bò xuất khẩu là nhiệm vụcấp thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, góp
phần vào chủtrương Công nghiệp hoá hiện đại hoá Nông nghiệp, giảm nhập
khẩu và tăng cường khảnăng sản xuất của công nghiệp sản xuất thức ăn cho
bò xuất khẩu
42 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2415 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu thiết kếchếtạo máy sấy bã mía làm thức ăn cho gia súc năng suất 2 tấn/giờ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ Công Thương
Tổng công ty máy Động Lực và máy nông nghiệp
VIỆN NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ CHẾ TẠO MÁY NÔNG NGHIỆP
--------------------------
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 2008
ĐỀ TÀI:
“Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy sấy bã mía
làm thức ăn cho gia súc năng suất 2 tấn/giờ”
Mã số: 254-28RD/HĐ-KHCN
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
VIỆN NCTKCT MÁY NÔNG NGHIỆP THS. ĐOÀN VĂN CAO
7322
23/4/2009
Hà Nội-2008
Bộ Công Thương
Tổng công ty máy Động Lực và máy nông nghiệp
VIỆN NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ CHẾ TẠO MÁY NÔNG NGHIỆP
--------------------------
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 2008
ĐỀ TÀI:
“Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy sấy bã mía
làm thức ăn cho gia súc năng suất 2 tấn/giờ”
Mã số: 254-28RD/HĐ-KHCN
Cơ quan chủ quản: Bộ công thương
Cơ quan chủ trì: Viện NCTKCT máy nông nghiệp
Chủ nhiệm đề tài: Ths. Đoàn Văn Cao
Hà Nội-2008
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………. ..……1
2.Đối tượng, mục tiêu, ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài…………….3
3.Nội dung nghiên cứu……………………………………………………….3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU…………………………………….4
1.Tầm quan trọng của việc nghiên cứu công nghệ sấy bã mĩa làm thức ăn cho
đại gia súc………………………………………………………………………4
1.1 Tình hình chăn nuôi và tiêu thụ thịt bò trên thế giớ………..…………….6
1.2 Quy trình công nghệ chế biến bã mía làm thức ăn cho đại gia súc…..…..6
1.3 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng máy sấy bã mía trong sản xuất thức ăn
cho đại gia súc trên thế giới……………………………………………………6
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………….14
2.1 Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………..14
2.2 Phương pháp nghiên cứu………………………………………………..15
CHƯƠNG 3 TÍNH TOÁN THẾT BỊ SẤY PHÂN LY………………………….16
3.1 Tính toán nhiệt cho quá trình sấy………………………………………16
3.2 Tính toán nhiệt đố dầu………………………………………………….23
3.3 Tính toán và chọn quạt sấy………………..……………………………24
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRÊN MÁY SẤY..26
4.1 Vật liệu và dụng cụ thí nghiệm………………………………………….26
4.2 Kết quả khảo nghiệm ……………………………………………………30
4.3 Quan hệ của vòng quay đến năng suất và chi phí nhiên liệu riêng …..…34
4.4 Quan hệ của lưu lượng tác nhân sấy đến năng suất và chi phí nhiên liệu
riêng ……………...……………………………………………………………35
4.5 Quan hệ của nhiệt độ tác nhân sấy đến năng suất và chi phí nhiên
liệu riêng …………………………………………………………………………36
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ …………………………………….37
5.1 Kết luận………………………………………………………………...37
5.2 Kiến nghị……………………………………………………………….37
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển mạnh của các ngành chăn nuôi gia súc gia cầm,
ngành nuôi trồng thủy sản thì ngành chăn nuôi đại gia súc để lấy sản phẩm là
thịt và sữa cũng phất triển rất mạnh ở nước ta và nhiều nước trên thế giới .
