Trong thời kỳ CNH và HĐH đất nước, ngành Cơ khí có vai trò rất lớn trong việc chế tạo các sản phẩm công nghiệp. Để nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo yêu cầu về tính công nghệ và kinh tế, đặc biệt là khi gia công các sản phẩm có độ cứng cao, cấu trúc vật liệu phức tạp người ta đã ứng dụng rất nhiều phương pháp công nghệ từ truyền thống đến không truyền thống.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 69 trang
69 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2166 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu và lựa chọn chế độ cắt tối ưu khi phay mặt phẳng bằng dao phay mặt đầu đối với gang cầu có bôi trơn tối thiểu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên 1 Luận văn thạc sĩ 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
MỤC LỤC 
 Trang 
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT 3 
DANH MỤC CÁC BẢNG 5 
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ 5 
PHẦN MỞ ĐẦU 8 
Chương 1 
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ BÔI TRƠN 
1. Tổng quan về công nghệ bôi trơn truyền thống 
2. Tổng quan về công nghệ bôi trơn tối thiểu 
Chương 2 
NGHIÊN CỨU VỀ CHẾ ĐỘ CẮT KHI PHAY 
2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHOI 
 2.1.1 Khái niệm và phân loại phoi 
 2.1.2 Sự co rút phoi 
2.2 LỰC CẮT GỌT 
2.2.1. Cơ sở lý thuyết của lực cắt 
2.2.2. Ảnh hƣởng của dung dịch trơn nguội đến lực cắt 
2.3 HIỆN TƢỢNG NHIỆT TRONG QUÁ TRÌNH CẮT 
 2.3.1 Nhiệt cắt 
 2.3.2 Ảnh hƣởng của dung dịch trơn nguội đến nhiệt cắt 
2.4. SỰ MÀI MÒN DAO 
2.4.1 Biểu hiện ngoài của sự mài mòn dao 
2.4.2 Bản chất vật lý của sự mài mòn dao 
2.4.3 Quy luật mòn của dụng cụ cắt 
2.5 GIA CÔNG CẮT GỌT KHI PHAY 
2.5.1 Khái niệm chung 
2.5.2 Phân loại dao phay 
2.5.3 Vật liệu chế tạo dao phay 
11 
11 
11 
14 
14 
14 
15 
16 
16 
18 
18 
18 
21 
21 
21 
23 
25 
26 
26 
27 
28 
 Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên 2 Luận văn thạc sĩ 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 2.5.4 Các thông số hình học của dao phay 
2.5.5 Các yếu tố của lớp cắt 
2.5.6 Lực cắt khi phay 
2.5.7 Độ mòn và tuổi bền của dao phay 
2.6 BÔI TRƠN LÀM NGUỘI KHI PHAY MẶT PHẲNG 
2.6.1 Các phƣơng pháp bôi trơn làm nguội trong gia công cắt gọt 
2.6.2 Bôi trơn làm nguội khi phay mặt phẳng bằng dao phay mặt 
đầu 
 1. Phay mặt phẳng bằng dao phay mặt đầu 
 2. Bôi trơn làm nguội khi phay mặt phẳng gang cÇu bằng dao 
phay mặt đầu 
Chương 3 
LỰA CHỌN TRANG THIẾT BỊ THỰC NGHIỆM 
3.1 XÂY DỰNG HỆ THỐNG THỰC NGHIỆM 
3.1.1 Sơ đồ nguyên lý của hệ thống 
3.1.2 Hệ thống thí nghiệm 3.1.3 Thiết bị thí nghiệm 
3.2. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 
3.2.1.Mục đích thí nghiệm 
3.2.2.Trình tự tiến hành thí nghiệm 
Chương 4 
 TỐI ƢU QUÁ TRÌNH GIA CÔNG KHI PHAY MẶT PHẲNG LÀ 
GANG CẦU 
4.1. Mô hình hoá quá trình cắt khi phay 
4.2. Mô hình hoá toán học tối ƣu hoá quá trình cắt khi phay 
4.3. Giới hạn vấn đề tối ƣu 
