Cùng với sựphát triển mạnh của các ngành chăn nuôi gia súc gia cầm, 
ngành nuôi trồng thủy sản thì ngành chăn nuôi đại gia súc đểlấy sản phẩm là 
thịt và sữa cũng phất triển rất mạnh ởnước ta và nhiều nước trên thếgiới . 
Theo tổng cục thống kê Việt Nam trong giai đoạn 1995- 2005 thì diện tích 
canh tác cây mía và cây ngô là hai loại cây thân cỏcó thểlàm nguyên liệu chế
biến thức ăn cho Bò liên tục tăng. Cụthểcảnước năm 1995 có diện tích trồng 
mía là 224,8 nghìn ha, diện tích trồng Ngô là 556,8 nghìn ha thì cho tới năm 
2005 diện tích trồng mía là 285,1 nghìn ha - tăng 26,87 %, diện tích trồng ngô 
là 1031,6 nghìn ha tăng 85,27%. Chính từviệc tăng trưởng rất mạnh vềdiện 
tích đó nên nguồn cung ứng nguyên liệu đểsản xuất thức ăn cho bò theo 
phương pháp công nghiệp là rất lớn đem lại giá trịkinh tếcao. 
Song song với việc tăng trưởng mạnh vềdiện tích cây mía và cây ngô 
thì sản lượng đàn bò của nước ta cũng liên tục tăng cao đặc biệt là ngành chăn 
nuôi bò lấy sữa. Theo thống kê cảnước ta năm 1995 có 3638.9 nghìn con bò 
nhưng cho tới năm 2005 thì cảnước đã có tới 6510.8 nghìn con tăng 78,90% 
đó là một tỷlệtăng trưởng rất lớn, cộng với sản lượng đàn Trâu của nước ta 
là 2922,2 nghìn con. Với sựtăng trưởng nhanh vềmặt sốlượng đại gia súc 
đòi hỏi phải có một lượng lớn thức ăn cho chúng. Trong khi đó chúng ta vẫn 
duy trì phương pháp chăn thảtruyền thống thì sẽkhông đáp ứng được lượng 
thức ăn có chất lượng cho chúng, đồng thời sẽlà nguyên nhân làm giảm đi 
lượng sũa và chất lượng sữa.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 42 trang
42 trang | 
Chia sẻ: hongden | Lượt xem: 1433 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu thiết kếchếtạo máy sấy bã mía làm thức ăn cho gia súc năng suất 2 tấn/giờ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ Công Thương 
Tổng công ty máy Động Lực và máy nông nghiệp 
VIỆN NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ CHẾ TẠO MÁY NÔNG NGHIỆP 
-------------------------- 
BÁO CÁO TỔNG KẾT 
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 2008 
ĐỀ TÀI: 
“Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy sấy bã mía 
làm thức ăn cho gia súc năng suất 2 tấn/giờ” 
Mã số: 254-28RD/HĐ-KHCN 
 ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI 
VIỆN NCTKCT MÁY NÔNG NGHIỆP THS. ĐOÀN VĂN CAO 
7322 
23/4/2009 
Hà Nội-2008 
Bộ Công Thương 
Tổng công ty máy Động Lực và máy nông nghiệp 
VIỆN NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ CHẾ TẠO MÁY NÔNG NGHIỆP 
-------------------------- 
BÁO CÁO TỔNG KẾT 
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 2008 
ĐỀ TÀI: 
“Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy sấy bã mía 
làm thức ăn cho gia súc năng suất 2 tấn/giờ” 
Mã số: 254-28RD/HĐ-KHCN 
Cơ quan chủ quản: Bộ công thương 
Cơ quan chủ trì: Viện NCTKCT máy nông nghiệp 
Chủ nhiệm đề tài: Ths. Đoàn Văn Cao 
Hà Nội-2008 
MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1 
