Sự bùng nổ dân số cùng với tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa nhanh chóng đã tạo ra một sức ép lớn tới môi trường sống ở Việt Nam. Hầu hết sông hồ ở các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, nơi có dân cư đông đúc và các khu công nghiệp lớn đều bị ô nhiễm. Theo Báo cáo môi trường quốc gia năm 2009 của Bộ tài nguyên và môi trường, gần 70% trong số hơn một triệu m3 nước thải mỗi ngày từ các khu công nghiệp trong cả nước được xả thẳng ra các nguồn tiếp nhận mà không qua xử lý,
61 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2158 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu tuyển chọn một số chủng vi sinh vật có khả năng phân hủy tinh bột và ứng dụng trong xử lý nước thải sản xuất nui, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 1 -
CHƯƠNG 1
MỞ ðẦU
1.1 ðẶT VẤN ðỀ
Sự bùng nổ dân số cùng với tốc ñộ ñô thị hóa, công nghiệp hóa nhanh chóng
ñã tạo ra một sức ép lớn tới môi trường sống ở Việt Nam. Hầu hết sông hồ ở các
thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, nơi có dân cư ñông ñúc và
các khu công nghiệp lớn ñều bị ô nhiễm. Theo Báo cáo môi trường quốc gia năm
2009 của Bộ tài nguyên và môi trường, gần 70% trong số hơn một triệu m3 nước
thải mỗi ngày từ các khu công nghiệp trong cả nước ñược xả thẳng ra các nguồn tiếp
nhận mà không qua xử lý, gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường nước mặt. Hậu quả
của tình trạng ô nhiễm gây này ảnh hưởng trực tiếp ñến hệ sinh thái và sức khỏe của
người dân trong khu vực, tỉ lệ mắc các bệnh liên quan như viêm màng kết, tiêu
chảy, ung thư … ngày càng tăng.
Trong các mặt hàng nông nghiệp xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, khoai mì
lát khô và tinh bột mì chiếm một tỷ lệ ñáng kể. Hiện nay cả nước có trên 500.000 ha
trồng khoai mì với sản lượng trên 8 triệu tấn/năm. Toàn quốc có 60 nhà máy chế
biến tinh bột mì có quy mô công nghiệp với tổng công suất chế biến mỗi năm hơn
nửa triệu tấn tinh bột mì ñồng thời cũng thải ra lượng nước thải rất lớn. Bên cạnh
ñó, các nhà máy sản xuất thực phẩm ñược chế biến từ tinh bột như bún, bánh phở,
nui, hủ tiếu… cũng thải ra môi trường một lượng không nhỏ nước thải chưa qua xử
lý hoặc xử lý chưa ñạt yêu cầu cho phép. Nước thải từ các nhà máy sản xuất tinh bột
có hàm lượng chất hữu cơ cao, nếu không ñược xử lý trước, thì khi xả ra các ao hồ,
sông suối sẽ gây ô nhiễm môi trường nước, ñất và cả không khí, ảnh hưởng ñến con
người và sinh giới xung quanh. Cụ thể là việc rất nhiều nhà máy sản xuất tinh bột
mì như Vedan - ðồng Nai, Thanh Chương – Nghệ An, nhà máy tinh bột mì Pococev
- Thừa Thiên Huế, cơ sở chế biến tinh bột mì Ngọc Thạch - Bình Thuận … ñã bị
ñình chỉ hoạt ñộng do những ảnh hưởng nghiêm trọng từ việc xả nguồn nước thải
trực tiếp ra môi trường sống của người dân trong khu vực.
Công nghệ xử lý nước thải nói chung và nước thải sản xuất tinh bột nói riêng
ngày càng ñi sâu vào áp dụng công nghệ sinh học. Các biện pháp sinh học cũng ñã
- 2 -
chứng minh hiệu quả xử lý triệt ñể hơn hẳn những biện pháp xử lý hóa lý khác. Hơn
nữa, ñối với ñặc trưng của nước thải sản xuất tinh bột là hàm lượng chất hữu cơ cao,
dễ phân hủy, giá trị BOD, COD cao thì việc xử lý bằng phương pháp sinh học là
một giai ñoạn không thể thiếu trong hệ thống xử lý.