Chương 5 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 
5.1. Mòn và cơ chế mòn dao 
 5.1.1. Mòn và cơ chế mòn mặt trƣớc dao 
28 
30 
32 
33 
34 
34 
35 
35 
36 
37 
37 
37 
38 
38 
40 
40 
40 
42 
42 
43 
46 
46 
46 
46 
46 
 Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên 3 Luận văn thạc sĩ 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
5.1.2. Mòn và cơ chế mòn mặt sau dao 
5.1.3. Mòn và tuổi bền dao 
5. 2. Độ nhám bề mặt chi tiết Ra 
5. 3 . Kết luận 
PHẦN KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 
I. KẾT LUẬN CỦA LUẬN VĂN 
II. HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1. CÁC ẢNH CHỤP MÒN DAO 
Phụ lục 2. SỐ LIỆU THÍ NGHIỆM VỀ ĐỘ NHÁM VÀ ĐỘ MÒN 
DAO 
49 
 52 
54 
56 
57 
57 
58 
59 
61 
61 
67 
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT 
: góc tác động 
1: góc trượt 
: góc cắt 
: góc trước 
K: hệ số co rút phoi 
L: chiều dài phoi 
L0: chiều dài cắt 
a1: chiều dầy phoi thực tế 
a: chiều dầy phoi lý thuyết 
R: tổng hợp lực tác dụng lên dao 
R0: lực tổng hợp pháp tuyến 
R1: tổng hợp lực tác dụng lên mặt sau 
N: lực pháp tuyến tác dụng lên mặt trước 
 Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên 4 Luận văn thạc sĩ 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
F0: lực ma sát của phoi lên mặt trước 
N’: lực pháp tuyến tác dụng lên mặt sau 
F0: lực ma sát của phoi lên mặt sau 
Px: thành phần lực cắt theo phương X 
Py: thành phần lực cắt theo phương Y 
Pz: thành phần lực cắt theo phương Z 
t: chiều sâu cắt 
S: lượng chạy dao 
n: số vòng quay của trục chính 
m: số mũ của K 
A: công hớt phoi 
A1: công sinh ra do biến dạng đàn hồi và biến dạng dẻo 
A2: công sinh ra để thắng lực ma sát ở mặt trước dao 
A3: công sinh ra để thắng lực ma sát ở mặt sau dao 
V: vận tốc cắt 
Ps: lực trong mặt phẳng trượt 
Q: nhiệt lượng tỏa ra trong quá trình cắt 
0: độ mòn dao 
: thời gian làm việc của dao 
: góc nghiêng chính của dao 
: góc sau 
: góc tiếp xúc 
f: tiết diện ngang của lớp cắt 
B: chiều rộng cắt 
Sz: lượng tiến dao răng 
a0: chiều dầy cắt trung bình 
D: đường kính dao phay 
P: lực vòng 
[u]: lượng mòn mặt sau cho phép 
 Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên 5 Luận văn thạc sĩ 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Ra: độ nhấp nhô bề mặt trung bình 
MQL (Minimum Quantity Lubrication): Bôi trơn tối thiểu 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
 Trang 
Bảng 1. Số liệu độ nhám Ra, Rz sau 2 lượt cắt 67 
Bảng 2. Số liệu độ nhám Ra, Rz sau 4 lượt cắt 67 
Bảng 3. Số liệu độ nhám Ra, Rz sau 6 lượt cắt 67 
Bảng 4. Số liệu độ mòn mặt sau dao sau sau 2 lượt cắt 68 
Bảng 5. Số liệu độ mòn mặt sau dao sau sau 4 lượt cắt 68 
Bảng 6. Số liệu độ mòn mặt sau dao sau sau 6 lượt cắt 68 
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ 
 Trang 
Hình 2.1: Sơ đồ quá trình hình thành phoi khi cắt vật liệu dẻo 14 
Hình 2.2: Các loại phoi 15 
Hình 2.3: Sơ đồ co rút phoi 16 
