Trong bối cảnh sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ truyền thông vô tuyến băng rộng qua khoảng cách xa, nhiều công nghệ nổi lên như để chứng tỏ tiềm năng và tính khả thi của mình như công nghệ DSL, ADSL, WiFi. Nhưng cho tới nay tất cả những công nghệ này tuy hiện nay rất phổ biến nhưng dường như vẫn không đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người dùng về mặt tốc độ, khả năng phủ sóng WiMAX nói chung và đặc biệt là WiMAX di động nói riêng với những đặc tính vượt trội đã chứng tỏ mình là một giải pháp tích cực có thể giải quyết các vấn đề đa truy nhập về mặt chi phí lắp đặt, khoảng cách phủ sóng, tốc độ đường truyền, đồng thời thu hút được sự tham gia hợp tác của các tập đoàn điện tử lớn trong việc sản xuất thúc đẩy sự hoàn thiện của công nghệ mới này.
Đề tài khóa luận tốt nghiệp với tiêu đề: “Nghiên cứu tiêu chuẩn 802.16e và ứng dụng triển khai trên mạng nội hạt” được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu tổng quan về công nghệ WiMAX di động đồng thời nghiên cứu tình hình triển khai của công nghệ mới này trong điều kiện thực tế ở Việt Nam để trả lời các câu hỏi như: “Tại sao công nghệ mới này lại hấp dẫn các nhà cung cấp dịch vụ vô tuyến băng rộng cũng như các khách hàng như vậy?” và “Quá trình triển khai trên thực tế được thực hiện như thế nào, kết quả thu được là gì?”. Đồng thời, việc nghiên cứu tìm hiểu về WiMAX di động trong tình hình mạng viễn thông Việt Nam hiện nay là điều cần thiết không chỉ đối với thị trường nói chung cũng như các các nhà quản lý mà quan trọng hơn sẽ giúp trang bị cho sinh viên khoa điện tử - viễn thông của trường Đại học Công Nghệ những nền tảng kiến thức thực tế cơ bản về việc ứng dụng và phát triển công nghệ mới này.
Trên cơ sở những thông tin có sẵn từ các tài liệu trong và ngoài nước, phần nội dung của bài viết được thực hiện thông qua đọc và phân tích đồng thời nêu lên quan điểm của bản thân về những vấn đề cần nghiên cứu. Nội dung bài khóa luận bao gồm 2 phần chính:
Chương 1: Tổng quan về chuẩn 802.16e và WiMAX di động.
Chương 2: Các đặc tính kỹ thuật của WiMAX di động.
Chương 3: Ứng dụng triển khai WiMAX di động trên mạng nội hạt tại Việt Nam
84 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1488 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu tiêu chuẩn 802.16e và ứng dụng triển khai trên mạng nội hạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ truyền thông vô tuyến băng rộng qua khoảng cách xa, nhiều công nghệ nổi lên như để chứng tỏ tiềm năng và tính khả thi của mình như công nghệ DSL, ADSL, WiFi. Nhưng cho tới nay tất cả những công nghệ này tuy hiện nay rất phổ biến nhưng dường như vẫn không đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người dùng về mặt tốc độ, khả năng phủ sóng… WiMAX nói chung và đặc biệt là WiMAX di động nói riêng với những đặc tính vượt trội đã chứng tỏ mình là một giải pháp tích cực có thể giải quyết các vấn đề đa truy nhập về mặt chi phí lắp đặt, khoảng cách phủ sóng, tốc độ đường truyền, đồng thời thu hút được sự tham gia hợp tác của các tập đoàn điện tử lớn trong việc sản xuất thúc đẩy sự hoàn thiện của công nghệ mới này.
Đề tài khóa luận tốt nghiệp với tiêu đề: “Nghiên cứu tiêu chuẩn 802.16e và ứng dụng triển khai trên mạng nội hạt” được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu tổng quan về công nghệ WiMAX di động đồng thời nghiên cứu tình hình triển khai của công nghệ mới này trong điều kiện thực tế ở Việt Nam để trả lời các câu hỏi như: “Tại sao công nghệ mới này lại hấp dẫn các nhà cung cấp dịch vụ vô tuyến băng rộng cũng như các khách hàng như vậy?” và “Quá trình triển khai trên thực tế được thực hiện như thế nào, kết quả thu được là gì?”. Đồng thời, việc nghiên cứu tìm hiểu về WiMAX di động trong tình hình mạng viễn thông Việt Nam hiện nay là điều cần thiết không chỉ đối với thị trường nói chung cũng như các các nhà quản lý mà quan trọng hơn sẽ giúp trang bị cho sinh viên khoa điện tử - viễn thông của trường Đại học Công Nghệ những nền tảng kiến thức thực tế cơ bản về việc ứng dụng và phát triển công nghệ mới này.