 1.Tính cấp thiết của đề tài. ..1 
 2.Đối tượng, mục tiêu, ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài.3 
 3.Nội dung nghiên cứu.3 
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.4 
1.Tầm quan trọng của việc nghiên cứu công nghệ sấy bã mĩa làm thức ăn cho 
đại gia súc4 
1.1 Tình hình chăn nuôi và tiêu thụ thịt bò trên thế giớ...6 
1.2 Quy trình công nghệ chế biến bã mía làm thức ăn cho đại gia súc....6 
1.3 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng máy sấy bã mía trong sản xuất thức ăn 
cho đại gia súc trên thế giới6 
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.14 
2.1 Đối tượng nghiên cứu..14 
2.2 Phương pháp nghiên cứu..15 
CHƯƠNG 3 TÍNH TOÁN THẾT BỊ SẤY PHÂN LY.16 
 3.1 Tính toán nhiệt cho quá trình sấy16 
 3.2 Tính toán nhiệt đố dầu.23 
 3.3 Tính toán và chọn quạt sấy..24 
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRÊN MÁY SẤY..26 
 4.1 Vật liệu và dụng cụ thí nghiệm.26 
 4.2 Kết quả khảo nghiệm 30 
 4.3 Quan hệ của vòng quay đến năng suất và chi phí nhiên liệu riêng ..34 
 4.4 Quan hệ của lưu lượng tác nhân sấy đến năng suất và chi phí nhiên liệu 
riêng ...35 
 4.5 Quan hệ của nhiệt độ tác nhân sấy đến năng suất và chi phí nhiên 
liệu riêng 36 
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .37 
 5.1 Kết luận...37 
 5.2 Kiến nghị.37 
MỞ ĐẦU 
1.Tính cấp thiết của đề tài 
 Cùng với sự phát triển mạnh của các ngành chăn nuôi gia súc gia cầm, 
ngành nuôi trồng thủy sản thì ngành chăn nuôi đại gia súc để lấy sản phẩm là 
thịt và sữa cũng phất triển rất mạnh ở nước ta và nhiều nước trên thế giới . 
Theo tổng cục thống kê Việt Nam trong giai đoạn 1995- 2005 thì diện tích 
canh tác cây mía và cây ngô là hai loại cây thân cỏ có thể làm nguyên liệu chế 
biến thức ăn cho Bò liên tục tăng. Cụ thể cả nước năm 1995 có diện tích trồng 
mía là 224,8 nghìn ha, diện tích trồng Ngô là 556,8 nghìn ha thì cho tới năm 
2005 diện tích trồng mía là 285,1 nghìn ha - tăng 26,87 %, diện tích trồng ngô 
là 1031,6 nghìn ha tăng 85,27%. Chính từ việc tăng trưởng rất mạnh về diện 
tích đó nên nguồn cung ứng nguyên liệu để sản xuất thức ăn cho bò theo 
phương pháp công nghiệp là rất lớn đem lại giá trị kinh tế cao. 
 Song song với việc tăng trưởng mạnh về diện tích cây mía và cây ngô 
thì sản lượng đàn bò của nước ta cũng liên tục tăng cao đặc biệt là ngành chăn 
nuôi bò lấy sữa. Theo thống kê cả nước ta năm 1995 có 3638.9 nghìn con bò 
nhưng cho tới năm 2005 thì cả nước đã có tới 6510.8 nghìn con tăng 78,90% 
đó là một tỷ lệ tăng trưởng rất lớn, cộng với sản lượng đàn Trâu của nước ta 
là 2922,2 nghìn con. Với sự tăng trưởng nhanh về mặt số lượng đại gia súc 
đòi hỏi phải có một lượng lớn thức ăn cho chúng. Trong khi đó chúng ta vẫn 
duy trì phương pháp chăn thả truyền thống thì sẽ không đáp ứng được lượng 
thức ăn có chất lượng cho chúng, đồng thời sẽ là nguyên nhân làm giảm đi 
lượng sũa và chất lượng sữa. 
