Quá trình cung ứng các nguồn vốn cho hoạt động của các doanh nghiệp được gọi là sự tài trợ, bao gồm toàn bộ các hoạt động tạo nguồn và đảm bảo các nguồn lực tài chính để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Như vậy tài trợ ở đây khác với hoạt động tài trợ mang tính trợ cấp, trợ giúp hoặc cho không.
Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Trong điièu kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp đựoc đa dạng hóa. Tùy theo điều kiện phát triển của thị trường tài chính của một quốc gia, tùy theo loại hình của doanh nghiệp và các đặc điểm hoạt động kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp có phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau.
Vì vậy để lựa chọn được nguồn vốn và phương thức huy động vốn phù hợp có ý nghĩa rất quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn đó em đã chọn đề tài: “Nguồn vốn và phương thức huy động vốn của doanh nghiệp”. Đề tài gồm có hai chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung.
Chương II: Thực trạng và giải pháp.
34 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1369 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nguồn vốn và phương thức huy động vốn của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình cung ứng các nguồn vốn cho hoạt động của các doanh nghiệp được gọi là sự tài trợ, bao gồm toàn bộ các hoạt động tạo nguồn và đảm bảo các nguồn lực tài chính để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Như vậy tài trợ ở đây khác với hoạt động tài trợ mang tính trợ cấp, trợ giúp hoặc cho không.
Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Trong điièu kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp đựoc đa dạng hóa. Tùy theo điều kiện phát triển của thị trường tài chính của một quốc gia, tùy theo loại hình của doanh nghiệp và các đặc điểm hoạt động kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp có phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau.
Vì vậy để lựa chọn được nguồn vốn và phương thức huy động vốn phù hợp có ý nghĩa rất quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn đó em đã chọn đề tài: “Nguồn vốn và phương thức huy động vốn của doanh nghiệp”. Đề tài gồm có hai chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung.
Chương II: Thực trạng và giải pháp.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
A. TỔNG QUAN VỀ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
Trong mọi doanh nghiệp, vốn đều bao gồm hai bộ phận: Vốn chủ sở hữu và nợ. Mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tùy theo tính chất của chúng.Tuy nhiên, việc lựa chọn nguồn vốn trong các doanh nghiệp khác nhau sẽ không giống nhau, nó phụ thuộc vào một loạt các nhân tố như:
-Trạng thái của nền kinh tế.
-Ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
-Quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
-Trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý.
-Chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp.
-Thái độ của chủ doanh nghiệp.
-Chính sách thuế…
B. CÁC NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP VÀ PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG
I. VỐN CHỦ SỞ HỮU
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: bao gồm phần vốn chủ doanh nghiệp bỏ vào đầu tư kinh doanh và phần hình thành từ kết quả trong hoạt động kinh doanh.
1. Vốn góp ban đầu
Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ doanh nghiệp cũng phải có một số vốn ban đầu nhất định do cổ đồng_ chủ sở hữu góp. Khi nói đến nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu của doanh nghiệp đó. Vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp Nhà nuớc, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước, chủ sở hữu doanh nghiệp Nhà nước là Nhà nước.
Đối với các doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải có một số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp. Chẳng hạn, đối với công ty cổ phần, vốn góp của các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phần mà họ nắm giữ. Trong các loại hình doanh nghiệp khác như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nguồn vốn cũng tương tụ như trên; tức là vốn có thể do chủ nhân bỏ ra, do các bên tham gia, các đối tác góp...
2. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là một phần lợi nhuận dùng để tái đầu tư.
Quy mô vốn góp ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng, tuy nhiên, thông thường, số vốn này cần được tăng theo quy mô phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn.
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả năng sinh lời của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách tái đầu tư của Nhà nước.
- Đối với công ty cổ phần: khi công ty để lại một phần lợi nhuận vào tái đầu tư, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các cổ đông không được nhân tiền lãi cổ phần nhưng bù lại, họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty. Điều này một mặt, khuyến khích các cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài, nhưng mặt khác, dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kỳ trước mắt do cổ đông chỉ nhận được một phần cổ tức nhỏ hơn.