Trên cơ sở những thông tin có sẵn từ các tài liệu trong và ngoài nước, phần nội dung của bài viết được thực hiện thông qua đọc và phân tích đồng thời nêu lên quan điểm của bản thân về những vấn đề cần nghiên cứu. Nội dung bài khóa luận bao gồm 2 phần chính:
Chương 1: Tổng quan về chuẩn 802.16e và WiMAX di động.
Chương 2: Các đặc tính kỹ thuật của WiMAX di động.
Chương 3: Ứng dụng triển khai WiMAX di động trên mạng nội hạt tại Việt Nam
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
MỤC LỤC 2-4
DANH MỤC HÌNH VẼ 5-6
DANH MỤC BẢNG 7
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT 8-11
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUẨN 802.16e VÀ WiMAX DI ĐỘNG 12
Giới thiệu chung về WiMAX di động 12
Mô hình hệ thống 14
Kiến trúc mạng WiMAX di động 15
1.4 Kỹ thuật truyền thông số 16
1.4.1 Mô tả lớp vật lý 16
1.4.1.1 Các khái niêm cơ bản về OFDM 16
1.4.1.2 Cấu trúc ký hiệu OFDMA và kênh con hóa 19
1.4.1.3 SOFDMA theo tỷ lệ (S-OFDMA) 22
1.4.1.4 So sánh OFDM và OFDMA 23
CHƯƠNG 2: CÁC ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CỦA WIMAX DI ĐỘNG 26
2.1 Cấu trúc khung TDD 26
2.2 Các đặc điểm lớp PHY cải tiến khác 28
2.3 Mô tả lớp MAC (Media Access Control) 30
2.3.1 Dịch vụ lập lịch MAC 32
2.3.2 Hỗ trợ QoS 33
2.3.3 Quản lý nguồn 35
2.3.4 Quản lý di động 36
2.3.5 Bảo mật 37
2.3.6 Truy nhập kênh truyền 38
2.4 Các đặc điểm cải tiến của WiMAX di động 39
2.4.1 Công nghệ anten thông minh 39
2.4.1.1 MIMO 39
2.4.1.2 Công nghệ anten thông minh 40
2.4.2 Sử dụng lại tần số phân đoạn 42
2.4.3 Dịch vụ Multicast và Broadcast (MBS) 44
2.5 Các vấn đề về phổ của WIMAX di động 45
2.6 Kiến trúc WiMAX end-end 46
2.6.1 Hỗ trợ các dịch vụ và ứng dụng 48
2.6.2 Liên mạng và chuyển vùng 48
2.6.3 Bảo mật 51
2.6.4 Tính di động và chuyển giao 52
2.6.5 Khả năng mở rộng, vùng bao phủ và lựa chọn nhà khai thác. 53
2.6.6 Khả năng liên hoạt động của đa nhà sản xuất 54
2.6.7 Chất lượng dịch vụ 54
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG TRIỂN KHAI WiMAX DI ĐỘNG TRÊN MẠNG NỘI HẠT TẠI VIỆT NAM 55
3.1 Tổng quan 55
3.2 Triển khai WIMAX di động của công ty Viễn Thông Hà Nội (HNPT) 56
3.2.1 Mục tiêu triển khai 56
3.2.1.1 Yêu cầu về dịch vụ cho hệ thống truy nhập vô tuyến băng rộng 56
3.2.1.2 Đối tượng khách hàng của hệ thống truy nhập vô tuyến băng rộng 56
3.2.2 Qui mô triển khai WIMAX di động tại Hà Nội 56
3.2.3 Phối hợp thử nghiệm triển khai Wimax giữa Motorola và HNPT 57
3.2.3.1 Mục đích của cuộc Phối hợp Thử nghiệm Công nghệ (PTC) 59
3.2.3.2 Nội dung công việc triển khai 69
3.2.3.3 Sơ đồ chung về mạng của ULAP WiMAX 70
3.2.3.4 Các thành phần hệ thống và thiết bị kiểm tra được yêu cầu 71
3.2.3.4.1 Phần mềm 72
3.2.4 Cấu hình thử nghiệm 73
3.2.4.1 Các mô hình thử nghiệm 74
3.2.4.1.1 Dịch vụ dữ liệu 74
3.2.4.1.2 Dịch vụ thoại trên nền IP 75
3.2.4.1.3 Dịch vụ game tương tác 77