Trong những năm gần đây nhu cầu của các công ty nhập khẩu thức ăn 
cho bò với chất lượng cao từ các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc là rất lớn. 
Các nhà đầu tư nước ngoài đã chuyển từ việc nhập thức ăn cho đại gia súc từ 
Mỹ là nước có ngành công nghiệp chế biến thức ăn hiện đại sang đầu tư và 
khai thác tại thị trường Việt Nam do chúng ta có lợi thế về nguồn nguyên liệu 
và giá nhân công rẻ, cộng vào đó là giảm được chi phí vận chuyển hàng sau 
khi qua chế biến vì có khoảng cách địa lý ngắn. 
Hiện nay, phương pháp chăn thả truyền thống của ta cũng đang dần 
được thay bằng phương pháp chăn nuôi có tập trung, ngày càng hình thành 
nên nhiều mô hình trang trại chăn nuôi Bò lấy thịt và lấy sữa. Điều này đặt ra 
vẫn đề cần giải quyết đó là nguồn thức ăn có chất lượng cao để cung cấp cho 
chúng . Chính vì vậy, khối lượng thức ăn công nghiệp với yêu cầu chất lượng 
cao được sử dụng ngày càng nhiều. Những mô hình sản xuất trong nước với 
công nghệ và thiết bị lạc hậu, phương pháp chế biến chủ yếu là thu lượm cỏ 
tươi, các phế phẩm nông sản có sẵn đem về băm nhỏ cho ăn trực tiếp hay trộn 
thêm cùng với cám ngô, cám gạo để bổ xung thêm tinh bột. Phương pháp này 
chỉ có tính thời vụ không có khả năng cung ứng được nguồn thức ăn lâu dài 
và ổn định về chất lượng 
Hiện nay, một số hãng cung cấp thiết bị lớn của Đức, Đài loan , Liên 
bang Nga đã cho ra đời những thiết bị chế biến hiện đại, trong đó phải kể tới 
là thiết bị sấy phân ly sử dụng công nghệ sấy ở nhiệt độ cao từ 600oC tới 
900oC, thời gian sấy rất ngắn chỉ vài chục giây. Các thiết bị tiên tiến của 
nước ngoài với công nghệ, nguyên lý kết cấu, các tính năng sử dụng, chỉ tiêu 
kinh tế kỹ thuật được nghiên cứu rất hoàn thiện do đó sản phẩm mang tính 
thương mại cao. Tuy vậy, ở Việt Nam chưa có thiết bị sấy nào phù hợp trong 
lĩnh vực sấy bã mía làm thức ăn cho đại gia súc do đó việc đầu tư nghiên cứu 
thiết kế chế tạo máy sấy phân ly nhằm phục vụ cho ngành chế biến thức ăn 
cho bò xuất khẩu là nhiệm vụ cấp thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, góp 
phần vào chủ trương Công nghiệp hoá hiện đại hoá Nông nghiệp, giảm nhập 
khẩu và tăng cường khả năng sản xuất của công nghiệp sản xuất thức ăn cho 
bò xuất khẩu. 
Trong công nghệ sản xuất thức ăn cho bò có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng 
tới chất lượng và giá thành sản phẩm như: kỹ thuật ủ men, chế độ sấy, phương 
pháp sấy. Đối với thức ăn cho bò chế biến theo phương pháp công nghiệp, 
nguyên liệu được ủ men bằng Urê, rỉ mật sau 1-3 tháng có độ ẩm 68-70% được 
đưa vào sấy để giảm độ ẩm xuống 13%, sau đó đóng bánh bảo quản. Chính vì 
việc giảm ẩm từ rất cao xuống 13% trong khi đó đòi hỏi thời gian sấy rất ngắn 
để không bị mất dinh dưỡng của thức ăn. Điều này đặt ra nhiệm vụ rất cấp thiết 
cho đề tài cần phải nghiên cứu để đưa ra phương án giải quyết. 
