Đề tài Ngôn ngữ trong quá trình sáng tạo văn học - Tiểu thuyết “Mối tình đầu” của tác giả Diệu Hạnh

Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp, phương tiện truyền đạt tư duy và không thể có một phương tiện hay công cụ nào khác có thể đảm đương được chức năng này ngoài ngôn ngữ. Ngôn ngữ là một trong những hành vi giao tiếp quan trọng của các chủ thể giao tiếp trong xã hội. Cách sử dụng ngôn ngữ của mỗi người đều phản ánh sự hiểu biết của chính người đó về thế giới khách quan, được biểu hiện thông qua ngôn ngữ. Theo như K.Mác nói : “ Ngôn ngữ ra đời do nhu cầu của con người cần phải nói với nhau một cái gì đấy, trao đổi với nhau một cái gì đấy”. Ngôn ngữ trong văn học hay ngôn ngữ trong quá trình sáng tạo văn học của mỗi nhà văn có sự khác nhau là do trình độ văn hóa, học vấn, do nguồn gốc xuất thân, do hòan cảnh xã hội .Đây là những yếu tố chi phối đến thói quen và cách sử dụng ngôn ngữ của mỗi nhà văn cụ thể. Chính những sự chi phối trên mà mỗi nhà văn khi cho ra đời một tác phẩm văn học nghệ thuật đều mang những phong cách ngôn ngữ riêng biệt của mình. Thế nhưng sự thành công của mỗi tác phẩm văn học nghệ thụât chính là ở chỗ đem đến cho người đọc sự chia sẻ cảm thông, làm cho người đọc có thể vui với cái vui của nhân vật, có thể buồn với cái buồn của nhân vật, sót xa với những số phận oan trái, căm hờn với những cảnh đời nghiệt ngã, đau đớn với nỗi đau của nhân vật. Không những thế người đọc còn cảm nhận được tâm tư tình cảm của tác giả thông qua hệ thống các nhân vật và nội dung của tác phẩm. Muốn đạt được sự thành công như vậy thì đòi hỏi mỗi nhà văn khi sáng tạo một tác phẩm văn học phải am hiểu cuộc sống, có vốn từ ngữ phong phú, có thể sử dụng các phương tiện ngôn ngữ tinh xảo, có khả năng tác động đến cảm xúc, suy nghĩ của người đọc. Như vậy đối với quá trình sáng tạo văn học, muốn tác phẩm của mình đến được với công chúng và được công chúng đón nhận thì đòi hỏi mỗi nhà văn không ngừng lao động và sáng tạo, để có thể cho ra những tác phẩm văn học nghệ thuật hay. Một tác phẩm văn học nghệ thuật được công nhận là hay, là thành công không chỉ được đánh giá bởi nội dung phản ánh của tác phẩm đó, mà nó còn phụ thuộc vào cách lựa chọn và sắp xếp từ ngữ của tác giả trong tác phẩm đó. Như vật sự sắp xếp và phân bố từ loại trong tác phẩm một cách hợp lý và chuẩn xác là khá quan trọng tạo nên sự thành công của tác phẩm.

doc18 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1384 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Ngôn ngữ trong quá trình sáng tạo văn học - Tiểu thuyết “Mối tình đầu” của tác giả Diệu Hạnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngôn ngữ trong quá trình sáng tạo văn học - tiểu thuyết “Mối tình đầu” của tác giả Diệu Hạnh PHẦN MỞ ĐẦU 1. Mục đích, ý nghĩa của tiểu luận Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp, phương tiện truyền đạt tư duy và không thể