Hình 2.4: Sơ đồ xác định hệ số co rút phoi 16 
Hình 2.5: Sơ đồ tác dụng của lực khi cắt tự do 17 
Hình 2.6: Sơ đồ hình thành và lan tỏa nhiệt 20 
Hình 2.7: Các dạng mòn của dụng cụ cắt 22 
Hình 2.8: Mòn của dụng cụ cắt dọc theo lưỡi cắt 22 
Hình 2.9: Quy luật mòn của dụng cụ cắt 23 
Hình 2.10: Mòn do khuếch tán 24 
 Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên 6 Luận văn thạc sĩ 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Hình 2.11 Mòn do chảy dẻo 24 
Hình 2.12: Quan hệ giữa độ mòn và thời gian làm việc của dao 25 
Hình 2.13: Các loại dao phay 27 
Hình 2.14: Các thông số hình học phần cắt của dao phay mặt đầu 29 
Hình 2.15: Sơ đồ cắt phoi của răng dao phay 30 
Hình 2.16: Sơ đồ tính góc tiếp xúc 31 
Hình 2.17: Sơ đồ xác định chiều dày cắt và diện tích lớp cắt của răng 
dao phay khi chúng đồng thời tham gia vào quá trình cắt 
32 
Hình 2.18: Sơ đồ lực cắt tác dụng lên dao phay 32 
Hình 2.19: Các dạng mài mòn của răng dao phay 33 
Hình 3.1: Sơ đồ nguyên lý phun MQL dạng sương mù 37 
Hình 3.2: Ảnh hệ thống thí nghiệm 38 
Hình 3.3: Ảnh Máy đo nhám 39 
Hình 3.4: Ảnh Máy chụp ảnh SEM 40 
Hình 4.1: Mô hình tối ưu hoá quá trình cắt khi phay 42 
Hình 5.1: Ảnh so sánh mòn mặt trước của dao với 2 lượt cắt 47 
Hình 5.2: Ảnh so sánh mòn mặt trước của dao với 4 lượt cắt 48 
Hình 5.3: Ảnh so sánh mòn mặt trước của dao với 6 lượt cắt 49 
Hình 5.4: Ảnh so sánh mòn mặt sau của dao với 2 lượt cắt 50 
Hình 5.5: Ảnh so sánh mòn mặt sau của dao với 4 lượt cắt 51 
Hình 5.6 Ảnh so sánh mòn mặt sau của dao với 6 lượt cắt 52 
Hình 5.7 Quan hệ giữa độ mòn mặt sau dao và thời gian cắt t với 2 
lượt cắt 
53 
Hình 5.8: Quan hệ giữa độ mòn mặt sau dao và thời gian cắt t với 4 
lượt cắt 
53 
Hình 5.9: Quan hệ giữa độ mòn mặt sau dao và thời gian cắt t với 6 
lượt cắt 
54 
Hình 5.10: Quan hệ giữa độ nhám bề mặt chi tiết Ra và thời gian cắt t 55 
Hình 5.11: Quan hệ giữa độ nhám bề mặt chi tiết Ra và lượt cắt t (2) 55 
 Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên 7 Luận văn thạc sĩ 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Hình 5.12: Quan hệ giữa độ nhám bề mặt chi tiết Ra và thời gian cắt t 55 
Hình 5.13: Quan hệ giữa độ nhám bề mặt chi tiết Ra và lượt cắt t (4) 55 
Hình 5.14: Quan hệ giữa độ nhám bề mặt chi tiết Ra và thời gian cắt t 56 
Hình 5.15: Quan hệ giữa độ nhám bề mặt chi tiết Ra và lượt cắt t (6) 56 
 Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên 8 Luận văn thạc sĩ 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
PHẦN MỞ ĐẦU 
1.Tính cấp thiết của đề tài 
 Trong thời kỳ CNH và HĐH đất nước, ngành Cơ khí có vai trò rất lớn trong 
việc chế tạo các sản phẩm công nghiệp. Để nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo 
yêu cầu về tính công nghệ và kinh tế, đặc biệt là khi gia công các sản phẩm có độ 
cứng cao, cấu trúc vật liệu phức tạp người ta đã ứng dụng rất nhiều phương pháp 
công nghệ từ truyền thống đến không truyền thống. 
 Đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình gia công cắt gọt chi tiết chính là 
bôi trơn - làm nguội vì bôi trơn - làm nguội có tác dụng làm giảm lực cắt, giảm 
nhiệt cắt, giảm ma sát, mòn dao, giảm hệ số co rút phoi, đặc biệt làm tăng chất 
lượng bề mặt gia công, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế. Theo công nghệ 
truyền thống, khi gia công vật liệu Gang, thông thường người ta không sử dụng bôi 
trơn (gia công khô) vì : Đặc điểm biến dạng phần lớn Gang kết cấu dạng ferit hoặc 
peclit và từ 3- 5% graphit ở dạng bông hoặc tấm, hay graphit phiến hoặc dạng cầu. 
Chính vì có graphit lên tính dẻo của gang giảm, làm phoi dễ gẫy và hoạt động như 
một loại chất bôi trơn tự nhiên, lực cắt tương đối nhỏ và phoi vụn. Do vậy gang 
được xếp vào nhóm vật liệu dễ gia công cắt gọt, tuy nhiên khi gia công cắt gọt Gang 
thường gặp một số vấn đề như: 
- Mòn dao do tạp chất cứng lẫn trong gang gây ra 
- Có hiện tượng phoi chảy dẻo và dính bám lên mặt sau (Gang cầu) 
- Lực cắt rất lớn, nhiệt độ cao, chất lượng gia công giảm (Gang cầu) 
Để khắc phục các nhược điểm kể trên tác giả đề xuất ứng dụng công nghệ 
bôi trơn tối thiểu khi gia công vật liệu Gang với chế độ cắt tối ưu được chọn trước 
vì những ưu điểm nổi bật của công nghệ này như: 
 - Giảm lực cắt và mòn dao 
 - Nâng cao tuổi bền của dụng cụ cắt. 
 - Giảm chi phí dọn phế thải và làm sạch môi trường. 
 - Không gian làm việc sạch, góp phần giảm ô nhiễm môi trường. 
 Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên 9 Luận văn thạc sĩ 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Trên thế giới công nghệ bôi trơn tối thiểu đã được áp dụng khá phổ biến tại 
những nước có nền công nghiệp phát triển như: Anh, Đức, Mỹ, Hàn quốc… 
 Ở Việt Nam hiện nay những nghiên cứu và ứng dụng về bôi trơn tối thiểu 
còn nhiều hạn chế. Do phương pháp này có nhiều ưu điểm, đặc biệt là thân thiện với 
môi trường nên rất cần có những nghiên cứu và ứng dụng công nghệ này vào thực 
tế sản xuất ở nước ta, vì vậy tác giả đề xuất chọn đề tài: 
 “Nghiên cứu và lựa chọn chế độ cắt tối ưu khi phay mặt phẳng bằng dao phay 
mặt đầu đối với gang cầu có bôi trơn tối thiểu” 
 2. Mục đích, đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu. 
 2.1.Mục đích của đề tài 
- Nghiên cứu, đánh giá khả năng bôi trơn- làm nguội của công nghệ bôi trơn 
tối thiểu qua đó chỉ ra tính ưu việt của phương pháp này. 
- Nghiên cứu tìm được ra những ảnh hưởng của chế độ công nghệ bôi trơn- 
làm nguội tối thiểu bằng dầu thực vật đến mòn, tuổi bền của dao khi gia công gang 
Cầu( bằng phương pháp phay bề mặt). 
- Nghiên cứu đưa ra được chỉ dẫn cụ thể như: áp suất dòng khí, lưu lượng 
tưới phù hợp khi gia công mặt phẳng gang Cầu bằng dao phay mặt đầu có gắn mảnh 
hợp kim cứng. 
- Nghiên cứu để lựa chọn được chế độ cắt tối ưu trong quá trình gia công mặt 
phẳng( Gang cầu)có bôi trơn(bôi trơn tối thiểu bằng dầu thực vật). 
2.2. Đối tượng nghiên cứu 
 - Dao phay mặt đầu gắn mảnh HKC (BK8) 
- Gang cầu có độ cứng từ 170-220HB (Bàn Máp 2 rãnh) 
 - Chế độ bôi trơn tối thiểu bằng dầu thực vật( áp suất dòng khí ). 
 - Chế độ cắt (lựa chọn bộ thông số S,V,t tối ưu) trong quá trình gia công gang cầu 
bằng dao phay mặt đầu gắn mảnh BK8. 