Đề tài được ứng dụng tại công ty Cổ phần Thương mại Thủy Nguyên; 
Xuất phát từ tình hình thực tế sản xuất, được sự đồng ý của Viện 
nghiên cứu thiết kế chế tạo máy nông nghiệp Tôi tiến hành thực hiện đề tài: 
“Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy sấy bã mía làm thức ăn cho gia súc năng 
suất 2t/h” 
2. Đối tượng, mục tiêu, ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài 
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: là máy sấy bã mía trong hệ thống 
thiết bị sấy bã mía làm thức ăn cho đại gia súc. 
- Mục tiêu: 
+ Nghiên cứu cơ sở lý thuyết của máy sấy bã mía làm cơ sở cho việc 
tính toán thiết kế máy sấy ba vòng tuần hoàn năng suất 2000kg/h. 
+ Ứng dụng cho các nhà máy chế biến thức ăn cho bò làm từ bã mía. 
3. Nội dung nghiên cứu 
- Nghiên cứu quá trình phát triển của công nghệ và thiết bị sấy bã mía 
làm thức ăn cho đại gia súc. 
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết của quá trình sấy. 
- Nghiên cứu thực nghiệm một số thông số ảnh hưởng tới quá trình sấy 
bã mía của máy sấy phân ly làm thức ăn cho gia súc. 
- Khảo nghiệm máy trong điều kiện sản xuất. 
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 
1. Tầm quan trong của việc nghiên cứu công nghệ sấy bã mía làm thức ăn 
cho đại gia súc 
1.1 Tình hình chăn nuôi và tiêu thụ thịt bò trên thế giới 
Chăn nuôi đại gia súc theo phương pháp chăn thả truyền thống dựa vào 
các đồng cỏ tự nhiên đã có ở rất nhiều các quốc gia trên thế giới, ngày nay, 
phương pháp chăn nuôi công nghiệp phát triển rất mạnh đóng vai trò lớn 
trong việc cung cấp các sản phẩm cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm 
từ thịt. Các sản phẩm từ thịt bò, cừu đã có mặt trong đời sống hàng ngày của 
con ng−êi vµ ®Æc biÖt lµ ở c¸c n−íc Ch©u ¢u. Trong giai đoạn từ hơn chôc 
n¨m trở lại đây, ngành ch¨n nu«i gia sóc sö dông b· mÝa lµm thøc ¨n đã phát 
triển theo hướng công nghiệp bằng việc ch¨n nu«i tËp trung, chủ động tạo 
nguồn cung ứng nguyên liệu chế biến thực phẩm cung cấp cho các ngành 
công nghiệp chế biến. 
Sản lượng thịt bò thế giới năm 2007 tăng khoảng 3% so với cùng kỳ 
năm trước, khoảng 67,5 triệu tấn nhờ giá hấp dẫn, chủ yếu do tăng sản lượng 
của các nước Bắc Mỹ, Nam Mỹ và Trung Quốc. Tại Nam Mỹ, khả năng giá 
tăng lên trong bối cảnh các hạn chế thương mại liên quan đến bệnh lở mồm 
long móng được dỡ bỏ cùng với việc Áchentina nới lỏng lệnh cấm xuất khẩu 
(được áp đặt năm 2006 nhằm hạn chế tình hình lạm phát trong nước) đã hỗ trợ 
cho sản lượng thịt bò tăng khoảng 3,5%. 
 Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp Mỹ năm 2007, khối lượng thịt bò 
xuất khẩu toàn cầu sẽ tăng 1%, lên mức 7,7 triệu tấn, còn khối lượng thịt bò 
nhập khẩu là 7,2 triệu tấn. 