Theo tổng cục thống kê Việt Nam trong giai đoạn 1995- 2005 thì diện tích
canh tác cây mía và cây ngô là hai loại cây thân cỏ có thể làm nguyên liệu chế
biến thức ăn cho Bò liên tục tăng. Cụ thể cả nước năm 1995 có diện tích trồng
mía là 224,8 nghìn ha, diện tích trồng Ngô là 556,8 nghìn ha thì cho tới năm
2005 diện tích trồng mía là 285,1 nghìn ha - tăng 26,87 %, diện tích trồng ngô
là 1031,6 nghìn ha tăng 85,27%. Chính từ việc tăng trưởng rất mạnh về diện
tích đó nên nguồn cung ứng nguyên liệu để sản xuất thức ăn cho bò theo
phương pháp công nghiệp là rất lớn đem lại giá trị kinh tế cao.
Song song với việc tăng trưởng mạnh về diện tích cây mía và cây ngô
thì sản lượng đàn bò của nước ta cũng liên tục tăng cao đặc biệt là ngành chăn
nuôi bò lấy sữa. Theo thống kê cả nước ta năm 1995 có 3638.9 nghìn con bò
nhưng cho tới năm 2005 thì cả nước đã có tới 6510.8 nghìn con tăng 78,90%
đó là một tỷ lệ tăng trưởng rất lớn, cộng với sản lượng đàn Trâu của nước ta
là 2922,2 nghìn con. Với sự tăng trưởng nhanh về mặt số lượng đại gia súc
đòi hỏi phải có một lượng lớn thức ăn cho chúng. Trong khi đó chúng ta vẫn
duy trì phương pháp chăn thả truyền thống thì sẽ không đáp ứng được lượng
thức ăn có chất lượng cho chúng, đồng thời sẽ là nguyên nhân làm giảm đi
lượng sũa và chất lượng sữa.
Trong những năm gần đây nhu cầu của các công ty nhập khẩu thức ăn
cho bò với chất lượng cao từ các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc là rất lớn.
Các nhà đầu tư nước ngoài đã chuyển từ việc nhập thức ăn cho đại gia súc từ
Mỹ là nước có ngành công nghiệp chế biến thức ăn hiện đại sang đầu tư và
khai thác tại thị trường Việt Nam do chúng ta có lợi thế về nguồn nguyên liệu
và giá nhân công rẻ, cộng vào đó là giảm được chi phí vận chuyển hàng sau
khi qua chế biến vì có khoảng cách địa lý ngắn.
Hiện nay, phương pháp chăn thả truyền thống của ta cũng đang dần
được thay bằng phương pháp chăn nuôi có tập trung, ngày càng hình thành
nên nhiều mô hình trang trại chăn nuôi Bò lấy thịt và lấy sữa. Điều này đặt ra
vẫn đề cần giải quyết đó là nguồn thức ăn có chất lượng cao để cung cấp cho
chúng . Chính vì vậy, khối lượng thức ăn công nghiệp với yêu cầu chất lượng
cao được sử dụng ngày càng nhiều. Những mô hình sản xuất trong nước với
công nghệ và thiết bị lạc hậu, phương pháp chế biến chủ yếu là thu lượm cỏ
tươi, các phế phẩm nông sản có sẵn đem về băm nhỏ cho ăn trực tiếp hay trộn
thêm cùng với cám ngô, cám gạo để bổ xung thêm tinh bột. Phương pháp này
chỉ có tính thời vụ không có khả năng cung ứng được nguồn thức ăn lâu dài
và ổn định về chất lượng
Hiện nay, một số hãng cung cấp thiết bị lớn của Đức, Đài loan , Liên
bang Nga đã cho ra đời những thiết bị chế biến hiện đại, trong đó phải kể tới
là thiết bị sấy phân ly sử dụng công nghệ sấy ở nhiệt độ cao từ 600oC tới
900oC, thời gian sấy rất ngắn chỉ vài chục giây. Các thiết bị tiên tiến của
nước ngoài với công nghệ, nguyên lý kết cấu, các tính năng sử dụng, chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật được nghiên cứu rất hoàn thiện do đó sản phẩm mang tính
thương mại cao. Tuy vậy, ở Việt Nam chưa có thiết bị sấy nào phù hợp trong
lĩnh vực sấy bã mía làm thức ăn cho đại gia súc do đó việc đầu tư nghiên cứu
thiết kế chế tạo máy sấy phân ly nhằm phục vụ cho ngành chế biến thức ăn
cho bò xuất khẩu là nhiệm vụ cấp thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, góp
phần vào chủ trương Công nghiệp hoá hiện đại hoá Nông nghiệp, giảm nhập
khẩu và tăng cường khả năng sản xuất của công nghiệp sản xuất thức ăn cho
bò xuất khẩu.