Cơ sở của quá trình xử lý sinh học là dựa trên hoạt ñộng phân hủy các chất
hữu cơ gây ô nhiễm của vi sinh vật. Nhằm tìm hiểu về khả năng chuyển hóa các
chất hữu cơ của vi sinh vật trong nước thải sản xuất tinh bột và tuyển chọn một số
chủng vi sinh vật có tiềm năng ứng dụng trong các phương pháp xử lý sinh học
nước thải sản xuất tinh bột, chúng tôi tiến hành ñề tài: “Nghiên cứu tuyển chọn một
số chủng vi sinh vật có khả năng phân hủy tinh bột và ứng dụng trong xử lý nước
thải sản xuất nui”.
1.2 MỤC TIÊU CỦA ðỀ TÀI
Thử nghiệm khả năng xử lý tinh bột của một số chủng vi sinh vật phân lập
ñược từ nguồn nước thải của nhà máy chế biến tinh bột và ứng dụng chúng vào
phương pháp xử lý hiếu khí nước thải nhà máy sản xuất nui.
1.3 Ý NGHĨA CỦA ðỀ TÀI
Xử lý nước thải bằng công nghệ sinh học ñáp ứng ñược mục ñích ñưa dòng
thải vào vòng tuần hoàn tự nhiên của vật chất, chất thải ñược xử lý và phân hủy theo
chu trình sinh học tự nhiên. Kết quả của quá trình xử lý là các chất thải ñược chuyển
hóa hoàn toàn thành dòng thải sạch (ñù tiêu chuẩn).
Trong quá trình xử lý này, con người không tác ñộng trực tiếp các biện pháp
lý hóa vào quy trình khép kín, do ñó lượng nước thải sau khi xử lý ñược ñưa vào tự
nhiên sạch hơn mà không bị biến ñổi thành phần tính chất.
Không dùng hoá chất xử lý nên hoàn toàn ñảm bảo chất lượng nước ñầu ra
không gây ảnh hưởng ñến sức khỏe con người và môi trường, tiết kiệm chi phí xử lý.
- 3 -
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 TỔNG QUAN VỀ VI SINH VẬT TRONG NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
2.1.1 Nguồn gốc vi sinh vật trong nước thải công nghiệp
Vi sinh vật có trong nước thải công nghiệp chủ yếu nhất từ nguồn nước thải
ñặc trưng cho từng nhà máy, từng loại hình sản xuất. Nước thải nhà máy rượu, nhà
máy bia giàu thành phần các loại nấm men; nước thải nhà máy thủy sản, thịt giàu
thành phần vi sinh vật phân hủy protein; nước thải nhà máy gỗ giàu thành phần vi
sinh vật phân hủy cellulose; nước thải nhà máy tinh bột giàu thành phần vi sinh vật
phân hủy tinh bột…
Bên cạnh ñó, vi sinh vật có trong nước thải công nghiệp là từ các quá trình sản
xuất như rửa nguyên liệu, vệ sinh nhà xưởng, máy móc thiết bị, từ nước thải sinh
hoạt của công nhân nếu nhà máy không có hệ thống thu gom, vận chuyển tách hai hệ
thống nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt riêng. Ngoài ra, vi sinh vật có
trong nước thải còn từ thiên nhiên, từ nước mưa, nước chảy tràn... hòa chung vào hệ
thống nước thải của nhà máy.
2.1.2 Thành phần vi sinh vật trong nước thải công nghiệp
Nước thải các ngành công nghiệp khác nhau sẽ khác nhau về tính chất vật lý,
hóa học và tính chất sinh học, phụ thuộc vào quá trình hoạt ñộng ñặc trưng cho từng
nhà máy, từng loại hình sản xuất. ðiều này quyết ñịnh sự phát triển của vi sinh vật và
khả năng chuyển hóa vật chất của vi sinh vật. Trong nước thải công nghiệp, vi khuẩn
thường chiếm một số lượng lớn, ngoài ra còn chứa nhiều nấm men, virus, tảo ñơn
bào và nguyên sinh ñộng vật...