 Sản lượng thịt bò toàn cầu đạt 67,5 triệu tấn, dựa trên sự tăng lên về sản 
lượng đầu ra của các nước như Mỹ, Brazil, Trung Quốc, Ấn Độ và Mexico. Sự 
tăng lên này sẽ nhiều hơn sự sụt giảm về sản lượng của các nước thuộc liên 
minh Châu Âu, Argentina, Úc, liên bang Nga và Canada. Đối với Mỹ - quốc 
gia sản xuất thịt bò lớn nhất trên thế giới, sản lượng đầu ra sẽ tăng khoảng 1% 
lên mức 13,2 triệu tấn; Trung Quốc sẽ tăng khoảng 4% lên mức 7,7 triệu tấn và 
Ấn Độ tăng khoảng 6% lên mức 8,1 triệu tấn. Sản lượng thịt bò của liên minh 
Châu Âu giảm khoảng 1% xuống còn 8,1 triệu tấn, còn với Australia sản lượng 
giảm 6% xuống còn 2,08 triệu tấn. Sản lượng thịt bò tại liên bang Nga sẽ giảm 
2%, xuống còn 1,34 triệu tấn, giảm 16% so với năm 2004. 
 Trong thương mại quốc tế, khối lượng thịt bò xuất khẩu sẽ tăng 1% 
vào năm 2008 nhờ sự tăng lên về xuất khẩu của các nước Ấn Độ, Mỹ và 
Uruguay. Brazil- nước xuất khẩu thịt bò lớn nhất trên thế giới sẽ vẫn giữ 
nguyên mức xuất khẩu là 2,2 triệu tấn. Mỹ tiếp tục là nước nhập khẩu thịt bò 
lớn nhất trên thế giới nhưng nhu cầu nhập khẩu thịt bò sẽ giảm 4% xuống còn 
1,3 triệu tấn do sản xuất trong nước tăng. Nhu cầu nhập khẩu thịt bò tại Nga 
sẽ tăng 10% lên mức 1,1 triệu tấn. 
Ta có thể thấy trong thời gian qua, một số đối tượng nuôi chính lấy thịt 
được sản xuất ở quy mô công nghiệp, công nghệ nuôi không ngừng cải tiến để 
nâng cao năng suất. Đồng thời, thế giới đang hướng tới phát triển chăn nuôi 
công nghiệp theo hướng an toàn vệ sinh. 
Theo nghiên cứu của các cơ quan liên quan đến nghề chăn nuôi, nhu 
cầu tiêu thụ thịt bò trên thế giới vẫn tiếp tục gia tăng vì hai lí do chính là dân 
số trên thế giới vẫn tiếp tục tăng và thói quen tiêu dùng thịt bò đang tăng ở 
một số nước đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ. 
Theo thống kê của FAO, hàng năm có khoảng 60,5 triệu tấn thịt bò 
chăn nuôi công nghiệp dùng làm thực phẩm cho người. 
Sản lượng chăn nuôi công nghiệp tiếp tục tăng do nhu cầu của con 
người ngày càng lớn và tính chất quy mô công nghiệp ngày càng đòi hỏi phải 
lớn mới đáp ứng được nhu cầu cao và thời gian giao nhận hàng theo yêu cầu. 
Theo thống kê của FAO, trong thời gian qua, số lượng và giá trị chăn nuôi thịt 
bò tăng liên tục, điều đó chứng tỏ các loại thực phẩm từ thịt bò vẫn đóng vai 
trò quan trọng trong nhu cầu thực phẩm của con người. Qua các số liệu thống 
kê của FAO, giá trị thương mại của các sản phẩm thịt bò nuôi công nghiệp 
ngày càng tăng, năm 2003 là 52,7 tỷ USD, nhưng tới năm 2008 đã đạt con số 
khoảng 60 tỷ USD, tăng 13,3%, điều này chứng tỏ chăn nuôi bò đã trở thành 
một lĩnh vực quan trọng trong nguồn cung cấp thực phẩm cho loài người. 