3.2.4.1.4 Dịch vụ mạng riêng ảo 78
3.2.4.1.5 Dịch vụ cấp phát địa chỉ IP-DHCP 79
3.2.4.1.6 Thử nghiệm VOIP với VOIP Server và Voice Gateway 80
3.2.5 Kết quả thử nghiệm triển khai Wimax di động 82
KẾT LUẬN CHUNG 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Profile hệ thống WiMAX di động
Hình 1.2: Lộ trình phát triển công nghệ WiMAX
Hình 1.3: Mô hình hệ thống WiMAX
Hình 1.4: Kiến trục mạng WiMAX di động
Hình 1.5: Phân chia luồng số liệu trong OFDM
Hình 1.6: Mặt cắt của Cyclic Prefix
Hình 1.7: Mật độ phổ năng lượng của tin hiệu điều chế OFDM
Hình 1.8: Miền tần số OFDM
Hình 1.9: Mô hình kênh con hóa OFDM
Hình 1.10: Cấu trúc sóng mang con OFDMA
Hình 1.11: Sự phân bổ pilot và dữ liệu trong các ký hiệu chẵn lẻ
Hình 1.12: Cấu trúc tile của UL PUSC
Hình 1.13: So sánh OFDM và OFDMA
Hình 1.14: Tương quan so sánh giữa OFDM và SOFDMA
Hình 1.15: Tuyến lên trong OFDM và OFDMA
Hình 2.1: Cấu trúc khung WiMAX OFDMA
Hình 2.2: Mô hình điều chế trong 802.16e
Hình 2.3: Phân lớp MAC và các chức năng
Hình 2.4: Qos hỗ trợ WiMAX di động
Hình 2.5: Các bước kết nối với trạm BS
Hình 2.6 : Kỹ thuật MIMO
Hình 2.7: Chuyển mạch thích ứng cho anten thông minh
Hình 2.8 Cấu trúc khung đa miền
Hình 2.9: Sử dụng lại tần số
Hình 2.10: Hỗ trợ MBS nhúng với những vùng WiMAX-MBS di động
Hình 2.11: Mô hình tham chiếu mạng WIMAX
Hình 2.12: Cấu trúc mạng WiMAX trên nền IP
Hình 3.1: Sơ đồ các khu vực triển khai WiMAX di động
Hình 3.2: Cấu hình sản phẩm Ultra Light
Hình 3.3: Cấu hình sản phẩm ULAP
Hình 3.4: Framework quản lý các phần tử ULAP
Hình 3.5: Cấu hình cell điển hình (4 sector)
Hình 3.6: Module thuê bao ngoài trời
Hình 3.7: Cấu hình đa sector của ULAP
Hình 3.8: Cấu hình mạng chung ULAP
Hình 3.9: Cấu hình mạng
Hình 3.10: Cấu hình thử nghiệm WiMAX di động của HNPT
Hình 3.11: Thử nghiệm dịch vụ truyền file FTP
Hình 3.12: Thử nghiệm dịch vụ duyệt Web intranet
Hình 3.13: Thử nghiệm dịch vụ duyệt Web internet
Hình 3.14: Thử nghiệm dịch vụ VOIP PC-to-PC
Hình 3.15: Thử nghiệm dịch vụ Game trực tuyến
Hình 3.16: Thử nghiệm dịch vụ mạng riêng ảo VPN
Hình 3.17: SM built-in DHCP Server
Hình 3.18: External DHCP Server
Hình 3.19: Thử nghiệm VOIP với VOIP server (HNPT) và Voice Gateway (HNPT)
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các tham số tỉ lệ OFDMA
Bảng 2.1: Các kỹ thuật mã hóa và điều chế được hỗ trợ
Bảng 2.2: Tốc độ dữ liệu PHY với các kênh con PUSC trong WiMAX di động
Bảng 2.3: Các dịch vụ trong QoS
Bảng 2.4: Các tùy chọn của Anten cao cấp
Bảng 2.5: Các tốc độ dữ liệu cho các cấu hình SIMO/MIMO
Bảng 3.1: Tổng hợp những đặc tính kỹ thuật chính của ULAP
Bảng3.2: Đặc tính kỹ thuật vô tuyến của ULAP
Bảng 3.4: Đặc tính kỹ thuật anten của ULAP
Bảng 3.5: Các thông số kỹ thuật Module và Anten thuê bao
Bảng 3.6: Các thông số kỹ thuật Module và Anten thuê bao (tiếp...)