có một phương tiện hay công cụ nào khác có thể đảm đương được chức năng này ngoài ngôn ngữ. Ngôn ngữ là một trong những hành vi giao tiếp quan trọng của các chủ thể giao tiếp trong xã hội. Cách sử dụng ngôn ngữ của mỗi người đều phản ánh sự hiểu biết của chính người đó về thế giới khách quan, được biểu hiện thông qua ngôn ngữ. Theo như K.Mác nói : “ Ngôn ngữ ra đời do nhu cầu của con người cần phải nói với nhau một cái gì đấy, trao đổi với nhau một cái gì đấy”. Ngôn ngữ trong văn học hay ngôn ngữ trong quá trình sáng tạo văn học của mỗi nhà văn có sự khác nhau là do trình độ văn hóa, học vấn, do nguồn gốc xuất thân, do hòan cảnh xã hội….Đây là những yếu tố chi phối đến thói quen và cách sử dụng ngôn ngữ của mỗi nhà văn cụ thể. Chính những sự chi phối trên mà mỗi nhà văn khi cho ra đời một tác phẩm văn học nghệ thuật đều mang những phong cách ngôn ngữ riêng biệt của mình. Thế nhưng sự thành công của mỗi tác phẩm văn học nghệ thụât chính là ở chỗ đem đến cho người đọc sự chia sẻ cảm thông, làm cho người đọc có thể vui với cái vui của nhân vật, có thể buồn với cái buồn của nhân vật, sót xa với những số phận oan trái, căm hờn với những cảnh đời nghiệt ngã, đau đớn với nỗi đau của nhân vật. Không những thế người đọc còn cảm nhận được tâm tư tình cảm của tác giả thông qua hệ thống các nhân vật và nội dung của tác phẩm. Muốn đạt được sự thành công như vậy thì đòi hỏi mỗi nhà văn khi sáng tạo một tác phẩm văn học phải am hiểu cuộc sống, có vốn từ ngữ phong phú, có thể sử dụng các phương tiện ngôn ngữ tinh xảo, có khả năng tác động đến cảm xúc, suy nghĩ của người đọc. Như vậy đối với quá trình sáng tạo văn học, muốn tác phẩm của mình đến được với công chúng và được công chúng đón nhận thì đòi hỏi mỗi nhà văn không ngừng lao động và sáng tạo, để có thể cho ra những tác phẩm văn học nghệ thuật hay. Một tác phẩm văn học nghệ thuật được công nhận là hay, là thành công không chỉ được đánh giá bởi nội dung phản ánh của tác phẩm đó, mà nó còn phụ thuộc vào cách lựa chọn và sắp xếp từ ngữ của tác giả trong tác phẩm đó. Như vật sự sắp xếp và phân bố từ loại trong tác phẩm một cách hợp lý và chuẩn xác là khá quan trọng tạo nên sự thành công của tác phẩm. Trong thực tế hiện nay có không ít tác giả đã không chú ý đến cách sử dụng và phân bố từ loại của mình trong tác phẩm, mặc dù vấn đề từ loại cũng khá quan trọng để làm lên thành công của tác phẩm. Vì vậy, Mục đích của tiểu luận này là đi khảo sát và đưa ra một vài nhận xét cách sử dụng từ loại của tác giả Diệu Hạnh trong cuốn tiểu thuyết “Mối tình đầu”- Nhà xuất bản Đà Nẵng- Năm 2004. Qua đó ta có thể thấy được thực trạng sử dụng từ loại trong tác phẩm như thế nào. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của tiểu luận Đối tượng nghiên cứu cụ thể của tiểu luận này là cuốn tiểu thuyết “Mối tình đầu”- Diệu Hạnh- Nhà xuất bản Đà Nẵng- Năm 2004. Từ cuốn tiểu thuyết sẽ tìm hiểu về sự phân bố từ loại trong cuốn tiểu thuyết này, thống kê tần số xuất hiện của danh từ, động từ, tính từ, đại từ, hư từ…. Và sẽ đi nhận xét cách sử dụng từ ngữ của tác giả, chỉ ra những từ loại được tác giả sử dụng trong tác phẩm không được hay và không được chuẩn. 3. Phương pháp nghiên cứu trong tiểu luận này Phương pháp nghiên cứu chính trong bài tiểu luận này là: Khảo sát, tìm hiểu sự phân bố từ loại trong cuốn tiểu thuyết “Mối tình đầu” của tác giả Diệu Hạnh- Nhà xuất bản Đà Nẵng- Năm 2004. Ngoài ra phải sử dụng phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp. Sau cùng đi nhận xét cách sử dụng từ ngữ của tác giả. Chỉ ra những từ mà tác giả dùng không đúng, không chính xác. PHẦN NỘI DUNG 1. Nhận xét chung Trong cuốn tiểu thuyết “Mối tình đầu” của tác giả Diệu Hạnh- NXBĐN- 2004, tác giả Diệu Hạnh đã sử dụng số lượng danh từ, động từ là khá lớn, sau tới số lượng tính từ được sử dụng ít hơn so với hai loại từ loại trên, số lượng hư từ và đại từ là ít hơn cả. Trong số danh từ được sử dụng trong tác phẩm thì lượng danh từ riêng để chỉ tên người, chỉ tên gọi của các địa danh và chỉ tên gọi sự vật được sử dụng với số lượng khá lớn và được lặp lại khá nhiều lần trong suốt tác phẩm. Ví dụ như: Nam Khoa, Tịnh Như, Lọ Lem, Lan Thơ, Diệp Tuyền, Cảnh Nam, Dì Chu,Vỹ Thanh....Sài Gòn, Đà Lạt, Nha Trang... Cao nguyên, đồi, núi, suối, rừng, hoa Ban, hoa Mimôxa, hoa Hồng .... Số lượng hư từ được sử dụng cũng khá nhiều chủ yếu là dùng các phụ từ để làm thành tố phụ cho các danh từ, động từ... ở trong câu. Ví dụ như: “ Em không chết trẻ thế đâu”. Từ “không” sẽ phụ cho “chết trẻ” Ngoài ra tác giả còn sử dụng các liên từ, kết từ để liên kết các từ trong câu, ví dụ như: + “ Vừa đi du học ở Pháp về”, từ “vừa” được sử dụng là liên từ trong câu và cũng là từ để bắt đầu một câu mở đầu trong tác phẩm. + “ Bên kia là vạt dã Dã quỳ vàng ngút mắt”, Từ “ là” được sử dụng trong câu làm kết từ . + “ Nhưng là chuyện của anh và em, không nói sao được”, từ “ và” trong câu cũng được sử dụng là một kết từ. Tác giả cũng sử dụng số lượng trợ từ khá lớn. Các trợ từ xuất hiện trong câu nhằm nhấn mạnh cho nội dung của câu. Ví dụ như: + “ Có đứt thì chịu chứ em không đền cho anh đâu nhé!”. Từ “nhé” dược sử dụng là một trợ từ trong câu. Việc sử dụng các đại từ của tác giả hầu hết thường sử dụng các đại từ xưng hô như : Bố, mẹ, anh, em, cô….và các đại từ này được lặp lại cũng khá nhiều lần trong các câu trong tác phẩm. 2. Bảng thống kê tần số xuất hiện từ loại trong tác phẩm Tác giả đã sử dụng số lượng danh từ, động từ, tính từ, đại từ, hư từ …trong tác phẩm là khá phong phú. Số lượng các danh từ, động từ, tính từ, đại từ và hư từ này được xuất hiện trong tác phẩm với tần số khá lớn và một số từ thường được dùng lặp lại khá nhiều lần. Sau đây là bảng thống kê tần số xuất hiện của các từ loại: Từ loại Số lượng  Danh từ  Động từ  Tính từ  Đại từ  Hư từ   Xuất hiện