Đề tài Nghiên cứu tình hình sử dụng vốn năm 2008 của công ty Công ty TNHH một thành viên Vipco Hải Phòng

Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gằn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Công tác quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Quản trị tài chính có quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp và giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp. Hầu hết mọi quyết định khác đều dựa trên những kết luận rút ra từ những đánh giá về mặt tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất kì một doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn tiền tệ tối thiểu nhất định. Quá trình hoạt động kinh doanh từ góc độ tài chính cũng chính là quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của hoạt động kinh doanh.

doc42 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1263 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu tình hình sử dụng vốn năm 2008 của công ty Công ty TNHH một thành viên Vipco Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường đại học hàng hải việt nam Khoa kinh tế vận tải biển Bộ môn tài chính kế toán (Nhóm đề 6) Thiết kế môn học Quản trị tài chính doanh nghiệp Tên đề tài : Nghiên cứu tình hình sử dụng vốn năm 2008 của công ty Công ty tnhh một thành viên vipco hải phòng Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: QKT46 ĐH T4 Nội dung cần giải quyết Lời nói đầu Chương I. Giới thiệu chung I. Giới thiệu về công ty 1.Sơ lược về sự hình thành và phát triển 2.Chức năng, nhiệm vụ 3.Cơ cấu tổ chức 4.Lực lượng lao động của công ty 5.Tài sản và nguồn vốn của công ty 6.Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây 7.Phương hướng phát triển của công ty trong tương lai II. Giới thiệu về bộ phận tài chính của công ty Chương II: Nghiên cứu tình hình sử dụng vốn của công ty I. Nghiên cứu cơ cấu vốn cố định II. Nghiên cứu cơ cấu vốn lưu động III. Nghiên cứu kết quả hoạt động kinh doanh của công ty IV. Nghiên cứu tình hình sử dụng vốn của công ty Kết luận Yêu cầu - Nộp để duyệt : + Bản thuyết minh ( Viết tay ) + Các biểu A4 ( Chế bản ) + Bảng cân đối kế toán (FOTO) + Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty .( FOTO) - Foto khổ A3 các biểu sau (đã ký duyệt) để bảo vệ trước tổ môn + Cơ cấu vốn cố định + Cơ cấu vốn lưu động + Kết quả hoạt động kinh doanh + Tình hình sử dụng vốn Giáo viên hướng dẫn giao đề Lời nói đầu Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gằn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Công tác quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Quản trị tài chính có quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp và giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp. Hầu hết mọi quyết định khác đều dựa trên những kết luận rút ra từ những đánh giá về mặt tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất kì một doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn tiền tệ tối thiểu nhất định. Quá trình hoạt động kinh doanh từ góc độ tài chính cũng chính là quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của hoạt động kinh doanh. Công ty TNHH một thành viên VIPCO HP thuộc loại hình công ty TNHH một thành viên được tổ chức và quản lý theo cơ cấu Chủ tịch Công ty, Giám đốc công ty và Kiểm soát viên. Trong bài thiết kế này, chúng ta sẽ tìm hiểu về tình hình sử dụng vốn của Công ty TNHH MTV VIPCO Hải Phòng. (VIPCO HP) Dưới đây là nội dung thiết kế: Chương I: Giới thiệu chung Chương II: Nghiên cứu tình hình sử dụng vốn của công ty VIPCO