2.1.2.1 Vi khuẩn
Vi khuẩn là nhóm vi sinh vật có mặt trong hầu hết các loại nước thải. ðối với
nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao như nước thải từ các nhà máy chế biến thịt,
thủy sản, thực phẩm ... thành phần và số lượng các loài vi khuẩn là phong phú và ña
dạng nhất. Vi khuẩn tham gia vào nhiều quá trình chuyển hóa, từ các hợp chất hữu
- 4 -
cơ ñến vô cơ, từ các chất dễ phân hủy ñến các chất ñộc hại. Các quá trình này nhờ hệ
enzyme phong phú và chuyên biệt của mỗi nhóm, mỗi loài vi khuẩn. So với ñộng vật
và thực vật thì vi khuẩn có tính thích nghi cao hơn, nhiều loài có khả năng tự ñiều
chỉnh quá trình trao ñổi chất trong những ñiều kiện sống không thuận lợi. Bên cạnh
ñó, vi khuẩn có tốc ñộ trao ñổi chất nhanh. Trong một ngày ñêm chúng có thể
chuyển hóa một khối lượng vật chất gấp hàng ngàn lần khối lượng của chúng. Chính
vì thế, vi khuẩn là nhóm vi sinh vật có nhiều tiềm năng nhất trong công nghệ xử lý
nước thải.
2.1.2.2 Nấm men
Nấm men chủ yếu có trong các lại nước thải chứa ñường như nước thải nhà
máy rượu, bia, nhà máy ñường … Nấm men có thể phát triển trong môi trường chỉ
chứa 1% hàm lượng ñường. Tuy nhiên, khả năng chuyển hóa các hợp chất như
protein, tinh bột lại rất kém, thậm chí có nhiều loài không có khả năng chuyển hóa
các hợp chất như protein, hydratcarbon có trong nước thải.
ðặc ñiểm quan trọng là khi nấm men phát triển trong môi trường nước thải có
chứa ñường bao giờ cũng có mặt các vi khuẩn tạo ra các sản phẩm acid như acid
lactic và acid acetic. Mặt khác nấm men thường tạo ra những sản phẩm ñộc hại với
các vi sinh vật khác, khi tế bào nấm men chết ñi sẽ làm trầm trọng thêm quá trình ô
nhiễm, nước thải sẽ có mùi hôi thối khó chịu.
2.1.2.3 Tảo ñơn bào
Tảo ñơn bào cũng là vi sinh vật phổ biến trong nước ô nhiễm và nước thải.
Tảo thuộc nhóm tự dưỡng quang năng, ưa môi trường nước có tính kiềm yếu, phát
triển mạnh trong môi trường có CO2 hòa tan. Trong quá trình phát triển, tảo cung cấp
oxi cho môi trường, các chất kháng sinh tiêu diệt mầm bệnh, cạnh tranh nguồn thức
ăn của vi sinh vật gây bệnh và là mắt xích rất quan trọng trong chuỗi và lưới thức ăn
cho nhiều loài khác. Cùng với vi khuẩn và nấm men, tảo cũng ñược sử dụng như một
tác nhân xử lý môi trường.
- 5 -
2.1.2.4 Những vi sinh vật khác
Virus: là loài sinh vật nhỏ bé nhất trong giới vi sinh vật và hầu như bị tiêu
diệt trong môi trường nước ô nhiễm hoặc nước thải. Virus chỉ tồn tại khi xâm nhập
ñược vào tế bào sống như tế bào vi khuẩn. Trong chu trình phát triển, chúng sẽ phá
hủy tế bào vi khuẩn ñể nhân lên và phát tán ra môi trường xung quanh. Nếu quá trình
làm tan tế bào này xảy ra trên những vi khuẩn có lợi thì quá trình tự làm sạch nước ô
nhiễm và nước thải sẽ bị chậm lại.
Nguyên sinh ñộng vật: thường phát triển ở vùng ñáy của nguồn nước, trong
ñó thấy nhiều nhất là amip, trùng ñế giày, thủy tức và trùng roi. Các loài nguyên sinh
ñộng vật thường chịu ñược các loại ñộc tố rất cao. Do ñó việc loại bỏ chúng cũng
gặp rất nhiều khó khăn.