Trong công nghệ sản xuất thức ăn cho bò có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng
tới chất lượng và giá thành sản phẩm như: kỹ thuật ủ men, chế độ sấy, phương
pháp sấy. Đối với thức ăn cho bò chế biến theo phương pháp công nghiệp,
nguyên liệu được ủ men bằng Urê, rỉ mật sau 1-3 tháng có độ ẩm 68-70% được
đưa vào sấy để giảm độ ẩm xuống 13%, sau đó đóng bánh bảo quản. Chính vì
việc giảm ẩm từ rất cao xuống 13% trong khi đó đòi hỏi thời gian sấy rất ngắn
để không bị mất dinh dưỡng của thức ăn. Điều này đặt ra nhiệm vụ rất cấp thiết
cho đề tài cần phải nghiên cứu để đưa ra phương án giải quyết.
Đề tài được ứng dụng tại công ty Cổ phần Thương mại Thủy Nguyên;
Xuất phát từ tình hình thực tế sản xuất, được sự đồng ý của Viện
nghiên cứu thiết kế chế tạo máy nông nghiệp Tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy sấy bã mía làm thức ăn cho gia súc năng
suất 2t/h”
2. Đối tượng, mục tiêu, ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: là máy sấy bã mía trong hệ thống
thiết bị sấy bã mía làm thức ăn cho đại gia súc.
- Mục tiêu:
+ Nghiên cứu cơ sở lý thuyết của máy sấy bã mía làm cơ sở cho việc
tính toán thiết kế máy sấy ba vòng tuần hoàn năng suất 2000kg/h.
+ Ứng dụng cho các nhà máy chế biến thức ăn cho bò làm từ bã mía.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu quá trình phát triển của công nghệ và thiết bị sấy bã mía
làm thức ăn cho đại gia súc.
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết của quá trình sấy.
- Nghiên cứu thực nghiệm một số thông số ảnh hưởng tới quá trình sấy
bã mía của máy sấy phân ly làm thức ăn cho gia súc.
- Khảo nghiệm máy trong điều kiện sản xuất.
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1. Tầm quan trong của việc nghiên cứu công nghệ sấy bã mía làm thức ăn
cho đại gia súc
1.1 Tình hình chăn nuôi và tiêu thụ thịt bò trên thế giới
Chăn nuôi đại gia súc theo phương pháp chăn thả truyền thống dựa vào
các đồng cỏ tự nhiên đã có ở rất nhiều các quốc gia trên thế giới, ngày nay,
phương pháp chăn nuôi công nghiệp phát triển rất mạnh đóng vai trò lớn
trong việc cung cấp các sản phẩm cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm
từ thịt. Các sản phẩm từ thịt bò, cừu đã có mặt trong đời sống hàng ngày của
con ng−êi vµ ®Æc biÖt lµ ở c¸c n−íc Ch©u ¢u. Trong giai đoạn từ hơn chôc
n¨m trở lại đây, ngành ch¨n nu«i gia sóc sö dông b· mÝa lµm thøc ¨n đã phát
triển theo hướng công nghiệp bằng việc ch¨n nu«i tËp trung, chủ động tạo
nguồn cung ứng nguyên liệu chế biến thực phẩm cung cấp cho các ngành
công nghiệp chế biến.