HP năm 2008 Chương I giới thiệu chung I. Giới thiệu về công ty 1) Sơ lược về sự hình thành và phát triển Trong nền kinh tế hội nhập Việt Nam đã gia nhập WTO tổ chức thương mại hàng đầu trên thế giới. Với những tiền đề và thách thức mới đó Việt Nam có rất nhiều cơ hội trong việc tham gia vào thị trường sôi động và đầy tiềm năng đó. Trong đó thị trường xăng dầu là thị trường đầy triển vọng và hứa hẹn. Trong thời kỳ mới đứng trước hội nhập và thách thức mới khi Việt Nam gia nhập WTO thì đây là cơ hội rất lớn cho chúng ta triển khai những dự định và kế hoạch mới mở rộng thị trường ra nhiều nước trên thế giới. Để làm được điều này thì chúng ta ngày càng phải tập trung vào phát triển chiều sâu về chất lượng sản phẩm cũng như trình độ chuyên môn về tay nghề đồng thời cũng huy động các nguồn vốn bên trong và bên ngoài để phát triển kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng đó cùng với chiến lược nội địa sản phẩm của công ty cũng như tầm nhìn chiến lược của thành phố và các ban ngành có liên quan công ty vận tải xăng dầu VIPCO Hải Phòng đã quyết định thành lập công ty TNHH một thành viên VIPCO Hải Phòng. Công ty cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO được thành lập từ việc 100% vốn điều lệ (chi nhánh của công ty vân tải xăng dầu VIPCO) được tổ chức hoạt động theo quy định của luật doanh nghiệp số 60/2005/QH 11 được quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005. Cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà Nước tại công ty TNHH một thành viên VIPCO là công ty cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO sẽ tham gia chỉ đạo chiến lược phát triển cũng như định hướng kinh doanh cho công ty, phối hợp tổ chức, phát triển thị trường. Công ty TNHH một thành viên VIPCO Hải Phòng ra đời đảm bảo duy trì hoạt động kinh doanh lâu dài, ổn định của doanh nghiệp, hình thành một công ty mới chuyên cung ứng xăng dầu và sản phẩm hoá dầu, gas và các thiết bị sử dụng gas. Để đóng góp vào sự phát triển chung của ngành công nghiệp của Việt Nam cũng như góp phần tăng trưởng vào kinh tế của Hải Phòng nói riêng. Công ty TNHH một thành viên VIPCO- Hải Phòng có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 02030001919 CTCP do sở kế hoạch và đầu tư Hải Phòng cấp ngày 26/12/2005 và chính thức đi vào hoạt động ngày 14 tháng 12 năm 2006. Tên Tiếng Việt: Công ty TNHH vipco hải phòng Tên Tiếng Anh : VIPCO HAI PHONG Co,. Ltđ Tên viết tắt: VIPCO HP Người đại diện hợp pháp Ông: Lê Thanh Hải - Giám đốc công ty. Địa chỉ: 37 Phan Bội Châu, Phường Quang Trung, Hồng Bàng, Hải Phòng. Điện thoại : 0313.838.306. Fax : 0313.530.977 Email: vipco1@vnn.vn Vốn điều lệ: 20.000.000.000(đồng). 2) Chức năng, nhiệm vụ Công ty TNHH một thành viên VIPCO là một công ty kinh doanh thương mại, thực hiện chức năng nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Đối tượng kinh doanh của công ty là hàng hoá, đó là những sản phẩm của công ty mua về để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng của thị trường. - Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty gồm: + Kinh doanh xăng dầu và sản phẩm hoá dầu, gas và các thiết bị sử dụng gas. + Dich vụ xuất nhập khẩu hàng hoá, vật tư thiết bị phụ tùng. + Vận tải thuỷ + Đại lý tàu biển + Đại lý vận tải + Môi giới tàu biển + Vệ sinh tàu biển + Cung ứng tàu biển + Khai thuế hải quan. - Danh mục các đối tác trao đổi hàng hoá: + Công ty Vinaship. + Công ty Fancol + Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng. + Công ty TNHH Nam Trang. + Công ty xăng dầu