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
AAA
Authentication, authorization and Account
Nhận thực, cấp phép và lập tài khoản
ADSL
Asymmetric Digital Subcriber Line
Đường dây thuê bao bất đối xứng
AES-CCM
AES-CCM-based authenticated. encryption
Thuật toán bảo mật mã hoã nhật thực
AMC
Adaptive Modulation and Coding
Điều chế và mã hóa thích ứng
ARPU
Average Revenue Per User
Chỉ số doanh thu bình quân của một thuê bao/tháng
ASN gateway
Access Service Network
Mạng dịch vụ truy nhập
BS
Base Station
Trạm gốc
CCMP
Cipher Block Chaining Message Authentication Code Protocol
Giao thức CCMP
CPS
Common Part Sublayer
Lớp con phần chung
CQI
Channel quality indicator
Chỉ thị chất lượng kênh
CQI
Channel quality indicator
Một kênh chỉ thị chất lượng kênh
CS
Convergence Sublayer
Lớp con hội tụ
CSN
Core Service Network
Mạng dịch vụ lõi
DHCP
Dynamic Host Configuration Protocol
Giao thức cấu hình Host động
DL
Downlink
Đường xuống
DL FUSC
Fully Used Sub-Carrier
Sóng mang con sử dụng hoàn toàn
DL PUSC
Partially Used Sub-Carrier
Sóng mang con sử dụng một phần
DOCSIS
Data Over Cable Service Interface Specification
Dịch vụ truyền data bằng đường cáp
DSL
Digital Subcriber Line
Kênh thuê bao số
EAP
Extensible Authentication Protocol
Giao thức xác thực có thể mở rộng
EAP
Extensible Authentication Protocol
Giao thức xác thực mở rộng
FBSS
Fast Base Station Switching
Chuyển mạch trạm gốc nhanh
FCH
Frame Control Header
Tiêu đề điều khiển khung
FDMA
Frequence Division Mutiplexing Access
Đa truy nhập phân chia theo tần số
HARQ
Hybrid Automatic Retransmission Request
Yêu cầu truyền lại tự động kết nối
HHO
Hard Handoff
Handoff cứng
HMAC
Hashed Message Authentication Code
Khóa mã nhận thực bản tin băm
IEEE
Institute of Electrical and Electronics Engineers
Viện các kỹ sư điện và điện tử
LOS
Line of sight
Tầm nhìn thẳng
MAI
Multi Access Interfearence
Nhiễu đa truy xuất
MDHO
Macro Diversity Handover
Handover chuyển giao phân tập vĩ mô
MIMO
Multiple-input and multiple-output
Kỹ thuật sử dụng nhiều ăng-ten phát và nhiều ăng-ten thu để truyền và nhận dữ liệu
MS
Mobile Station
Trạm di động
NAP
Network Access Provider
Nhà cung cấp truy nhập mạng
NOSL
None-light of sight
Không theo tầm nhìn thẳng
NRM
Network Reference Model
Mô hình tham chiếu mạng
NSP
Network Service Provider
Nhà cung câp dịch vụ mạng
OFDM
Orthogonal Frequency Division Multiplexing
Ghép kênh phân chia theo tần số trực giao
OFDMA
Orthogonal Frequency Division Multiple Access
Đa truy nhập phân chia theo tần số trực giao
PKM
Protocal of Key Management
Phương thức quản lý khóa
QoS
Quality of Service
Chất lượng dịch vụ
QPSK
Quadratura Phase Shift Keying
Khóa chuyển pha cầu phương
RTG
Receive Transition Gap