Sản lượng thịt bò thế giới năm 2007 tăng khoảng 3% so với cùng kỳ
năm trước, khoảng 67,5 triệu tấn nhờ giá hấp dẫn, chủ yếu do tăng sản lượng
của các nước Bắc Mỹ, Nam Mỹ và Trung Quốc. Tại Nam Mỹ, khả năng giá
tăng lên trong bối cảnh các hạn chế thương mại liên quan đến bệnh lở mồm
long móng được dỡ bỏ cùng với việc Áchentina nới lỏng lệnh cấm xuất khẩu
(được áp đặt năm 2006 nhằm hạn chế tình hình lạm phát trong nước) đã hỗ trợ
cho sản lượng thịt bò tăng khoảng 3,5%.
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp Mỹ năm 2007, khối lượng thịt bò
xuất khẩu toàn cầu sẽ tăng 1%, lên mức 7,7 triệu tấn, còn khối lượng thịt bò
nhập khẩu là 7,2 triệu tấn.
Sản lượng thịt bò toàn cầu đạt 67,5 triệu tấn, dựa trên sự tăng lên về sản
lượng đầu ra của các nước như Mỹ, Brazil, Trung Quốc, Ấn Độ và Mexico. Sự
tăng lên này sẽ nhiều hơn sự sụt giảm về sản lượng của các nước thuộc liên
minh Châu Âu, Argentina, Úc, liên bang Nga và Canada. Đối với Mỹ - quốc
gia sản xuất thịt bò lớn nhất trên thế giới, sản lượng đầu ra sẽ tăng khoảng 1%
lên mức 13,2 triệu tấn; Trung Quốc sẽ tăng khoảng 4% lên mức 7,7 triệu tấn và
Ấn Độ tăng khoảng 6% lên mức 8,1 triệu tấn. Sản lượng thịt bò của liên minh
Châu Âu giảm khoảng 1% xuống còn 8,1 triệu tấn, còn với Australia sản lượng
giảm 6% xuống còn 2,08 triệu tấn. Sản lượng thịt bò tại liên bang Nga sẽ giảm
2%, xuống còn 1,34 triệu tấn, giảm 16% so với năm 2004.
Trong thương mại quốc tế, khối lượng thịt bò xuất khẩu sẽ tăng 1%
vào năm 2008 nhờ sự tăng lên về xuất khẩu của các nước Ấn Độ, Mỹ và
Uruguay. Brazil- nước xuất khẩu thịt bò lớn nhất trên thế giới sẽ vẫn giữ
nguyên mức xuất khẩu là 2,2 triệu tấn. Mỹ tiếp tục là nước nhập khẩu thịt bò
lớn nhất trên thế giới nhưng nhu cầu nhập khẩu thịt bò sẽ giảm 4% xuống còn
1,3 triệu tấn do sản xuất trong nước tăng. Nhu cầu nhập khẩu thịt bò tại Nga
sẽ tăng 10% lên mức 1,1 triệu tấn.
Ta có thể thấy trong thời gian qua, một số đối tượng nuôi chính lấy thịt
được sản xuất ở quy mô công nghiệp, công nghệ nuôi không ngừng cải tiến để
nâng cao năng suất. Đồng thời, thế giới đang hướng tới phát triển chăn nuôi
công nghiệp theo hướng an toàn vệ sinh.
Theo nghiên cứu của các cơ quan liên quan đến nghề chăn nuôi, nhu
cầu tiêu thụ thịt bò trên thế giới vẫn tiếp tục gia tăng vì hai lí do chính là dân
số trên thế giới vẫn tiếp tục tăng và thói quen tiêu dùng thịt bò đang tăng ở
một số nước đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ.
Theo thống kê của FAO, hàng năm có khoảng 60,5 triệu tấn thịt bò
chăn nuôi công nghiệp dùng làm thực phẩm cho người.
Sản lượng chăn nuôi công nghiệp tiếp tục tăng do nhu cầu của con
người ngày càng lớn và tính chất quy mô công nghiệp ngày càng đòi hỏi phải
lớn mới đáp ứng được nhu cầu cao và thời gian giao nhận hàng theo yêu cầu.