2.1.3 Chuyển hóa vật chất của vi sinh vật trong nước thải công nghiệp
Khi nước thải mới ra khỏi nhà máy, hàm lượng vi sinh vật thường không
nhiều. Sau một thời gian, những nhóm vi sinh vật thích nghi ñược với ñặc trưng của
nước thải sẽ phát triển mạnh, số lượng và số loài dần phong phú hơn.
Quá trình trao ñổi chất ở vi sinh vật trong nước thải gồm hai quá trình cơ bản
là quá trình ñồng hóa và quá trình dị hóa. Quá trình ñồng hóa xảy ra bên trong tế bào
vi sinh vật, là quá trình cần năng lượng ñể tổng hợp những sản phẩm cấu thành sinh
khối tế bào. Năng lượng cho quá trình ñồng hóa ñược lấy từ các phân tử cao năng
như ATP, ADP ... , từ quá trình dị hóa hoặc từ các chất dự trữ khác trong tế bào. Quá
trình dị hóa có thể xảy ra bên trong và bên ngoài tế bào vi sinh vật, là quá trình phân
hủy các chất nhằm cung cấp năng lượng, nguyên vật liệu cho quá trình ñồng hóa.
Mặt khác, tế bào vi sinh vật thường không chứa nhiều hợp chất hóa học giàu
năng lượng. Do ñó, vi sinh vật cần phải nhận thêm các nguồn năng lượng từ bên
ngoài như năng lượng của ánh sáng mặt trời ở nhóm vi sinh vật tự dưỡng quang
năng, năng lượng sinh ra từ quá trình oxy hóa các chất ở nhóm vi sinh vật tự dưỡng
hóa năng. ðối với các nhóm vi sinh vật dị dưỡng carbon, chúng sử dụng năng lượng
từ quá trình chuyển hóa các hợp chất carbon hữu cơ trong ñiều kiện hiếu khí hoặc kỵ
khí.
- 6 -
Trong quá trình chuyển hóa vật chất, vi sinh vật luôn luôn ưu tiên sử dụng các
vật chất dễ chuyển hóa trước, sau ñó mới sử dụng ñến các vật chất khó chuyển hóa
hơn. Do ñó, ñường cong sinh trưởng của vi sinh vật trong nước thải là ñường cong
sinh trưởng kép.
Hình 2.1 ðường cong sinh trưởng kép của vi sinh vật trong nước thải
(Nguồn: Nguyễn ðức Lượng (2003), Công nghệ xử lý nước thải)
Ghi chú :
1 : giai ñoạn thích nghi ban ñầu
1’: giai ñoạn thích nghi với saccharose
1’’ giai ñoạn thích nghi với tinh bột
2 : giai ñoạn tăng trưởng ban ñầu
2’: giai ñoạn tăng trưởng khi sử dụng saccharose
2’’ giai ñoạn tăng trưởng khi sử dụng tinh bột
3 : giai ñoạn cân bằng
4 : giai ñoạn suy vong.
A : ñường cong sinh trưởng kép
B : ñường cong sin trưởng ñơn
Thời gian
- 7 -
Hình 2.2 Quá trình chuyển hóa vật chất của vi sinh vật
(Nguồn: Nguyễn ðức Lượng (2003), Công nghệ xử lý nước thải)
2.2. XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC
2.2.1 Mục ñích của quá trình xử lý nước thải
Mục ñích quan trọng nhất của quá trình xử lý nước thải là làm giảm hàm
lượng chất hữu cơ, giảm bớt hoặc loại bỏ những chất ô nhiễm vi lượng khó phân hủy
sinh học và có thể gây ñộc. Mục ñích thứ hai là loại bỏ hoặc giảm bớt chất dinh
dưỡng N và P ñể giảm bớt ô nhiễm cho nguồn nước nhận và nước ngầm nếu nước
thải ñược ñổ ra ñất. Mục ñích thứ ba là loại bỏ hay bất hoạt những vi sinh vật gây
bệnh, virus và các ký sinh trùng có trong nước thải.