Vốn góp ban đầu và lợi nhuận không chia được gọi là hình thức tự tài trợ của doanh nghiệp. Hình thức này có một số ưu nhược điềm sau:
* Ưu điểm:
- Doanh nghiệp không bị phụ thuộc vào bên ngoài (Ngân hàng...)
- Tăng khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp
- Giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong các quan hệ tín dụng tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc với các cổ đông.
- Nguồn lợi nhuận để lại có tác động rất lớn đến nguồn vốn kinh doanh, tạo cơ hội cho công ty thu được lợi nhuận cao hơn trong các năm tiếp theo.
* Nhược điểm:
Khi doanh nghiệp không trả cổ tức cho cổ đông mà giữ lại lợi nhuận có thể làm cho giá cổ phiếu trên thị trường giảm, ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp.
Thực tế ở Việt Nam, do TTCK VN được thành lập rất muộn so với các nước, nên nhà đầu tư chưa có kinh nghiệm và trình độ cao trong đầu tư, bên cạnh đó lại chủ yếu là các nhà đầu tư ngắn hạn.Nếu công ty cổ phần niêm yết không thanh toán cổ tức lập tức sẽ có sự phản ứng tức thời trên thị trường, giá cổ phiếu sẽ giảm. Vì thế, nguồn tài trợ từ nguồn lợi nhuận giữ lại của các công ty cổ phần hiện nay chưa được quan tâm xem xét đúng mức. Trên TTCK Mỹ, các cổ phiếu như Microsoft từ trước đến nay không thanh toán cổ tức cho cổ đông, chỉ thanh toán vào năm 2003 với cổ tức năm (0,16 USD) tính đến 30.6.2003 vốn cổ phần thường của Microsoft là 35.344.000.000 USD, lợi nhuận giữ lại là 25.676.000.000 USD đạt 72,65% so với vốn cổ phiếu thường.
3. Phát hành cổ phiếu
3.1. Khái niệm
Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích sở hữu hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với vốn của tổ chức phát hành.
3.2. Phân loại
Doanh nghiệp có thể phát hành các loại cổ phiếu sau:
Cổ phiếu thường: Là loại cổ phiếu được phát hành bằng nguồn lợi nhuận để lại hoặc các nguồn vốn chủ sở hữu hợp pháp khác của công ty cổ phần và không có sự ưu tiên đặc biệt nào trong việc chi trả cổ tức hay thanh lý tài sản khi công ty phá sản.
Cổ phiếu ưu đãi: Là loại cổ phiếu được phát hành bằng nguồn lợi nhuận để lại hoặc các nguồn vốn chủ sở hữu hợp pháp khác của công ty cổ phần nhưng có sự ưu tiên đặc biệt trong việc chi trả cổ tức hay thanh lý tài sản khi công ty phá sản.
Khi phát hành cổ phiếu ưu đãi, doanh nghiệp vừa tăng được vốn chủ sở hữu nhưng lại không bị san sẻ quyền lãnh đạo, việc phát hành vẫn hấp dẫn người đầu tư bởi tỷ lệ cổ tức được đảm bảo tương đối ổn định. Thông thường cổ phiếu ưu đãi chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong vốn cổ phần của công ty.
3.3. Đặc điểm của nguồn vốn
a) Điều kiện, thủ tục phát hành cổ phiếu
Tuỳ từng quốc gia, vùng lãnh thổ mà điều kiện và thủ tục phát hành cổ phiếu là khác nhau.
+ Điều kiện phát hành:
Ở Việt Nam, điều kiện phát hành cổ phiếu được quy định trong Điều 6 nghị định 144/2003/NĐ-CP: Doanh nghiệp muốn phát hành cổ phiếu phải có đủ các điều kiện sau:
- Là công ty cổ phần có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành cổ phiếu tối thiểu 5 tỷ đồng Việt Nam.
- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi.
- Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành cổ phiếu.