- Các chỉ tiêu công nghệ trong quá trình gia công: Cơ chế mòn và tuổi bền của dao. 
2.3.Phương pháp nghiên cứu 
 - Nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực nghiệm (chủ yếu là thực nghiệm). 
 Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên 10 Luận văn thạc sĩ 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. 
3.1.Ý nghĩa khoa học 
 - Kết quả nghiên cứu sẽ đánh giá khả năng cũng như cho thấy được các ảnh hưởng 
của việc lựa chọn chế độ cắt tối ưu khi phay mặt phẳng bằng dao phay mặt đầu đối 
với Gang cầu có bôi trơn tối thiểu. Qua đó đánh giá được mòn, tuổi bền của dao của 
Gang cầu nói riêng và các loại Gang nói chung. 
 3.2. í nghĩa thực tiễn 
- Chọn ra được chế độ cắt tối ưu, loại dầu bôi trơn và những chỉ dẫn cụ thể về chế 
độ bôi trơn tối thiểu khi phay mặt phẳng bằng dao phay mặt đầu đối với Gang cầu 
nói riêng và các loại Gang nói chung. 
- Các kết quả nghiên cứu sẽ được ứng dụng trong thực tiễn và dần thay thế công 
nghệ truyền thống . 
- Kết quả nghiên cứu đạt được sẽ ứng dụng vào Phay bàn Máp 2 rãnh bằng Gang 
cầu tại nhà máy Điêzen Sông công – Thái nguyên. 
 Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên 11 Luận văn thạc sĩ 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Chương 1 
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ BÔI TRƠN 
1. Tổng quan về công nghệ bôi trơn truyền thống 
- Bôi trơn làm nguội kiểu tưới tràn: là phương pháp được dùng phổ biến nhất 
hiện nay, dung dịch trơn nguội được dẫn tự do vào vùng cắt thông qua hiện tượng 
mao dẫn và các thiết bị cần thiết như bơm nước, sự chênh lệch độ cao, bình thông 
nhau... Ưu điểm của phương pháp tưới tràn là tải được nhiệt ra khỏi vùng cắt, hạn 
chế được ảnh hưởng xấu của nhiệt độ đối với dụng cụ cắt. Đảm bảo được nhiệt độ 
trong môi trường thấp và ổn định. Giúp việc vận chuyển phoi ra khỏi vùng cắt dễ 
dàng. Giảm ma sát giữa phoi và mặt trước, giữa phôi và mặt sau dụng cụ cắt. Nhược 
điểm của phương pháp là gây ô nhiễm môi trường làm việc, đất đai và nguồn nước. 
Tăng chi phí sản xuất, vận chuyển, bảo dưỡng và tái chế chất bôi trơn đặc biệt là chi 
phí làm sạch trước khi đưa vào môi trường. Tiêu tốn nhiều dung dịch trơn nguội. 
Dung dịch khó xâm nhập vào vùng cắt. 
- Theo c«ng nghệ truyền thống, khi gia c«ng vËt liÖu Gang, th«ng thường 
người ta kh«ng sử dụng b«i trơn (gia c«ng kh«) v× : §Æc ®iÓm biÕn d¹ng phÇn lín 
Gang kÕt cÊu d¹ng ferit hoÆc peclit vµ tõ 3- 5% graphit ë d¹ng b«ng hoÆc tÊm, hay 
graphit phiÕn hoÆc d¹ng cÇu. ChÝnh v× cã graphit lªn tÝnh dÎo cña gang gi¶m, lµm 
phoi dÔ gÉy vµ ho¹t ®éng nh• mét lo¹i chÊt b«i tr¬n tù nhiªn, lùc c¾t t•¬ng ®èi nhá 
vµ phoi vôn. Do vËy gang ®•îc xÕp vµo nhãm vËt liÖu dÔ gia c«ng c¾t gät, tuy nhiªn 
khi gia c«ng c¾t gät Gang th•êng gÆp mét sè vÊn ®Ò nh•: 
- Mßn dao do t¹p chÊt cøng lÉn trong gang g©y ra 
- Cã hiÖn t•îng phoi ch¶y dÎo vµ dÝnh b¸m lªn mÆt sau (Gang cÇu) 
- Lùc c¾t rÊt lín, nhiÖt ®é cao, chÊt l•îng gia c«ng gi¶m (Gang cÇu) 
2. Tổng quan về công nghệ bôi trơn tối thiểu 
 Bôi trơn làm nguội tối thiểu (MQL): là phương pháp sử dụng dòng khí nén 
có áp suất cao để phun dung dịch trơn nguội vào vùng cắt dưới dạng sương mù để 
bôi trơn, làm nguội và đẩy phoi ra khỏi vùng gia công. 