1.2 Quy trình công nghệ chế biến bã mía làm thức ăn cho đại gia súc 
Trong công nghiệp chế biến thức ăn cho đại gia súc, có rất nhiều 
phương pháp và nhiều loại nguyên liệu có thể chế biến thức ăn cho đại gia 
súc. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi xin trình bày phương pháp chế 
biến bã mía làm thức ăn cho bò theo quy trình công nghệ như sau: 
Thân mía tươi (là nguyên liệu của nhà máy đường) được băm nhỏ ép 
lấy đường, sau đó phần bã mía (là chất thải của nhà máy đường) có độ ẩm ban 
đầu là 50-55% được đưa về ủ men bằng đạm URÊ và rỉ mật. Sau từ 1 đến 3 
tháng đạt chất lượng được đem vào đánh tơi và sấy làm thức ăn cho bò. 
H×nh 1.1 S¬ ®å c«ng nghÖ chÕ biÕn b· mÝa lµm thuÐc ¨n cho ®¹i gia sóc 
1.3.Tình hình nghiên cứu và ứng dụng máy sấy trong sản suất thức ăn 
chăn nuôi cho đại gia súc trên thế giới. 
 Trong công nghệ sản xuất thức ăn cho đại gia súc theo phương pháp công 
nghiệp, công đoạn làm khô thức ăn và bảo quản có vai trò quan trọng và ảnh 
hưởng rất nhiều tới chất lượng thức ăn cũng như các điều kiện sử dụng. Chế độ 
làm khô và giải pháp kỹ thuật thực hiện các chế độ làm khô thức ăn cho bò quyết 
Thân mía tươi Băm nhỏ Ép lấy đường 
Bã mía Ủ men bằng 
URÊ và rỉ mật 
Đánh tơi 
Sấy khô Làm mát Đóng gói 
định tới hiệu quả kinh tế. Vì vậy nó có ảnh hưởng trực tiếp tới giá trị thương phẩm 
của sản phẩm trên thị trường. Có rất nhiều giải pháp kỹ thuật được ứng dụng trong 
công nghệ chế biến thức ăn cho đại gia súc, song nhìn chung ở nước ta mới chỉ 
dừng lại ở các phương pháp thủ công. 
Ở các nước có nền sản xuất thức ăn cho đại gia súc phát triển và có uy 
tín trên thị trường trong khu vực và thế giới, chế độ làm khô bằng phương 
pháp sấy được lựa chọn rất đa dạng (tuỳ thuộc vào tình hình khí hậu, thời tiết, 
nhiên liệu sử dụng, vv...). Các giải pháp kỹ thuật thực hiện chế độ sấy được 
nhiều hãng có tên tuổi trên thế giới lựa chọn ứng dụng, trong đó phải kể tới 
máy sấy trống quay một vòng của Tesla (Đức), thiết bị sấy phân ly kiểu cấp 
nhiệt bằng hơi nước hay đốt dầu trực tiếp. Sau đây tôi xin trình bày một vài kiểu 
loại máy sấy dùng trong công nghệ chế biến thức ăn cho đại gia súc làm từ bã mía. 
1.3.1 Máy sấy liên tục kiểu trống quay một vòng 
Loại máy trống quay một vòng có các kiểu cách gạt, kiểu rô to, kiểu có 
ống tác nhân. Máy sấy thùng quay một vòng được ứng dụng trong nhiều 
ngành chế biến nông sản như sấy chè, cà phê, sấy thóc, ngô và trong các lĩnh 
vực công nghiệp nặng như: quặng, si măng. Vật liệu đi cùng chiều với tác 
nhân sấy trong trống sấy. Sau khi thực hiện chu trình đi từ đầu vào tới đầu ra 
sản phẩm đạt độ ẩm bảo quản. Tác nhân sấy sử dụng là nguồn nhiệt đốt trực 
tiếp từ buồng đốt. Khí đốt hào trộn cùng không khí đi thẳng vào trong trống 
sấy. Đối với loại máy sấy kiểu trống quay một vòng này thì thời gian sấy khá 
dài. 