Đình Vũ. +v…v… Thành lập trong thời gian chưa được bao lâu xong công ty có rất nhiều bạn hàng hết sức tin cậy, Công ty luôn giữ vững phương châm đảm bảo chất lượng, an toàn, giá cả hợp lý và hoàn thành đúng tiến độ hợp đồng. Công ty luôn đáp ứng được yêu cầu của bạn hàng do vậy các mối quan hệ luôn được duy trì tốt đẹp, đôi bên cùng có lợi khuyến khích đối tác đẩy mạnh hợp tác lâu dài đây cũng là mong muốn chung của hầu hết các doanh nghiệp. Tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá trong Công ty gọi là lưu chuyển hàng hoá. Quá trình bán hàng trong doanh nghiệp thường được thực hiện theo hai phương thức: Bán buôn và bán lẻ. Đặc trưng của bán buôn là bán với số lượng lớn, khi chấm dứt quá trình mua bán thì hàng hoá chưa đến tay người sử dụng mà phần lớn hàng hoá vẫn nằm trong khâu lưu thông. Còn đặc trưng của bán lẻ hàng hoá là bán hàng trực tiếp cho người sử dụng. Công ty TNHH một thành viên VIPCO thuộc Công ty cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO. Trong những năm qua Công ty ngày càng lớn mạnh và phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực kinh doanh với đội ngũ cán bộ quản lý và bán hàng mang tính chuyên môn và lành nghề cao. Với hình thức là một công ty TNHH tận dụng tuyệt đối giữa các khu vực có điều kiện tự nhiên khác nhau. Công ty TNHH một thành viên VIPCO Hải Phòng dựa trên cơ sở tự làm giàu cho mình nói riêng và cho đất nước nói chung, để hình thành và phát triển như ngày hôm nay thông qua hình thức thúc đẩy kinh doanh lấy đây là trọng yếu mà đi lên từng bước. Đi lên từ nhận thức về lợi ích chung, tận dụng được những lợi thế đó công ty TNHH một thành viên VIPCO Hải Phòng đã ổn định tương đối về mặt tổ chức đồng thời cũng có nhiều thành công trong lĩnh vực kinh doanh trên thương trường. Hiện nay công ty có nhiều cán bộ công nhân lành nghề giỏi và đào tạo cơ bản, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Hàng năm đội ngũ tập thể cán bộ công nhân viên luôn phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu đặt ra trong năm qua, giúp doanh nghiệp tạo ra uy tín trên thị trường. Các sản phẩm công ty có nhiều chủng loại đủ tiêu chuẩn đáp ứng được như cầu của thị trường. Chính vì vậy khi nhắc đến hệ thống xăng dầu thì thương hiệu VIPCO luôn là niềm tự hào đối với cán bộ và công nhân viên của công ty, các đối tác trong và ngoài nước. Đứng trước sự đổi mới của nền kinh tế và sự phát triển nhanh của quá trình đô thị hoá Thành Phố. Được sự giúp đỡ của Thành phố và một số thành viên trong công ty, sự tín nhiệm của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam cũng như công ty cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO, các tổ chức tín dụng. Cùng với việc huy động nguồn vốn đầu tư vào các sản phẩm công ty sẽ ngày càng phát triển và khẳng định được uy tín chất lượng của công ty TNHH một thành viên VIPCO Hải Phòng. Hiện nay tổng số vốn kinh doanh của công ty là 20.000.000.000 VNĐ (Hai mươi tỷ đồng) - Các sản phẩm và tiêu chuẩn chất lượng: Tổng quan chung về đặc thù các sản phẩm trong lĩnh vực xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu, với đặc thù chuyên về lĩnh vực xăng dầu và đảm bảo các yêu cầu và các tiêu chuẩn khắt khe nhất của khách hàng cũng như đăng kiểm trong và ngoài nước nên các thiết bị, các sản phẩm đều có chất lượng đạt tiêu chuẩn. Xăng: Mogas 90, Mogas 92, Mogas 95. Dầu nhờn, Mazut, Diesel. 