 Bôi trơn làm nguội tối thiểu (MQL) có nh÷ng •u ®iÓm næi bËt nh•: 
 Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên 12 Luận văn thạc sĩ 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 - Giảm lực cắt và mßn dao 
 - N©ng cao tuổi bền của dụng cụ c¾t. 
 - Giảm chi phÝ dọn phế thải và là m sạch m«i trường. 
 - Kh«ng gian là m việc sạch, gãp phần giảm « nhiễm m«i trường. 
Những năm 90 của thế kỷ XX, các nước công nghiệp phát triển CHLB Đức, 
Thụy Điển... đã nghiên cứu và ứng dụng công nghệ bôi trơn làm nguội tối thiểu 
(MQL). Hướng nghiên cứu về MQL tập trung vào: tìm ra các loại dung dịch cắt gọt 
mới đáp ứng được yêu cầu của MQL hoặc tìm các chất phụ gia làm tăng tính cắt của 
dung dịch cắt gọt. Nghiên cứu xác định áp suất và lưu lượng tối ưu. Cải tiến kết cấu 
của dụng cụ để thích hợp với MQL. Cải tiến kết cấu đầu phun và hệ thống bôi trơn. 
Nghiên cứu ứng dụng MQL trong gia công cứng và gia công tốc độ cao... [3]. 
 Trên thế giới có một số tài liệu đã công bố nghiên cứu về MQL như: các tác 
giả Nikhil Ranjan Dhar, Sumaiya Islam, Mohamad Kamruzzaman nghiên cứu Ảnh 
hưởng của MQL đến mòn dao, độ nhám bề mặt và sai lệch kích thước khi tiện AISI-
4340 [14]. Tác giả Steven Y. Liang đã nghiên cứu MQL trong tiện cứng [15]. Tổng 
công ty Master Chemical đã tổng kết các Ứng dụng của MQL trong công nghệ kim 
loại [16]. Tác giả Jim Lorincz đã nêu Các giải pháp đúng đối với chất làm nguội 
trong đó có nêu những thành công của MQL trong gia công cắt gọt và ứng dụng 
MQL trong thiết kế máy công cụ [17]. 
 Ở Việt Nam, công nghệ MQL mới chỉ mới tiếp cận vài năm gần đây. Hiện đã 
có một số nghiên cứu áp dụng MQL trong gia công cắt gọt đã công bố như: tác giả 
Trần Minh Đức đã Nghiên cứu ứng dụng công nghệ bôi trơn làm nguội tối thiểu 
trong gia công cắt gọt, tác giả đã xây dựng được hệ thống MQL đáp ứng yêu cầu 
nghiên cứu và rất thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ MQL trong tiện cắt đứt, 
phay rãnh bằng dao phay ngón, phay lăn răng, khoan [3]. Tác giả Phạm Quang 
Đồng đã Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ bôi trơn - làm nguội 
tối thiểu đến độ mòn dao và chất lượng bề mặt khi phay rãnh bằng dao phay ngón 
[4]. Tác giả Nguyễn Đức Chính đã Nghiên cứu xác định áp lực và lưu lượng hợp lý 
để thực hiện công nghệ bôi trơn làm nguội khi khoan [5]. Tác giả Lưu Trọng Đức 
 Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên 13 Luận văn thạc sĩ 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
đã Nghiên cứu so sánh các phương pháp tưới trong công nghệ bôi trơn - Làm 
nguội tối thiểu khi phay rãnh [6]. 