Khoảng trống chuyển giao đầu thu
RUIM
Removable User Identity Module
Mô đun xác nhận người sử dụng có thể di chuyển được
SAP
Service Access Point
Điểm truy nhập dịch vụ
SDU
Service Data Unit
Đơn vị dữ liệu dịch vụ
SFN
Single Frequency Network
Mạng một tần số
SIM
Subscriber Identity Module
Mô dun xác nhận thuê bao
SNMP
Simple Network management
Giao thức quản lí mạng Protocol đơn giản
SOFDMA
Scalable Orthogonal Frequency Division Multiplexing
Ghép kênh phân chia theo tần số trực giao theo tỉ lệ
SSCS
Specify Services Convergence Sublayer
Lớp con hội tụ các dịch vụ riêng
TDMA
Time Division Multiplexing Access
Đa truy nhập phân chia theo thời gian
TTG
Transmit Transition Gap
Khoảng trống chuyển giao đầu phát
UL
Uplink
Đường lên
ULAP
Ultra Light Access Point
Điểm truy cập
WAC
Wireless Access Controlle
Điều khiển truy cập không dây
WiMAX
Worldwide Interoperability for Microwave Access
Khả năng tương tác toàn cầu với truy nhập vi ba
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUẨN 802.16E VÀ WiMAX DI ĐỘNG
1.1 Giới thiệu chung về WiMAX di động
WiMAX (Worldwide Interoperability for Microwave Access - Khả năng tương tác toàn cầu với truy nhập vi ba) là một công nghệ ra đời dựa trên các chuẩn 802.11 và 802.16 của IEEE (Institute of Electrical and Electronics Engineers – Viện các kỹ sư điện và điện tử) cho phép truy cập vô tuyến đầu cuối như một phương thức thay thế cho cáp, DSL, ADSL hoặc hệ thống cáp quang tốn kém. Hệ thống WiMAX, theo như WiMAX Forum, cho phép kết nối băng rộng vô tuyến cố định, nomandic - trong đó người sử dụng có thể di chuyển nhưng cố định trong lúc kết nối, mang xách được trong đó người sử dụng có thể di chuyển ở tốc độ đi bộ, di động với khả năng phủ sóng của một trạm anten phát lên đến 50 km dưới các điều kiện tầm nhìn thẳng (LOS – Line of sight) và bán kính cell lên tới 8km không theo tầm nhìn thẳng (NLOS – Non line of sight).
Trong họ IEEE 802.16 nổi bật nhất là chuẩn 802.16e – 2005 với khả năng đáp ứng các ứng dụng cố định và đặc biệt là các dịch vụ di động, nên còn được gọi là WiMAX di động. Chuẩn này đánh dấu sự phát triển vượt bậc trong khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng cao của người dùng. Với những thuộc tính vượt trội đặc biệt về tốc độ đường truyền số liệu lên tới 64Mbps downlink và 28Mbps uplink khả năng cung ứng di động tối đa lên tới 120km/h, và bán kính phủ lên tới 1/5/30km, WiMAX di động đang dần chứng tỏ mình là một công nghệ quan trọng trong lĩnh vực cung cấp giải pháp Internet băng rộng di động và là một đối thủ cạnh tranh đáng gờm đối với mạng thông tin di động 3G LTE trong việc cung ứng các dịch vụ tương tự như thoại VoIP, Internet di động hay TV di động.