• Ưu điểm của loại thiết bị sấy thùng quay: 
Cấu tạo tương đối đơn giản, độ ẩm của sản phẩm sau khi sấy khá đồng 
đều. Loại này dùng phổ biến cho sấy sản phẩm dạng viên, m¶nh, côc t¬i rêi. 
• Nhược điểm 
Nhược điểm lớn nhất của thiết bị sấy thùng quay một vòng là kích 
thước cồng kềnh, tiêu tốn năng lượng, hiệu suất trao đổi nhiệt ẩm thấp. 
Hinh 1.5. Nguyên lý cấu tạo của máy sấy trống quay một vòng 
1. Buồng đốt, 2. Cửa cấp liệu, 3. Máy trống quay một vòng , 4. Quạt hút, 5. Cyclon thu sản 
phẩm, 6. Van thu sản phẩm 
Hình 1.6 Ảnh hệ thống sấy trống quay một vòng dùng trong sấy bã mía 
của hãng Tesla(Đức) 
1.3.2 Máy sấy liên tục phân ly kiểu trao đổi nhiệt hơi nước 
Máy sấy trống quay phân ly kiểu trao đổi nhiệt hơi nước của hãng 
Promill sử dụng bộ trao đổi nhiệt hơi nước để làm nóng không khí ( áp suất 
hơi nước là 0.4Mpa). Sau khi sấy khí thải thoát ra một phần được sử dụng 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
quay trở lại hòa trộn với khí không khí vào làm tác nhân sấy nên tiết kiệm 
năng lượng. Năng suất của máy sấy có thể sấy tới 20tấn nguyên liệu/h, năng 
lượng tiêu hao 200 Kw.h/T 
H×nh 1.7 Sơ đồ nguyên lý máy sấy trèng quay ba vßng dïng 
 bé trao ®æi nhiÖt h¬i n−íc 
1. cöa cÊp liÖu, 2. BÝch l¾p ghÐp, 3. Cöa cÊp t¸c nh©n sÊy, 4. Giµn trao ®æi nhiÖt, 5. §−êng 
x¶ h¬i n−íc, 6. Buång thu t¸c nh©n, 7. M¸y sÊy ba vßng, 8. Cöa thu s¶n phÈm, 9 Cyclon thu 
s¶n phÈm 10. KhÝ håi l−u l¹i m¸y sÊy, 11. Vá bao kÝn. 
1.3.3 Máy sấy liên tục phân ly cấp nhiệt trực tiếp bằng đầu đốt dầu 
Vật liệu vào máy sấy có độ dài khoảng 10-50mm. Chuyền động của 
trống thông qua vỏ ngoài có gắn bánh răng. Nguyên liệu đi vào trống sấy tiếp 
súc với dòng khí có tốc độ cao và nhiệt độ cao (Nhiệt độ cao đạt tới 600-900 
oC). Nhiệt độ không khí tiếp súc qua các hành trình tại ống tâm là 400-600 oC 
ống thứ 2 là 150-200 oC và tới ống ngoài có nhiệt độ 135-150 và nhiệt độ của 
khí thải ra là 900-110 oC thời gian vật liệu lưu trong toàn bộ hệ thống sấy là 
30- 90 giây, Tổn thất dinh dưỡng tương đối thấp 
Thiết bị này cũng có thể lợi dụng khí thải khoảng 40% thay thế cho 
không khí lạnh do dó có thể giảm tỉêu hao nhiên liệu đốt từ 7 tới 14% giảm 
được suất tiêu hao của năng lượng ( đạt tới 680.6 Kcal/ kgH2O) năng suất sấy 
cực đại có thể đạt 60 tấn nguyên liệu/ h 
Hình 1.8 Sơ đồ nguyên lý máy sấy trèng quay ba vßng dïng ®èt dÇu trùc tiÕp 
1. Buồng đốt, 2. Cửa cấp liệu, 3. Máy sấy ba vòng tuần hoàn, 4. Quạt hút, 5. Cyclon thu 
sản phẩm, 6. Van thu sản phẩm 
2 
1 
3 
4 
5
6 
 H×nh 1.9 ¶nh m¸y sÊy ph©n ly cña §µi Loan 
Hình 1.10 Sơ đồ nguyên lý cÊu t¹o m¸y sấy ph©n ly dïng ®èt dÇu trùc 
tiÕp cã dïng khÝ th¶i håi l−u 
1. Buång ®èt, 2. Cöa cÊp liÖu, 3. M¸y sÊy trèng quay ba vßng, 4.Buång n¾ng s¶n phÈm, 5. VÝt 
t¶i , 6. Bé truyÒn ®éng, 7. KhÝ t¶i , 8. §−êng håi l−i khÝ th¶i. 