3) Cơ cấu tổ chức Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty Kiểm soát viên công ty Chủ tịch hội đồng quản trị Giám đốc Phòng Tổng hợp Phòng Kinh doanh P. Kế Toán Tài Chính Các phương tiện Các cửa hàng kinh doanh xăng dầu Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và quản lý tốt quá trình hoạt động kinh doanh của công ty, công ty TNHH một thành viên VIPCO Hải Phòng đã tổ chức theo mô hình quản lý tập trung. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty được tổ chức như trên: * Chủ tịch Hội đồng quản trị: là người chỉ huy cao nhất chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Nhà nước, trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty. * Kiểm soát viên công ty: là người theo dõi các ứng xử của đối tượng để đảm bảo cho kết quả hoạt động phù hợp với các mục tiêu của tổ chức. * Ban giám đốc: là người điều hành họat động trên phạm vi toàn doanh nghiệp. Giám đốc đóng vai trò là trung tâm đầu não, là người hoạch định các chiến lược và kế hoạch cho doanh nghiệp hoạt động, thiết kế bộ máy tổ chức. Giao nhiệm vụ và quyền hạn cho các bộ phận. * Các phòng ban: - Phòng kế toán tài chính: Giám sát về tài chính, kiểm tra phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp thông tin kế toán một cách chính xác, kịp thời giúp giám đốc ra quyết định sản xuất kinh doanh. - Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, dài hạn theo hợp đồng kinh tế, thiết lập mở các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm, thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu trực tiếp. - Phòng tổng hợp: Có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện các chiến lược quảng cáo, xúc tiến bán hàng, tìm kiếm thị trường, tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, đưa ra ý kiến đề xuất phát hiện những vấn đề chưa hợp lý, đồng thời tìm kiếm các đơn đặt hàng. - Các cửa hàng & phương tiện: Có nhiệm vụ cung ứng hàng hoá ra thị trường nói chung và cho người tiêu dùng nói riêng. Các phòng ban trong công ty hoạt động trong mối quan hệ khăng khít hỗ trợ nhau phát triển. Phòng này là cơ sở cho phòng kia phát triển theo một phương hướng đã đề ra. Với việc bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ công nhân viên theo trình độ, tính chuyên nghiệp cao thì hiệu quả công việc, năng suất lao động cao sẽ ngày càng đáp ứng được tính khắt khe của thị trường. Đây là điều kiện thuận lợi giúp cho Công ty kinh doanh theo đà ngày càng phát triển, từ đó thực hiện chỉ tiêu của công ty đã đề ra cho năm 2008 và có khả năng vượt chỉ tiêu. 4) Lực lượng lao động của công ty Số lượng lao động: của công ty hiện tại (2008) là 79 người. Bộ phận quản lý: 15 người chiếm 19% Bộ phận sản xuất: 64 người chiếm 81% Cơ cấu lao động theo ngành khá cân đối, hợp lý, đảm bảo đáp ứng được một phần nào cho nhu cầu công việc của các bộ phận, phòng ban cũng như trên các tàu. Tất cả mọi người đều được sắp xếp đúng chuyên môn nghiệp vụ của mình. * Trình độ học vấn: Stt Chỉ tiêu Tổng số Trong đó nữ Trình độ văn hóa Đại học Cao đẳng, trung cấp CNKT, sơ cấp 1 Bộ phận quản lý 15 08 12 03 00 2 Bộ phận sản xuất 64 04 24 20 20 Tổng số lao động (người) 79 12 36 23 20 Tỷ trọng % 100 15,2 45,6 29,1 25,3 * Trình độ chuyên môn: Stt Chỉ tiêu Tổng số Trình độ văn hóa Đại học Cao đẳng, trung cấp CNKT, sơ cấp 1 Điều khiển tàu biển 16 06 05 05 2 Máy tàu 19 05 08 06 3 Kinh tế - ngoại ngữ 27 15 12 4 Điện tàu thủy - VTĐ 17 17 Tổng số (người) 79 43 25 11 * Nhận xét: Về trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn qua bảng thống kê ta thấy số lượng lao động có trình độ Đại học chiếm 45,6%, Cao đẳng chiếm 29,1%, CNKT - sơ cấp chiếm 25,3%. Các chức danh công