Theo thống kê của FAO, trong thời gian qua, số lượng và giá trị chăn nuôi thịt
bò tăng liên tục, điều đó chứng tỏ các loại thực phẩm từ thịt bò vẫn đóng vai
trò quan trọng trong nhu cầu thực phẩm của con người. Qua các số liệu thống
kê của FAO, giá trị thương mại của các sản phẩm thịt bò nuôi công nghiệp
ngày càng tăng, năm 2003 là 52,7 tỷ USD, nhưng tới năm 2008 đã đạt con số
khoảng 60 tỷ USD, tăng 13,3%, điều này chứng tỏ chăn nuôi bò đã trở thành
một lĩnh vực quan trọng trong nguồn cung cấp thực phẩm cho loài người.
1.2 Quy trình công nghệ chế biến bã mía làm thức ăn cho đại gia súc
Trong công nghiệp chế biến thức ăn cho đại gia súc, có rất nhiều
phương pháp và nhiều loại nguyên liệu có thể chế biến thức ăn cho đại gia
súc. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi xin trình bày phương pháp chế
biến bã mía làm thức ăn cho bò theo quy trình công nghệ như sau:
Thân mía tươi (là nguyên liệu của nhà máy đường) được băm nhỏ ép
lấy đường, sau đó phần bã mía (là chất thải của nhà máy đường) có độ ẩm ban
đầu là 50-55% được đưa về ủ men bằng đạm URÊ và rỉ mật. Sau từ 1 đến 3
tháng đạt chất lượng được đem vào đánh tơi và sấy làm thức ăn cho bò.
H×nh 1.1 S¬ ®å c«ng nghÖ chÕ biÕn b· mÝa lµm thuÐc ¨n cho ®¹i gia sóc
1.3.Tình hình nghiên cứu và ứng dụng máy sấy trong sản suất thức ăn
chăn nuôi cho đại gia súc trên thế giới.
Trong công nghệ sản xuất thức ăn cho đại gia súc theo phương pháp công
nghiệp, công đoạn làm khô thức ăn và bảo quản có vai trò quan trọng và ảnh
hưởng rất nhiều tới chất lượng thức ăn cũng như các điều kiện sử dụng. Chế độ
làm khô và giải pháp kỹ thuật thực hiện các chế độ làm khô thức ăn cho bò quyết
Thân mía tươi Băm nhỏ Ép lấy đường
Bã mía Ủ men bằng
URÊ và rỉ mật
Đánh tơi
Sấy khô Làm mát Đóng gói
định tới hiệu quả kinh tế. Vì vậy nó có ảnh hưởng trực tiếp tới giá trị thương phẩm
của sản phẩm trên thị trường. Có rất nhiều giải pháp kỹ thuật được ứng dụng trong
công nghệ chế biến thức ăn cho đại gia súc, song nhìn chung ở nước ta mới chỉ
dừng lại ở các phương pháp thủ công.
Ở các nước có nền sản xuất thức ăn cho đại gia súc phát triển và có uy
tín trên thị trường trong khu vực và thế giới, chế độ làm khô bằng phương
pháp sấy được lựa chọn rất đa dạng (tuỳ thuộc vào tình hình khí hậu, thời tiết,
nhiên liệu sử dụng, vv...). Các giải pháp kỹ thuật thực hiện chế độ sấy được
nhiều hãng có tên tuổi trên thế giới lựa chọn ứng dụng, trong đó phải kể tới
máy sấy trống quay một vòng của Tesla (Đức), thiết bị sấy phân ly kiểu cấp
nhiệt bằng hơi nước hay đốt dầu trực tiếp. Sau đây tôi xin trình bày một vài kiểu
loại máy sấy dùng trong công nghệ chế biến thức ăn cho đại gia súc làm từ bã mía.