Một cách tổng quát, xử lý sinh học có thể chia thành hai nhóm phương pháp
lớn:
- Nhóm các phương pháp hiếu khí: sử dụng những vi sinh vật hiếu khí hoạt
ñộng trong ñiều kiện cung cấp oxy.
- Nhóm các phương pháp kỵ khí: sử dụng những vi sinh vật kỵ khí hoạt
ñộng trong ñiều kiện không có oxy.
- 8 -
Bảng 2.1 Các quá trình xử lý sinh học chủ yếu
(ðỗ Hồng Lan Chi - Lâm Minh Triết (2005), Vi sinh vật môi trường)
Loại Tên Mục ñích
Xử lý hiếu khí
Tăng trưởng lơ lửng
Tăng trưởng dính
bám
Quá trình bùn hoạt tính
Hồ/mương oxy hóa
Bể lọc sinh học có lớp
vật liệu lọc ngập nước
Bể lọc sinh học có lớp
vật liệu không ngập
nước
Loại bỏ BOD carbon,
nitrat hóa
Loại bỏ BOD carbon,
nitrat hóa
Loại bỏ BOD carbon,
nitrat hóa
Loại bỏ BOD carbon,
nitrat hóa
Xử lý kỵ khí
Tăng trưởng lơ lửng
Tăng trưởng dính
bám
Bể phân hủy kỵ khí
UASB
Lọc kỵ khí
Ổn ñịnh, loại bỏ BOD
Ổn ñịnh, loại bỏ BOD
Ổn ñịnh chất thải, loại bỏ
BOD
Hồ sinh học Hồ hiếu khí
Hồ kỵ khí
Hồ tùy tiện
Hồ bậc ba
Loại bỏ BOD
Loại bỏ BOD, ổn ñịnh
chất thải
Loại bỏ BOD
Loại bỏ BOD, nitrat hóa
2.2.2 Cơ sở lý thuyết của quá trình xử lý sinh học
Cơ sở lý thuyết của các phương pháp xử lý sinh học là quá trình chuyển hóa
vật chất, quá trình tạo cặn lắng và quá trình tự làm sạch nguồn nước của các vi sinh
vật có trong tự nhiên nhờ khả năng chuyển hóa ñược rất nhiều nguồn cơ chất khác
nhau có trong nước thải.
Các chất hữu cơ hòa tan, các chất keo và các chất phân tán nhỏ trong nước
thải tiếp xúc với tế bào vi sinh vật, sau ñó các quá trình chuyển hóa vật chất diễn ra
- 9 -
với ba giai ñoạn chính: (i) chuyển các vật chất ô nhiễm từ pha lỏng tới bề mặt tế bào
vi sinh vật, (ii) khuếch tán từ bề mặt tế bào qua màng bán thấm do sự chênh lệch
nồng ñộ bên trong và bên ngoài tế bào, (iii) chuyển hóa các chất trong tế bào vi sinh
vật, sản sinh năng lượng và tổng hợp tế bào mới.
Trong các nguồn nước luôn xảy ra quá trình amon hóa chất hữu cơ nhờ các vi
khuẩn amon hóa có enzyme protease ngoại bào phân hủy protein thành các hợp chất
ñơn giản hơn là polypeptide, oligopeptide. Các chất này hoặc tiếp tục phân hủy thành
các acid amin nhờ enzyme peptidase ngoại bào hoặc ñược tế bào vi khuẩn hấp thụ rồi
sau ñó ñược phân hủy tiếp thành các acid amin trong tế bào. Một phần các acid amin
ñược tế bào vi khuẩn sử dụng ñể tổng hợp protein tạo sinh khối. Một phần các acid
amin theo các con ñường phân giải khác nhau ñể tạo ra NH3, CO2 và các sản phẩm
trung gian khác. Với các protein có chứa sulfure, nhờ enzyme desulfurase của nhóm
vi khuẩn lưu huỳnh và các nhóm dị dưỡng hiếu khí khác, sẽ bị phân hủy tạo thành
H2S.