WiMAX di động sẽ là một giải pháp vô tuyến băng rộng cho phép hội tụ mạng băng rộng cố định và di động thông qua công nghệ truy nhập vô tuyến băng rộng trên diện rộng và kiến trúc mạng mềm dẻo. Giao diện vô tuyến WiMAX di động sử dụng phương thức đa truy nhập chia theo tần số trực giao (OFDMA) để cải thiện vấn đề đa đường trong môi trường NLOS. Phương thức OFDMA scalable (SOFDMA) được sử dụng trong bản bổ xung IEEE 802.16e để hỗ trợ băng tần kênh thay đổi từ 1.25 tới 20 Mhz. Hiện nay, một profile hệ thống WiMAX di động đang được phát triển nhằm xác định các đặc điểm bắt buộc và tuỳ chọn của chuẩn IEEE để xây dựng các giao diện vô tuyến tuân theo WiMAX di động. Profile hệ thống WiMAX di động này cho phép hệ thống di động được cấu hình dựa trên tập hợp các đặc điểm chung do đó đảm bảo các cho đầu cuối và trạm gốc có thể liên hoạt động. Một vài đặc điểm tuỳ chọn của profile trạm gốc được đưa ra nhằm tạo nên sự mềm dẻo trong việc triển khai các cấu hình khác nhau với điều kiện hoặc tối ưu về khả năng hoặc về vùng phủ. Profile WiMAX di động sẽ bao gồm độ rộng kênh 5, 6, 8.75 và 10 MHz trong băng tần số 2.3 GHz, 2.5 GHz và 3.5 GHz 002E
Hình 1.1: Profile hệ thống WiMAX di động
Hiện nay, một nhóm làm việc mạng của diễn đàn WiMAX đang phát triển các tiêu chuẩn kỹ thuật mạng “mức cao” cho hệ thống WiMAX di động mà trong chuẩn IEEE 802.16 mới chỉ giải quyết các vấn đề đơn giản của các phần giao diện vô tuyến. Nhóm này cũng đang nghiên cứu phiên bản khác là 802.16m với mục đích đẩy tốc độ dữ liệu của WiMAX lên hơn nữa trong khi vẫn tương thích với WiMAX cố định và di động đã và đang được triển khai. Phiên bản này theo dự kiến sẽ được hoàn thiện vào cuối năm 2009, như là một bước tiến để vượt trội hơn 3G LTE và xâm nhập sâu rộng hơn vào thị trường di động hiện nay. Phiên bản 802.16m sẽ vẫn dựa trên kỹ thuật ăng-ten MIMO trên nền công nghệ đa truy nhập OFDMA với số lượng ăngten phát và thu nhiều hơn WiMAX di động « Wave 2 ». 802.16m trang bị 4 ăng-ten phát và 4 ăng-ten thu sẽ có thể đẩy tốc độ truyền lên lớn hơn 350Mbps. Theo dự kiến,WiMAX Release 2 với sự hoàn thiện của 802.16m sẽ hoàn thành vào cuối năm 2009 và có thể bắt đầu triển khai dịch vụ từ 2010. Hình 1.2 dưới đây thể hiện lộ trình phát triển của công nghệ WiMAX đã, đang và sẽ xuất hiện .
Hình 1.2: Lộ trình phát triển công nghệ WiMAX
1.2 Mô hình hệ thống
Mô hình phủ sóng mạng WiMAX hay WiMAX di động tương tự như một mạng điện thoại di động với 2 phần: Trạm phát và Trạm thu.
Trạm phát: Giống như các trạm BTS trong mạng thông tin di động với công suất lớn, có thể phủ sóng khu vực rộng tới 8000 km2
Trạm thu: Có thể là các anten nhỏ như các loại card mạng tích hợp hoặc được gắn thêm trên mainboard của máy tính như card WLAN.
Người dùng có thể truy cập WiMAX di động tại bất cứ địa điểm nào dù là cố định hay đang di động. Một điểm đáng chú ý đó là các trạm phát do được kết nối với mạng Internet thông qua các đường truyền Internet tốc độ cao hoặc các trạm trung chuyển theo đường truyền thẳng LOS nên khả năng phủ sóng của WiMAX là rất rộng. Các anten thu phát có thể trao đổi thông tin qua các đường truyền LOS hoặc NLOS. Đối với trường hợp truyền thẳng LOS, các anten được đặt cố định tại các điểm trên cao do vậy tín hiệu thu được trong trường hợp này rất ổn định và đạt tốc độ truyền tối đa. Tuy nhiên đối với trường hợp truyền NLOS, hệ thống sử dụng băng tần thấp hơn, 2 – 11 GHz tương tự như WLAN, tín hiệu có thể vượt các vật chắn thông qua đường phản xạ, nhiễu xạ, tán xạ…để tới đích.
Hình 1.3: Mô hình hệ thống WiMAX
1.3 Kiến trúc mạng WiMAX di động
Hình 1.4: Kiến trúc mạng WiMAX di động
Ta thấy để thiết lập một mạng WiMAX hay WiMAX di động ta cần có các trạm phát BS (giống BTS của mạng thông tin di động). Nhiều BS sẽ được kết nối, quản lý bởi một ASN (Access Service Network) gateway. ASN Gateway này là thực thể miêu tả trong WiMAX Forum, tuy nhiên trong các mạng triển khai thực tế thì người ta hay gọi là WAC (WiMAX hay Wireless Access Controller). Nhiều WAC tập hợp lại tạo thành một ASN. Nhiều ASN của cùng một operator tạo thành một NAP (Network Access Provider). Nhiều nhà cung cấp khác nhau sẽ có thể triển khai nhiều mạng truy nhập khác nhau, rồi chúng sẽ cùng kết nối với một hoặc nhiều CSN (Core Service Network).