việc nhìn chung là đã đảm bảo được nhu cầu công việc đặt ra Như vậy việc bố trí nguồn lực của công ty là hợp lý. 5) Tài sản và nguồn vốn của công ty Tình hình tài sản và nguồn vốn của Cty VIPCO HP 6 tháng đầu năm 2008 (Tại ngày 30/6/2008) Stt Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ Giá trị (đ) Tỷ trọng % Giá trị (đ) Tỷ trọng % I Tổng giá trị tài sản 27.289.947.841 100 57.598.601.066 100 1 Tài sản ngắn hạn 26.645.772.054 97,64 55.916.971.158 97,08 2 Tài sản dài hạn 644.175.787 2,36 1.681.629.908 2,92 II Tổng nguồn vốn 27.289.947.841 100 57.598.601.066 100 1 Nợ phải trả 6.094.240.999 22,33 37.738.100.871 65,52 2 Vốn chủ sở hữu 21.195.706.842 77,67 19.860.500.195 34,48 Nhận xét về tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty Qua bảng tình hình tài sản và nguồn vốn ta thấy trong năm đã có sự biến động về tài sản và nguồn vốn một cách rõ rệt. Giá trị TS đầu năm là 27.289.947.841 đ cho đến cuối năm giá trị TS đã tăng lên là 57.598.601.066 đ. Lí do là trong quý Công ty có xuất bán hàng hóa làm tăng khoản phải thu của khách hàng là: 29.674.583.834 đ làm cho giá trị Tài sản cuối quý đã tăng 97,08% so với tổng tài sản. Tuy nhiên chênh lệch giữa giá trị tài sản ngắn hạn và giá trị tài sản dài hạn là khá cao, cụ thể là: Đầu năm giá trị tài sản dài hạn chỉ chiếm 2,36% còn giá trị tài sản ngắn hạn chiếm 97,64%. Đến cuối năm giá trị tài sản ngắn hạn chiếm 97,08% còn giá trị tài sản dài hạn chiếm 2,92% so với tổng tài sản. Nợ phải trả đầu quý là: 6,094,240,999 đ cuối quý đã tăng lên 37.738.100.871 đ. Đầu năm là 22,33% thì đến cuối quý II tăng lên là 65,52% so với tổng nguồn vốn. Vốn chủ sở hữu đầu năm là 77,67% cuối quý giảm còn 34,48%. Trong khi đó thì vốn vay lại tăng lên từ 22,33% đầu năm thì cuối năm đã tăng lên là 65,52% so với tổng nguồn vốn. Kèm theo Bảng cân đối kế toán của Cty VIPCO HP 6 tháng đầu 2008 (bản FOTO) 6) Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây Kết quả sản xuất kinh doanh của Cty những năm gần đây 6 tháng đầu 2007 - 2008 TT Chỉ tiêu Đơn vị tính 6 tháng 2007 6 tháng 2008 So sánh 1 Sản lượng lít 22.002.534 22.619.897 1,03 2 Tổng thu nhập của DN đ 166.608.932.127 249.151.073.589 1,50 3 Tổng chi phí đ 5.188.385.847 5.489.950.504 1,06 4 Tổng lợi nhuận đ 549.449.787 - 384.639.805 - 0,70 5 Nộp Ngân sách đ 102.313.291 168.546.000 1,65 6 Tổng số lao động người 83 79 0,95 7 Tổng thu nhập đ 4.138.000.000 1.967.000.000 0,48 8 Thu nhập bình quân người LĐ đ 3.250.000 4.100.000 1,26 * Nhận xét về sự biến động các chỉ tiêu qua các kỳ: Qua bảng kết quả kinh doanh của Công ty 2 năm gần đây ta thấy: các chỉ tiêu năm 2008 đã có mức biến động so với năm 2007 cụ thể là sản lượng tăng 1,03%; tổng doanh thu tăng 1,50%; lợi nhuận giảm 0,70%, số công nhân năm 2008 giảm đi bốn người so với năm 2007; thu nhập bình quân tăng lên 4.100.000đ/tháng/người. Năm 2008 ta thấy tất cả các chỉ tiêu đều tăng so với năm 2007 ngoại trừ chỉ tiêu lợi nhuận cụ thể là sản lượng hàng bán năm 2008 là 22.619.897 lít dầu tăng 1,03% so với năm 2007 ; tổng doanh thu là 249.151.073.589 đ tức là tăng 1,50% so năm 2007; tổng chi phí là 5.489.950.504 đ tăng lên rất nhiều so với năm 2007 là 1,06%; tổng lợi nhuận lại giảm xuống rất nhiều so với năm 2007 là 0,70% ; trong năm 2008 số lao động đã giảm xuống là 79 người giảm 0,95% so với năm 2007; thu nhập bình quân tăng lên 4.100.000đ/ tháng/người tăng lên 1,26% so với năm 2007. Nhìn vào sự biến động của các chỉ tiêu trên ta thấy kết quả kinh doanh năm 2008 doanh nghiệp đã bán một số lượng hàng tăng