 Như vậy, theo các tài liệu đã công bố về MQL trong gia công cắt gọt thì 
nghiên cứu ứng dụng MQL trong phay mặt phẳng gang cầu bằng dao phay mặt đầu 
cácbít chưa được nghiên cứu. Trong khi đó nhu cầu phay gang (đặc biệt là gang 
cầu) được đặt ra để tránh hoặc giảm bớt được nguyên công mài. Chính vì vậy tác 
giả đã đề xuất chọn đề tài: 
Nghiên cứu và lựa chọn chế độ cắt tối ƣu khi phay mặt phẳng bằng 
dao phay mặt đầu đối với gang cầu có bôi trơn tối thiểu 
 Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên 14 Luận văn thạc sĩ 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Chương 2 
NGHIÊN CỨU VỀ CHẾ ĐỘ CẮT KHI PHAY 
2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHOI 
 2.1.1 Khái niệm và phân loại phoi 
 Khi dao dịch chuyển các phân tử kim loại lúc đầu bị nén đàn hồi (hình 2.1a), 
sau đó bị biến dạng dẻo, quá trình biến dạng dẻo tăng dần cho đến khi bị lực liên kết 
bên trong của các phân tử chặn lại. Ở thời điểm này xảy ra sự xếp lớp của các phần 
tử phoi và sự trượt của chúng trên mặt phẳng BC (hình 2.1b). Hiện tượng tương tự 
cũng xảy ra đối với các phần tử tiếp theo từ 1  5 (hình 2.1c). 
a
P
a)
a
b)
P
2
1
C
B
a
c)
P
2
1
C
B
3
4
5
Hình 2.1. Sơ đồ quá trình hình thành phoi khi cắt vật liệu dẻo 
 Biến dạng dẻo xảy ra trong vùng được giới hạn bằng góc , góc này được 
gọi là góc tác động. Góc 1 gọi là góc trượt, còn mặt phẳng BC gọi là mặt phẳng 
trượt. 
 Quá trình hình thành phoi trên đây xảy ra khi gia công các vật liệu dẻo với 
chiều sâu cắt lớn và góc cắt  nhỏ. 
 Hình 2.2 là các loại phoi được hình thành trong quá trình gia công các loại 
vật liệu khác nhau. 
 Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên 15 Luận văn thạc sĩ 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Phoi dây (hình 2.2a) được hình thành khi gia công vật liệu dẻo với chiều sâu 
cắt nhỏ, tốc độ cắt và góc trước  lớn [7]. 
Phoi xếp lớp (hình 2.2b) được hình thành khi gia công các vật liệu dẻo với 
chiều sâu cắt lớn, tốc độ cắt và góc trước  nhỏ [7]. 
Phoi vụn (hình 2.2c) được hình thành khi gia công các vật liệu dẻo với chiều 
sâu cắt lớn, tốc độ cắt và góc trước  nhỏ [7]. 
Khi gia công các vật liệu giòn (gang) với chiều sâu cắt và góc trước  lớn thì 
phoi vụn (hình 2.2d) có hình dạng không giống nhau được hình thành. 
a P
a)
a P
C
B
a P
C
B
a P
C
B
c)
b)
d)
Hình 2.2. Các loại phoi 
 2.1.2 Sự co rút phoi 
 Biến dạng dẻo khi cắt kim loại được thể hiện ở chỗ chiều dày phoi a1 lớn hơn 
chiều dày cắt a (hình 2.3). Nhưng trong trường hợp này có sự thay đổi về hình dáng, 
còn thể tích vẫn được giữ nguyên, cho nên chiều dài phoi L sẽ ngắn hơn quãng 
đường mà dao đi qua L0 (chiều dài cắt). Hiện tượng phoi bị ngắn lại theo chiều dài 
và lớn lên theo bề dày được gọi là sự co rút phoi K: 
110 
a
a
L
L
K
 Hệ số co rút phoi là chỉ tiêu gián tiếp đánh giá cường độ biến dạng dẻo khi 
cắt kim loại 
 Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên 16 Luận văn thạc sĩ 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
L
a
L
L
0
a1
Hình 2.3. Sơ đồ co rút phoi 
l
l0
Hình 2.4. Sơ đồ xác