Trong tác phẩm  6450  7172  4409  1079  3690   Sau đây là bảng trích dẫn tần số xuất hiện của các danh từ , động từ, tính từ, đại từ và hư từ trong 10 trang đầu tiên của tác phẩm (từ trang 5 đến trang 15) Bảng thống kê tần số xuất hiện của các danh từ ( từ trang 5 đến trang 15)   Pháp  Trong rừng  Phía trước  Dã quỳ   Nam Khoa  Thú  Thảm hoa  Tịnh Như   Nam Khoa  Trong rừng  Đồi  Nam Khoa   Tịnh Như  Cây,lá  Tịnh Như  Mấy kiểu   Cao nguyên  Khúc nhạc  Hoa dại  (Bên) Hoa   Đồi, núi  Nai  Hoa rừng  (con) Suối   Cao nguyên  Hoẵng  Nam Khoa  (Bên) Bờ Suối   Rừng thông  Hươu  Hoa rừng  Hoa ban   Rừng Sao  Chồn  Tịnh Như  Giống hoa   Đồi, càphê  Sóc  Hoa rừng  Hoa   Cao nguyên  Tịnh Như  Loài hoa  Cuộc đời   Chuyến đi  Nai  Hoang dã  Nam Khoa   Gia đình  Bờ suối  Nam Khoa  Cảnh Nam   Vùng  Nam Khoa  Máy ảnh  Tổng giám đốc   Cây cối  Thợ săn  Đồi (hoa tím)  Công ty   Mép núi  (con) Nai  Trong rừng  Trâm Hoa   Lưng trời  Tịnh Như  (Loài) hoa dại  Giọng   áng mây  Tịnh Như  Phía  Tịnh Như   Cánh hoa  Nam Khoa  Bên kia  (bó) Hoa   Bảng thống kê tần số xuất hiện của các danh từ ( từ trang 5 đến trang 15)   Hoa  Bàn tay  Xác chết  Xác chết   Núi rừng  Giọng  Nam Khoa  Tịnh Như   Chủ  Thây ma  Cô gái  Nam Khoa   Tịnh Như  Nam Khoa  Dân tộc  Nam khoa   Chủ  Giọng  Tịnh Như  Tịnh Như   Nam Khoa  Tịnh Như  Nam Khoa  Phim truyện   Hoa  Thây ma  Chỗ  Hình sự   Chi nhánh  Nam Khoa  Cô gái  Bên   Công ty  Núi Rừng  Tịnh Như  Cô gái   Nhà  Đường rừng  Người ta  Hô hấp   Công ty  Tịnh Như  Nam Khoa  ách   Chi nhánh  Thực tế  Cô gái  Giữa đàng   Hoa ban  Tịnh Như  Tịnh Như  Nam Khoa   Tịnh Như  Nam Khoa  Xác chết  Cổ   Chiều  Chỗ  Tịnh Như  Nam Khoa   Tối  Lùm cây  Tiểu thư  Tịnh Như   Nơi này  Phía  Nhà giàu  Nam Khoa   Tịnh như  Bờ  Nam Khoa  Tịnh Như   Dòng suối  (con) Suối  Xác chết  Con cưng   Chuyện  Nam Khoa  Tin  Bản thân   Nam Khoa  Bóng người  Tịnh Như  Mình   Bên  Tịnh Như  Cô gái  Nam Khoa   Bảng thống kê tần số xuất hiện của các danh từ ( từ trang 5 đến trang 15)   Tịnh Như  Tịnh Như     Nam Khoa  Nam Khoa     Tịnh Như  ách     Nam Khoa  Giữa đàng     Khách sạn  Cổ     Mọi Người  Kẹt lại     Tịnh Như  Nam Khoa     Nam Khoa  Tịnh Như     Bệnh viện  Đôi môi     Cô gái  Bác sĩ     Bên  Tịnh Như     Ngoài trời  Có công     Cô gái  Sài Gòn     (Bên) Bờ Suối  Nam Khoa     Bệnh viện  Ba, mẹ     Nam Khoa  Tịnh Như     Người nhà  Nam Khoa     Bệnh nhân  Đuôi mắt     Tịnh Như      Bệnh viện      Ngoài      ý muốn      Bảng thống kê tần số xuất hiện của các động từ ( từ trang 5 đến trang 15)   ở  Nghe  Cho  đi   Thực hiện  Nghỉ  Nhận định  Thích   Xuyên  Trốn  Giống  Hái đi   Du học  Mong  Hỏi  Hỏi   Du lịch  Trông  Đưa  Phá   (vừa) đi  Thấy  Chụp  đính chính   Viền  Đi(ra)  Hỏi  Nói   Vắt  Uống(Nước)  Hỏi  Hái   Thu hút  Chộp ngay  Mọc  Rầy   Mải  Châm chọc  Làm bộ  Coi chừng   Tìm  Chộp(được)  Chê  Trồng   Nói  Ngơ ngác  đòi  Xuất khẩu   Về  