so với năm 2007 nhưng vẫn làm ảnh hưởng đến lợi nhuận và đã giảm xuống nhiều nguyên nhân là do sự biến động giá xăng dầu trên thế giới đã tăng lên không ngừng làm cho doanh nghiệp rơi vào thế bị động. Nhưng để giữ được lượng khách hàng thường xuyên và tăng thêm khách hàng , Công ty đã tăng chi phí bán hàng cụ thể là chi cho quảng cáo, tiếp thị, hoa hồng môi giới, khuyến mại khiến cho chi phí tăng lên so với năm 2007. Đồng thời do giá dầu tăng cao nên các loại hàng hoá khác cung tăng lên làm cho mức sống của các nhân viên trong công ty cũng gặp nhiều khó khăn, trước tình hình đó để đảm bảo cho nhân viên yên tâm công tác Công ty đã tăng mức lương từ 3.250.000đ một người một tháng lên 4.100.000 đ. Kèm theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này (bản FOTO) 7) Phương hướng phát triển của công ty trong tương lai Là công ty chuyên về kinh doanh và vận tải xăng dầu, căn cứ vào năng lực hiện có cũng như xu hướng phát triển của Công ty trong tương lai Công ty đã đề xuất với Ban HĐQT Công ty cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO những phương án sau: - Bán cửa hàng xăng dầu Cát Bà. - Đầu từ một xà lan chở nước ngọt. - Mua cửa hàng xăng dầu An Hải. - Điều chỉnh giá trị đầu tư mua mới một xe con. - Đầu tư đóng mới hai tàu chở xăng dầu trọng tải từ 680 tấn. Đề xuất trước mắt của công ty là xin ý kiến Ban HĐQT xem xét “ Dự án đầu tư đóng mới 2 tàu chở xăng dầu trọng tải từ 680 tấn”. Phương án đang được HĐQT xem xét: Trên thị trường khu vực phía Bắc, thị phần xăng dầu của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam chiếm tỷ trọng rất lớn. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh, nhu cầu về nhiên liệu cũng tăng theo. Mặt hàng xăng dầu sáng Diezel, xăng ... của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam nhập qua cảng dầu B12 để bán cho thị trường nội địa khu vực phía Bắc chủ yếu vận chuyển bằng đường ống đã được lắp đặt chủ yếu từ thời kỳ chiến tranh chống mỹ, đường ống dẫn dầu này đi qua các địa phận tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nội bám theo trục đường 5. Hiện nay các khu công nghiệp được hình thành kín các trục đường 5 sẽ nằm trên phần đất có trục đường ống dẫn dầu đi qua cùng với thời gian qua là nguyên nhân làm hỏng tuyến đường ống dẫn dầu. Các phương tiện giao thông cá nhân như ôtô, xe máy... phát triển mạnh cùng với mức sống của người dân được cải thiện đáng kể làm tăng khả năng tiêu thị nhiên liệu theo thời gian. Vận chuyển nhiên liệu bằng đường thủy ở khu vực nội địa ở phía Bắc của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam chủ yếu do PTS Hải Phòng thuẹc hiện, do nhu cầu tiêu thụ xăng dầu ngày càng lớn, việc vận tải phục vụ nguồn của PTS còn hạn chế nên việc đầu tư vận tải xăng dầu bằng đường sông là rất khả thi. Đối với kinh doanh vận tải bằng đường thủy nói chung đường sông nói riêng, việc đảm bảo nguồn hàng là điều kiện lý tưởng nhất để đầu tư phát triển đội tàu. Đây là lợi thế tuyệt đối của đội tàu VIPCO so với các công ty vận tải khác, vì vậy đội tàu VIPCO cần phải tận dụng lợi thế này. Một số DN Việt Nam khác mặc dù không có lợi thế này cũng đã và đang tổ chức đầu tư nhiều phương tiện chở dầu để tham gia thị trường vận tải nội địa, nhằm mục tiêu dành quyền vận tải tối đa hàng của chính mình và cố gắng vươn lên trở thành doanh nghiệp kinh doanh vận tải có đủ khả năng vận chuyển xăng dầu cho các chủ hàng khác và chuẩn bị thị trường của mình khi Việt Nam đã hội nhập WTO... Vấn đề đầu tư thêm các phương tiện vận
Tài liệu liên quan