1.3.1 Máy sấy liên tục kiểu trống quay một vòng
Loại máy trống quay một vòng có các kiểu cách gạt, kiểu rô to, kiểu có
ống tác nhân. Máy sấy thùng quay một vòng được ứng dụng trong nhiều
ngành chế biến nông sản như sấy chè, cà phê, sấy thóc, ngô và trong các lĩnh
vực công nghiệp nặng như: quặng, si măng. Vật liệu đi cùng chiều với tác
nhân sấy trong trống sấy. Sau khi thực hiện chu trình đi từ đầu vào tới đầu ra
sản phẩm đạt độ ẩm bảo quản. Tác nhân sấy sử dụng là nguồn nhiệt đốt trực
tiếp từ buồng đốt. Khí đốt hào trộn cùng không khí đi thẳng vào trong trống
sấy. Đối với loại máy sấy kiểu trống quay một vòng này thì thời gian sấy khá
dài.
• Ưu điểm của loại thiết bị sấy thùng quay:
Cấu tạo tương đối đơn giản, độ ẩm của sản phẩm sau khi sấy khá đồng
đều. Loại này dùng phổ biến cho sấy sản phẩm dạng viên, m¶nh, côc t¬i rêi.
• Nhược điểm
Nhược điểm lớn nhất của thiết bị sấy thùng quay một vòng là kích
thước cồng kềnh, tiêu tốn năng lượng, hiệu suất trao đổi nhiệt ẩm thấp.
Hinh 1.5. Nguyên lý cấu tạo của máy sấy trống quay một vòng
1. Buồng đốt, 2. Cửa cấp liệu, 3. Máy trống quay một vòng , 4. Quạt hút, 5. Cyclon thu sản
phẩm, 6. Van thu sản phẩm
Hình 1.6 Ảnh hệ thống sấy trống quay một vòng dùng trong sấy bã mía
của hãng Tesla(Đức)
1.3.2 Máy sấy liên tục phân ly kiểu trao đổi nhiệt hơi nước
Máy sấy trống quay phân ly kiểu trao đổi nhiệt hơi nước của hãng
Promill sử dụng bộ trao đổi nhiệt hơi nước để làm nóng không khí ( áp suất
hơi nước là 0.4Mpa). Sau khi sấy khí thải thoát ra một phần được sử dụng
1
2
3
4
5
6
quay trở lại hòa trộn với khí không khí vào làm tác nhân sấy nên tiết kiệm
năng lượng. Năng suất của máy sấy có thể sấy tới 20tấn nguyên liệu/h, năng
lượng tiêu hao 200 Kw.h/T
H×nh 1.7 Sơ đồ nguyên lý máy sấy trèng quay ba vßng dïng
bé trao ®æi nhiÖt h¬i n−íc
1. cöa cÊp liÖu, 2. BÝch l¾p ghÐp, 3. Cöa cÊp t¸c nh©n sÊy, 4. Giµn trao ®æi nhiÖt, 5. §−êng
x¶ h¬i n−íc, 6. Buång thu t¸c nh©n, 7. M¸y sÊy ba vßng, 8. Cöa thu s¶n phÈm, 9 Cyclon thu
s¶n phÈm 10. KhÝ håi l−u l¹i m¸y sÊy, 11. Vá bao kÝn.