Kết cấu của máy sấy ph©n ly gåm ba trèng cã ®−êng kÝnh kh¸c nhau 
lång vµo nhau. Trong mỗi ống có các cánh đảo liệu gắn theo suốt chiều dài 
ống. Toàn bộ máy sấy được đặt trên hệ thống con lăn. Các đường ống ra và 
vào của máy sấy được nối bằng khớp mềm đảm bảo kín khí mà vẫn có truyển 
động quay của trống trong khi đầu ra và đầu vào đứng yên. 
Nguyên lý làm việc: 
 Vật sấy là bã mía ẩm được ủ men đi vào từ cửa (2) thông qua máy đánh 
tơi và van cấp liệu và được tiếp xúc trực tiếp với dòng tác nhân sấy có nhiệt 
độ đạt 900 oC sau đó đi ra trống hai và trống thứ ba rồi qua hệ thống Cyclon 
nóng còn khí thải có nhiệt độ 90-110 oC mang theo hơi ẩm thải ra môi trường. 
Sản phẩm sau sấy có nhiệt độ 80 oC phải được làm mát bằng hệ thống kiểu khí 
động để nhiệt độ của sản phẩm tương đương nhiệt môi trường. Sau khi làm 
nguội độ ẩm của sản phẩm cần đạt 13%. Để thuận tiện cho bảo quản và cung 
cấp, phân phối trên thị trường sản phẩm cần phải được đóng thành kiện lớn có 
kích thước 260x260x700mm. 
Loại mày sấy phân ly được rất nhiều hãng tên tuổi trên thế giới sử dụng 
trong công nghệ sấy cỏ tươi và những loại sản phẩm có độ ẩm nguyên liệu 
ban đầu cao và có các thành phần dinh dưỡng dễ bị biến đổi khi sấy. Loại 
máy sấy này có hiệu suất trao đổi nhiệt tốt do tạo được thế năng sấy lớn. 
Nhìn chung các máy sấy của nước ngoài tuy có khác nhau về kiểu loại 
song đều là những sản phẩm được sản suất và thương mại hoá với tính công 
nghệ cao, phù hợp với yêu cầu của công nghệ sấy, song giá bán rất cao. Kèm 
theo đó là các điều kiện hậu mãi (bảo hành, cung cấp phụ tùng vv...) không 
đơn giản và thuận tiện cho việc sử dụng trong nước ta. Trên cơ sở những kết 
quả nghiên cứu, tập hợp tài liệu kết hợp với kết quả thực hiện hợp đồng cung 
cấp thiết bị cho khách hàng có thể rút ra một số nhận định sau: 
- Sự phát triển về chiều rộng và chiều sâu của ngành chăn nuôi bò trong 
nước và trên thế giới đặt ra một yêu cầu rất lớn đối với ngành sản xuất và 
cung cấp thức ăn với chất lượng cao. Những mô hình, thiết bị sản xuất thức ăn 
cho bò và cho đại gia súc với công nghệ và thiết bị lạc hậu, quy mô sản xuất 
nhỏ lẻ không còn thích hợp. 
 - Nhằm thăm dò khả năng ứng dụng công nghệ và giải pháp kỹ thuật 
cao để làm khô thức ăn cho bò, chúng tôi đã tiến hành một số thực ng