đi  Chụp  Trồng   Đến  Lang thang  Đi ngang qua  Hái   Bay  Chộp  Chảy  Giục   Chờn vờn  Trả lời  Nở  Thôi   Về  (đang) nhìn  Nghiên cứu  đi(về)   Đi săn  Reo (lên)  Lai tạp  đưa   Đi  Chạy  Xuất khẩu  Ra (khỏi)   Len  ào tới  Vòi vĩnh  Nói   Đi săn  Kêu lên  Cất lên  Bước suống   Đi dạo  Bẻ lại  Hái  Rửa   Bảng thống kê tần số xuất hiện của các động từ ( từ trang 5 đến trang 15)   ré lên  Khuất  Kêu  Thở   Gì vậy  Chợt thấy  ré lên  Thở   Cất  Nằm  ôm(mặt)  Sống   Hỏi  Hỏi  Lại  Thông báo   Chạy(đến)  Thốt lên  Sợ  Bế bổng   Sợ  bị nạn  Giải thích  Lên bờ   đưa  kéo(tay)  Rú lên  Hà hơi   chỉ  Giục giã  Chết(tức)  Khẩn chương   Thấy  đi  Đến  Làm   Bật cười  ở (đây)  Rồi  Động tác   Nói  Dằn lại  Chết  Cho   Thấy  Gặp  kéo (tay)  Chết đuối   Buông(câu)  bị nạn  đi  Lo lắng   Nhận định  Bỏ đi  ở  Bật (hỏi)   nghĩ gợi  Không được  Mang tiếng  đưa   Tưởng tượng  Chạy đến  Giết  đi   Cãi lại  La lên  Nhìn  Cấp cứu   Nói  Chết  Xem  La lên   Nói  Ghê  bị  định   kéo(tay)  Làm(gì)  Tiêm nhiễm  Mang   Chạy(đến)  Lật lại  Cúi xuống  đáp   Trông(thấy)  Nghe  Nghe ngóng  Làm ngơ   Bảng thống kê tần số xuất hiện của các động từ ( từ trang 5 đến trang 15)   Thấy(chết)  đến  Phát hiện    Cứu  Cấp cứu  đưa    Phàn nàn  Mưa  đến(đây)    (chỉ )sợ  Kiệt sức  Cứu    Làm phiền lụy  Ngã té  Giễu cợt    đến  Cấp cứu  Mong    Cất (giọng)  ậ  Mau mau    Phê phán  đã  Về    Sợ(phiền)  Trở thành  động viên    Sợ (cực)  kéo theo  Ráng chờ    Rồi  bị  Xuất (viện)    Phiền  ậ lại  Rồi    đến  Cằn nhằn  Về    Càu nhàu  Trách cứ  Cứ về    đi  Mang  Cản    Nhăn mặt  ở (đây)  Lườm    Sợ  Cười  Nói    (đừng) đi  Cứu(người)  Nghe    đi  bĩu  Về(gấp)    Về  Cứu(người)     Với  Phân tích     Theo  Không kịp     Bảng thống kê tần số xuất hiện của các tính từ ( từ trang 5 đến trang 15)   Đất đỏ  Thảm dài  Liên lụy  Vô ích   Xanh um  Vàng  đỏng đảnh  đỏ mọng   Xanh thẳn  Ngút mắt  Nghiêm chỉnh  Nhiệm vụ   Trắng muốt  Trong veo  Lạnh toát  nhẹ nhàng   Bạt ngàn  Róc rách  Còn trẻ  Kip thời   Ngút ngàn  Trắng xóa  Suốt ngày  Dài giọng   Chập chùng  Lung linh  Yếu ớt    Bồng bềnh  Gần gũi  Nhân tạo    Cho oai  Hoa tươi  Mạnh mẽ    Xào xạc  Xong  Lạ gì    Tinh nghịch  Mặt  ảnh hưởng    Lành nghề  ú ớ  Dài ngoằng    Vàng  Kinh dị  Cuối cùng    Ngơ ngác  Nghiêm trọng  đói khát    Ngây ngô  Thật  ốm đau    Dễ  Phong cảnh  tỉnh táo    đẹp  Huyền bí  Khỏe lại    Hoa tím  Phong phú  Nghiễm nhiên    đẹp  Mở rộng  đúng là    Lộng lẫy  Suối cạn  Khi không    Kiêu sa  Bất động  Trấn an    Kiêu sa  Lo lắng  Quan trọng    Bảng thống kê tần số xuất hiện của các đại từ ( từ trang 5 đến trang 15)   Em  Cô ấy  Em  Anh   Em  Em  Anh  Bác   Em  Em  Anh    Nó  Em  Em    Anh  Anh  Anh    Anh  Em  Anh    Em  Anh  Em    Em  Cô ấy  Anh    ông  Anh  Anh    Em  Anh  Em    Anh  Anh  Em    Em  Anh  Cô ấy    Bao nhiêu  Anh  Em    Anh  Cô ấy  Anh    Em  Anh  Chúng ta    Anh  Em  Cô ấy    Cô