1.3.3 Máy sấy liên tục phân ly cấp nhiệt trực tiếp bằng đầu đốt dầu
Vật liệu vào máy sấy có độ dài khoảng 10-50mm. Chuyền động của
trống thông qua vỏ ngoài có gắn bánh răng. Nguyên liệu đi vào trống sấy tiếp
súc với dòng khí có tốc độ cao và nhiệt độ cao (Nhiệt độ cao đạt tới 600-900
oC). Nhiệt độ không khí tiếp súc qua các hành trình tại ống tâm là 400-600 oC
ống thứ 2 là 150-200 oC và tới ống ngoài có nhiệt độ 135-150 và nhiệt độ của
khí thải ra là 900-110 oC thời gian vật liệu lưu trong toàn bộ hệ thống sấy là
30- 90 giây, Tổn thất dinh dưỡng tương đối thấp
Thiết bị này cũng có thể lợi dụng khí thải khoảng 40% thay thế cho
không khí lạnh do dó có thể giảm tỉêu hao nhiên liệu đốt từ 7 tới 14% giảm
được suất tiêu hao của năng lượng ( đạt tới 680.6 Kcal/ kgH2O) năng suất sấy
cực đại có thể đạt 60 tấn nguyên liệu/ h
Hình 1.8 Sơ đồ nguyên lý máy sấy trèng quay ba vßng dïng ®èt dÇu trùc tiÕp
1. Buồng đốt, 2. Cửa cấp liệu, 3. Máy sấy ba vòng tuần hoàn, 4. Quạt hút, 5. Cyclon thu
sản phẩm, 6. Van thu sản phẩm
2
1
3
4
5
6
H×nh 1.9 ¶nh m¸y sÊy ph©n ly cña §µi Loan
Hình 1.10 Sơ đồ nguyên lý cÊu t¹o m¸y sấy ph©n ly dïng ®èt dÇu trùc
tiÕp cã dïng khÝ th¶i håi l−u
1. Buång ®èt, 2. Cöa cÊp liÖu, 3. M¸y sÊy trèng quay ba vßng, 4.Buång n¾ng s¶n phÈm, 5. VÝt
t¶i , 6. Bé truyÒn ®éng, 7. KhÝ t¶i , 8. §−êng håi l−i khÝ th¶i.
Kết cấu của máy sấy ph©n ly gåm ba trèng cã ®−êng kÝnh kh¸c nhau
lång vµo nhau. Trong mỗi ống có các cánh đảo liệu gắn theo suốt chiều dài
ống. Toàn bộ máy sấy được đặt trên hệ thống con lăn. Các đường ống ra và
vào của máy sấy được nối bằng khớp mềm đảm bảo kín khí mà vẫn có truyển
động quay của trống trong khi đầu ra và đầu vào đứng yên.
Nguyên lý làm việc:
Vật sấy là bã mía ẩm được ủ men đi vào từ cửa (2) thông qua máy đánh
tơi và van cấp liệu và được tiếp xúc trực tiếp với dòng tác nhân sấy có nhiệt
độ đạt 900 oC sau đó đi ra trống hai và trống thứ ba rồi qua hệ thống Cyclon
nóng còn khí thải có nhiệt độ 90-110 oC mang theo hơi ẩm thải ra môi trường.
Sản phẩm sau sấy có nhiệt độ 80 oC phải được làm mát bằng hệ thống kiểu khí
động để nhiệt độ của sản phẩm tương đương nhiệt môi trường. Sau khi làm
nguội độ ẩm của sản phẩm cần đạt 13%. Để thuận tiện cho bảo quản và cung
cấp, phân phối trên thị trường sản phẩm cần phải được đóng thành kiện lớn có
kích thước 260x260x700mm.
Loại mày sấy phân ly được rất nhiều hãng tên tuổi trên thế giới sử dụng
trong công nghệ sấy cỏ tươi và những loại sản phẩm có độ ẩm nguyên liệu
ban đầu cao và có các thành phần dinh dưỡng dễ bị biến đổi khi sấy. Loại
máy sấy này có hiệu suất trao đổi nhiệt tốt do tạo được thế năng sấy lớn.
Nhìn chung các máy sấy của nước ngoài tuy có khác nhau về kiểu loại
song đều là những sản phẩm được sản suất và thương mại hoá với tính công
nghệ cao, phù hợp với yêu cầu của công nghệ sấy, song giá bán rất cao. Kèm
theo đó là các điều kiện hậu mãi (bảo hành, cung cấp phụ tùng vv...) không
đơn giản và thuận tiện cho việc sử dụng trong nước ta. Trên cơ sở những kết
quả nghiên cứu, tập hợp tài liệu kết hợp với kết quả thực hiện hợp đồng cung
cấp thiết bị cho khách hàng có thể rút ra một số nhận định sau:
- Sự phát triển về chiều rộng và chiều sâu của ngành chăn nuôi bò trong
nước và trên thế giới đặt ra