ASN định nghĩa một đường biên logic và biểu diễn theo một cách thuận lợi để mô tả tập hợp các thực thể chức năng và các luồng bản tin tương ứng kết hợp với các dịch vụ truy cập. ASN biểu diễn đường biên cho chức năng liên kết nối với các mạng WiMAX khách, các chức năng dịch vụ kết nối WiMAX và tập các chức năng của nhiều nhà cung cấp khác nhau. CSN được định nghĩa là một tập các chức năng mạng cung cấp các dịch vụ kết nối IP cho các thuê bao WiMAX. Một CSN có thể gồm các phần tử mạng như router (bộ định tuyến), máy chủ/proxy nhận thực AAA, cơ sở dữ liệu người dùng và thiết bị cổng liên mạng. Một CSN có thể được triển khai như một phần của nhà cung cấp dịch vụ mạng WiMAX.
1.4 Kỹ thuật truyền thống số
1.4.1 Mô tả lớp vật lý
1.4.1.1 Các khái niêm cơ bản về OFDM
Công nghệ WiMAX di động chọn phương pháp truy cập đa điểm dựa trên việc phân chia tần số trực giao (Orthogonal Frequency Division Multiple Access - OFDMA) để nâng cao hiệu suất truyền giữa các điểm trong môi trường không phát sóng trực tiếp. Tuy nhiên để hiểu rõ về OFDMA thì việc tìm hiểu những nét cơ bản về OFDM là rất cần thiết.
OFDM là công nghệ ghép kênh phân chia theo tần số trực giao-một kỹ thuật hấp dẫn sử dụng cho các hệ thống truyền thông số liệu tốc độ cao. Nó được phát triển từ 2 kĩ thuật quan trọng là ghép kênh phân chia theo tần số (FDM) và truyền thông đa sóng mang. OFDM là một kỹ thuật ghép kênh mà chia băng tần thành các tần số sóng mang nhỏ như được chỉ ra trong hình sau :
Hình 1.5: Phân chia luồng số liệu trong OFDM
Trong hệ thống OFDM, luồng số liệu đầu vào được chia ra thành các luồng con song song với tốc độ số liệu nhỏ hơn và như vậy tăng khoảng thời gian của ký hiệu và mỗi luồng nhỏ được điều chế và truyền trên một sóng mang trực giao. Hơn nữa, sự sử dụng tiền tố lặp-CP (cyclic frefix) có thể hoàn toàn loại trừ xuyên nhiễu giữa các ký hiệu (ISI) miễn là thời lượng CP lâu hơn trễ kênh lan truyền. CP là một sự lập lại của một đoạn cuối của khối số liệu và được gán tới đầu của đoạn tải số liệu như được chỉ ra trong hình:
Hình 1.6: Mặt cắt của Cyclic Prefix
Sử dụng CP để chống lại xuyên nhiễu giữa các ký hiệu và tạo cho kênh “xuất hiện” vòng tròn. Một trong những nhược điểm của CP là làm giảm hiệu quả của băng thông do sử dụng thêm ở phần tiêu đề. CP làm giảm hiệu quả sử dụng băng thông đi một ít. Do phổ OFDM có hình rất nhọn giống như “brick-wall”, do đó một phần lớn băng thông kênh được sử dụng cho truyền số liệu nên giúp giảm ảnh hưởng trong việc sử dụng tiền tố vòng tròn.
Hình 1.7: Mật độ phổ năng lượng của tín hiệu điều chế OFDM
OFDM có thể triển khai trên nhiều dải tần số khác nhau với đa kênh bằng cách sử dụng mã hoá và thông tin tại sóng mang nhỏ trước khi đưa vào truyền dẫn.
Hình 1.8: Miền tần số OFDM
Điều chế OFDM có thể hiện thực hoá một cách hiệu quả với chuyển đổi Fourier ngược nhanh. Điều này cho phép truyền một số lượng lớn các sóng mang nhỏ mà không phức tạp trong việc thực hiện. Trong một hệ thống OFDM, các tài nguyên trong miền thời gian chính là các ký hiệu OFDM và trong