Theo con ñuờng thủy phân trong ñiều kiện hiếu khí, các vi khuẩn
Pseudomonas, Bacillus, Actinomyces … và các loài nấm men chuyển hóa nhanh tinh
bột thành ñường. Sản phẩm ñường này một phần bị phân hủy thành CO2 cùng các
sản phẩm khác, một phần ñược chuyển hóa tiếp tục theo các quá trình trao ñổi chất
khác trong tế bào. ðối với cellulose, Cytophase và Sporocytophaga là hai loài có khả
năng phân hủy trong ñiều kiện hiếu khí mạnh nhất, tiếp theo là các loài
Pseudomonas, Vibrio, Myxobacterium, Actinomyces… Sản phẩm của quá trình phân
hủy này là các loại ñường. Trong bùn lắng, quá trình phân hủy cellulose kỵ khí chủ
yếu bởi Clostridium tạo thành các sản phẩm etanol, acid formic, acid lactic và CO2.
Có rất nhiều loài phân hủy chất béo. Quan trọng nhất là các loài Pseudomonas,
Vibrio, Sarcine, Bacillus… Sản phẩm thủy phân là glycerin và acid béo nhờ enzyme
lipase nội bào và ngoại bào. Sau ñó, glycerin và acid béo lại ñược chuyển hóa thành
nhiều sản phẩm khác.
Cùng với vai trò chuyển hóa vật chất, vi sinh vật còn tham gia tạo cặn lắng.
Nhờ quá trình sinh trưởng lơ lửng hoặc bám dính của vi sinh vật, các hạt chất bẩn
nhỏ liên kết lại thành các hạt chất bẩn lớn hơn và tăng cường quá trình sa lắng. Nấm
sợi và vi khuẩn có tiên mao là các loài ñóng vai trò tạo cặn lắng nhiều nhất.
- 10 -
Trong nước thải, vi sinh vật luôn có mối quan hệ rất phức tạp. Quan hệ cạnh
tranh quyết ñịnh thành phần vi sinh vật. Quan hệ con mồi – săn mồi ảnh hưởng số
lượng vi sinh vật. Quan hệ cộng sinh, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình chuyển hóa vật
chất làm phong phú và ña dạng cho hệ vi sinh vật trong nước thải. Các mối quan hệ
này quyết ñịnh khả năng, tốc ñộ và hiệu quả xử lý chất ô nhiễm của vi sinh vật.
2.2.3 ðiều kiện áp dụng xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học
ðiều kiện ñầu tiên ñể áp dụng phương pháp xử lý sinh học là nước thải phải
chứa một lượng chất hữu cơ dễ phân hủy nhằm tăng nguồn cacbon và năng lượng
cho vi sinh vật. ðiều kiện thứ hai là nước thải không có chất ñộc làm chết hoặc ức
chế sự phát triển của vi sinh vật. ðối với phương pháp xử lý hiếu khí cần thêm một
ñiều kiện là hai thông số ñặc trưng COD và BOD5 của nước thải phải có tỷ lệ
BOD5/COD ≥ 0,5. Nếu COD lớn hơn BOD nhiều lần, trong ñó có chứa cellulose,
hemicellulose, protein, tinh bột chưa tan thì phải qua xử lý sinh học kỵ khí trước.
Ngoài ra, các ñiều kiện khác như hàm lượng oxy, pH, nhiệt ñộ của nước thải
… cũng phải nằm trong khoảng giới hạn nhất ñịnh ñể ñảm bảo cho sự sinh trưởng và
phát triển bình thường của vi sinh vật tham gia vào quá trình xử lý.