ấy  Cô  Anh    Cô ấy  Cô ta  Em    Em  Anh  Cô ấy    Em  Anh  Chúng ta    Cô ấy  Em  Anh    Cô ấy  Chúng ta  Em    Bảng thống kê tần số xuất hiện của các hư từ ( từ trang 5 đến trang 15)   Phụ từ, phó từ  Liên từ,kết từ  Trợ từ   đang  Vừa  ư   đã  Và  ư   Những  Và  Hả   Những  Và  đâu   Những  Là  đâu   đã  Là  Mà   Mấy  Là  Chứ   Rất  Là  Nha   sẽ  Là  đấy   Cũng  Là  Sao   Chưa  Thì  Vậy   Thì  Là  đó   Chợt  Là  à   Quá (phụ cho đẹp)  Là    Thật (phụ cho đẹp)  Vì    Cũng(phụ cho đẹp)  Và    Không(phụ cho đẹp)  Và    chỉ là  Là    Không(phụ cho lộng lẫy, kiêu sa)  Nhưng    Không có(phụ cho chủ)  Vừa    Bảng thống kê tần số xuất hiện của các hư từ ( từ trang 5 đến trang 15)   Phụ từ, phó từ  Liên từ,kết từ  Trợ từ   Không(phụ cho nói)  Là    Không(phụ cho chủ)  Với    Không bị (phụ cho rầy)  Với    Cũng  Thì    Không(phụ cho đùa)  Là    đâu  Và    Vẫn  Và    đang ( phụ cho gợi)  Với    đều  Là    Của  Là     Và     Thì     Thì     Thì    3. Nhận xét cách dùng từ : từ sai, từ không đúng của tác giả Mỗi một tác phẩm muốn đạt được sự thành công và muốn được công chúng công nhận thì tác giả không chỉ chú ý đến nội dung của tác phẩm, mà còn phải chú ý đến cách dùng từ ngữ của mình. Trong cuốn tiểu thuyết “ Mối tình đầu” của tác giả Diệu Hạnh- NXBĐN - 2004, việc sử dụng từ loại của tác giả có nhiều sự sai sót, và không được chính xác làm cho câu văn mang hẳn ý nghĩa khác đi, tối nghĩa hay trở lên lủng củng không mạch lạc. Ví dụ như: Trong câu: “Tịnh Như kéo tay anh giục giã” , từ “ anh” ở trong câu được dùng chưa được hợp lý bởi vì đây là một câu kể người đọc sẽ hiểu lầm không biết tịnh như kéo tay ai, người đọc có thể hiểu Tịnh Như kéo tay anh của mình. Từ này được dùng trong câu người đọc vẫn hiểu là Tịnh Như kéo tay Nam Khoa, thế nhưng nếu để câu đứng độc lập thì người đọc sẽ hiểu lầm như trên. Câu văn sẽ không bị hiểu sai nếu như tác giả thay từ “anh” bằng “Nam Khoa” Trong câu: “ Xác chết cũng như mình thôi là người ta mà!”, như vậy tác giả dùng từ “người ta” này không được chuẩn, bởi vì nó làm cho câu văn tối nghĩa, làm cho người đọc không hiểu. Người đọc sẽ không hiểu “người ta” ở trong câu là để chỉ cái xác chết hay là để chỉ con người nói chung. Trong câu: “ Tịnh Như dài giọng riễu cợt” , từ “riễu cợt” được dùng trong câu sẽ làm cho người đọc không hiểu “ riễu cợt” có nghĩa là gì. Lỗi không biết là do tác giả hay do lỗi đánh máy, nhưng nó đã làm cho người đọc thấy khó hiểu. Bởi vì ngôn ngữ tòan dân người ta biết đến ở trong từ điển có từ “giễu cợt” để chỉ một cử chỉ hay lời nói nhằm đả kích, chế nhạo. Trong câu: “ Người thân bị bệnh không ai lo, anh ở đây lo cho người bá vơ”, Từ “ bá vơ” được tác giả dùng trong câu chưa được chuẩn xác lắm, gây cho người đọc sự khó hiểu. Người đọc nếu đọc tòan bộ tác phẩm thì mới có thể hiểu “ bá vơ” trong câu này là để chỉ người dưng.Nếu như tác giả có thể dùng từ “dưng” thay cho từ “ bá vơ” sẽ làm cho người đọc dễ hiểu và câu văn được rõ ràng hơn. Trong câu: “ Nam Khoa vào phòng bệnh nhân, Tịnh Như cũng lót tót theo sau”. Từ “ lót tót” được dùng trong câu để chỉ dáng điệu đi theo của Tịnh Như, từ sử dụng không được hay vì từ “lót tót” không được xuất hiện trong từ điển, điều này làm người đọc khó hiểu. Trong câu: “ Không sao đâu, bà ấy tạm ổn rồi, đang ngủ được”. Từ “được” được sử dụng trong câu không được hay, bởi cả cụm từ “đang ngủ được” thì chỉ cần nói là “đang ngủ” là người đọc cũng đã hiểu là bà Diệp Tuyền đã ngủ rồi, không cần thiết phải thêm từ “được” vào sau cụm từ. Nó xuất hiện vừa không cần thiết mà làm cho câu văn trở lên không được hay. Trong câu: “ Lan Thơ ơi, đừng chết bỏ mẹ nha con”, Từ “chết” được tác giả sử dụng trong câu không hợp lý bởi vì nó sẽ thừa, không có từ “chết” người đọc vẫn hiểu ý bà Diệp Tuyền nói. Từ “chết” xuất hiện làm cho câu văn trở lên không được hay và không rõ ràng tạo lên sự lủng củng. Vẫn có thể sử dụng từ chết trong câu này nhưng cần thêm từ “đừng” vào giữa hai từ “ chết” và “bỏ” để làm cho câu văn được rõ ràng hơn và người đọc sẽ dễ hiểu hơn. Trong câu: “ Đây là chìa khóa tủ quần áo của Lan Thơ, em cứ tự tiện sử dụng.”, Từ “ tự tiện” được sử dụng không đúng với ngữ cảnh của cuộc nói chuyện. Từ “ Tự tiện” thường được sử dụng để nói về những hành động mà không được người khác cho phép thực hiện thế nhưng vẫn cố tình thực hiện. Trong câu này có thể sử dụng từ “tự nhiên” thay thế cho từ “tự tiện”. Bởi vì trong ngữ cảnh của câu nói thì Nam Khoa đang cho phép và khuyến khích Lọ Lem dùng tủ quần áo của Lan Thơ. Trong câu: “ Bà Diệp Tuyền nhìn Tịnh Như lom lom”, Từ “lom lom” được sử dụng là thừa. Từ “ lom lom” là một cách nói khác của hành động nhìn, như vậy trong câu văn nó xuất hiện sẽ không hợp lý và bị trùng lặp. Trong câu: “ Tôi đã phát hiện cô bên bờ suối như một xác chết. Nếu biết lòng dạ cô đen tối thế này, ai mà đưa vào bệnh viện”, từ “ai mà” không được thích hợp khi xuất hiện trong câu. Từ “ai mà” thường được sử dụng để hỏi về một người khác nữa mà người đang nói không biết đến người đó, nhưng ở đây Tịnh Như đang muốn nói với Lan Thơ là nếu biết sớm mọi chuyện ra nước này thì cô ta đã không đưa Lọ Lem vào bệnh viện. Tịnh Như đang nói về chính cô ta cho nên ta có thể dùng một cụm từ để phủ định hành động đưa vào bệnh viện như “ tôi đã không đưa vào bệnh viện” Trong câu: “ Những lời nhắc nhở của Tịnh Như như khơi gợi khiến Lọ Lem chợt nhớ đến hình ảnh bên bờ suối cũ ở Cao nguyên hôm nào”, từ “ cũ” xuất hiện ở vị trí trên làm cho người đọc có thể hiểu là con suối đó cũ. Làm cho câu mang ý nghĩa không rõ ràng. Vì ở đây tác giả muốn nói là Lọ Lem chợt nhớ đến những hình ảnh cũ bên bờ suối chứ không phải nói con suối cũ. Trong câu: “ Công việc anh đa đoan” và câu “ Công việc anh đa đoan thì anh về với công việc của anh đi”, từ “ đa đoan” được tác giả dùng trong cả