Bảng 2.2 Nồng ñộ giới hạn cho phép của một số chất có trong nước thải áp
dụng xử lý bằng phương pháp sinh học (Ccp* - g/m3 nước thải)
- 11 -
2.2.4 Một số quá trình xử lý sinh học hiếu khí
Quá trình xử lý sinh học hiếu khí nước thải gồm ba giai ñoạn:
- Giai ñoạn 1: oxy hóa các chất hữu cơ
CxHyOz + O2 CO2 + H2O + H
- Giai ñoạn 2: tổng hợp tế bào mới
CxHyOz + NH3 + O2 CO2 + H2O + C5H7NO2 + H
- Giai ñoạn 3: phân hủy nội bào
C5H7NO2 + 5O2 5CO2 + 2H2O + NH3 + H
Quá trình xử lý sinh học bằng phương pháp hiếu khí có thể xảy ra trong ñiều
kiện tự nhiên hoặc nhân tạo. Trong các công trình xử lý nhân tạo, hệ thống có những
ñiều kiện tối ưu cho quá trình oxy hóa sinh hóa nên quá trình xử lý có tốc ñộ và hiệu
suất cao hơn. Tùy theo trạng thái tồn tại của vi sinh vật, phương pháp xử lý sinh học
hiếu khí có thể chia thành hai nhóm. Thứ nhất là nhóm các phương pháp xử lý sinh
học hiếu khí với vi sinh vật dạng lơ lửng như bùn hoạt tính, hồ, mương oxy hóa…
Trong ñó, quá trình bùn hoạt tính ñược sử dụng phổ biến nhất. Thứ hai là nhóm các
phương pháp xử lý sinh học hiếu khí với vi sinh vật dạng bám dính như bể lọc sinh
học có lớp vật liệu lọc ngập nước, bể lọc sinh học có lớp vật liệu lọc không ngập
nước…
2.2.4.1 Quá trình sinh học tăng trường lơ lửng – bùn hoạt tính
Trong bể bùn hoạt tính, quá trình phân hủy xảy ra khi nước thải tiếp xúc với
bùn có chứa vi sinh vật dạng lơ lửng trong ñiều kiện sục khí liên tục. Việc sục khí
nhằm cung cấp ñủ lượng oxy và duy trì bùn hoạt tính ở dạng lơ lửng.
Một số chủng vi sinh vật có trong bùn hoạt tính và chức năng của chúng khi
tham gia xử lý nước thải ñược trình bày ở bảng 2.3.
- 12 -
Bảng 2.3 Các vi sinh vật trong bùn hoạt tính lơ lửng
(ðỗ Hồng Lan Chi – Lâm Minh Triết (2005), Vi sinh vật môi trường )
STT
Vi sinh vật Chức năng
1 Pseudomonas Phân hủy hydratcarbon, protein…và khử
nitrat
2 Anthrobacter Phân hủy hydratcarbon
3 Bacillus Phân hủy hydratcarbon, protein
4 Cytophaga Phân hủy polyme
5 Zooglea Tạo thành chất nhầy (polysaccharide), chất
keo tụ
6 Acinetobacter Tích lũy poliphosphat, khử nitrat
7 Nitrosomonas Nitrat hóa
8 Nitrobacter Nitrat hóa
9 Sphaeroilus Phân hủy chất hữu cơ
10 Alkaligenes Phân hủy protein, khử nitrat
11 Flavobacterium Phân hủy protein
12 Nitrococus denitrificans Khử nitrat thành N2
13 Thiobacillus denitrificans Khử nitrat thành N2
14 Acinebacter Khử nitrat thành N2
15 Hyphomicrobium Khử nitrat thành N2
16 Desulfovibrio Khử sunfat, khử nitrat
17 Nocardia Gây sự cố bung bùn
18 Thiothrix Gây sự cố bung bùn
19 Begiatca Gây sự cố bung bùn
20 Haliscomenobacter hydrosis Gây sự cố bung bùn
2.2.4.2 Quá trình sinh học tăng trưởng dính bám – màng sinh học
Màng sinh học là một quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học sử
dụng các vi sinh vật không di ñộng và bám dính lên trên bề mặt các vật liệu rắn ñể
tiếp xúc liên tục hay gián ñoạn với nước thải tạo thành lớp màng sinh học (biofilm).
Phương pháp màng sinh học gồm các công trình xử lý như: lọc sinh học với
vật liệu lọc không ngập trong nước hay còn gọi là lọc nhỏ giọt - ñĩa quay sinh học
- 13 -
tiếp xúc; lọc sinh học với vật liệu tiếp xúc ngập trong nước - lọc sinh học ngập nước