+ Thủ tục phát hành
Doanh nghiệp lập hồ sơ đăng ký phát hành cổ phiếu (được quy định chi tiết trong Điều 10 nghị định 144/2003/NĐ-CP) và nộp cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
b) Quy mô phát hành cổ phiếu
Doanh nghiệp chỉ được quyền phát hành một lượng cổ phiếu tối đa và được gọi là vốn cổ phiếu được cấp phép.
c) Thời hạn và lãi suất.
- Cổ phiếu không có thời gian đáo hạn.
- Cổ đông được doanh nghiệp trả cổ tức nhưng doanh nghiệp không phải trả một mức cổ tức cố định và cũng không bắt buộc phải trả cổ tức cho cổ đông mà có thể giữ lại để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
d) Quản lý và giám sát
Quyền lợi của doanh nghiệp và cổ đông gắn bó chặt chẽ với nhau do đó doanh nghiệp phải chịu sự quản lý và giám sát chặt chẽ từ cổ đông. Ngoài ra doanh nghiệp cũng phải chịu sự giám sát của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.
Cổ đông có quyền tham gia biểu quyết những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp.
e) Áp lực thanh toán
Doanh nghiệp không phải chịu áp lực thanh toán đối với cổ đông.
f) Phương thức, phương tiện thanh toán
Doanh nghiệp được quyền lựa chọn phương thức thanh toán 6 tháng hay 1 năm trả cổ tức một lần. Phương tiện thanh toán cổ tức có thể là tiền mặt hay cổ phiếu.
g) Tiết kiệm thuế
Cổ tức được doanh nghiệp trả từ lợi nhuận sau thuế do đó doanh nghiệp không tiết kiệm được thuế.
Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có cổ phiếu được niêm yết lần đầu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán sẽ được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 2 năm kể từ khi thực hiện việc niêm yết.
II. VỐN NỢ
1.Tín dụng thương mại
1.1. Khái niệm
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp hàng hoá. Đến thời hạn đã thoả thuận doanh nghiệp mua phải hoàn trả cả vốn gốc và lãi cho doanh nghiệp bán dưới hình thức tiền tệ.
Khi doanh nghiệp mua nguyên liệu, hàng hoá chưa phải trả tiền ngay là doanh nghiệp đã được các nhà cung cấp cho vay nên hình thức này còn được gọi là tín dụng của nhà cung cấp.
Để đảm bảo người mua chịu trả nợ khi đúng hạn, bên cạnh sự tin tưởng, người bán chịu còn đòi hỏi phải có một chứng cứ pháp lý, đó chính là tờ giấy chứng nhận quan hệ mua bán chịu nêu trên, tờ giấy chứng nhận này có thể do chủ nợ lập để đòi tiền, hoặc do con nợ lập để cam kết trả tiền, nó được gọi là thương phiếu.
Thương phiếu tồn tại dưới 2 hình thức là hối phiếu và lệnh phiếu:
° Hối phiếu là chứng chỉ có giá do người bán chịu lập, yêu cầu người mua chịu trả một số tiền xác định vào một thời gian và ở một địa điểm nhất định cho người thụ hưởng.
° Lệnh phiếu là chứng chỉ có giá do người mua chịu lập, cam kết trả một số tiền xác định trong một thời gian và ở một địa điểm nhất định cho người thụ hưởng.
Như vậy, hối phiếu là lệnh đòi tiền do chủ nợ lập và chỉ sử dụng trong quan hệ thương mại, còn lệnh phiếu thì do người mua chịu lập, được sử dụng không chỉ trong quan hệ thương mại mà còn trong các quan hệ dân sự khác.
1.2. Chi phí của tín dụng thương mại
Trong trường hợp giá mua chịu và giá mua trả tiền ngay có sự chênh lệch, thường là chênh lệch phải chịu gía cao hơn thì chi phí tín dụng thương mại chính là chênh lệch giữa giá bán chịu và giá trả tiền ngay.
Thông thường, các nhà cung cấp thường có kèm theo các điều kiện chiết khấu để khuyến khích khách hàng sớm trả tiền. Ví dụ, một giao dịch tín dụng thương mại quy định điều kiện chiết khấu "2/15 net 40" trên hoá đơn, có nghĩa là người bán sẽ chiết khấu 2% trên giá trị của hoá đơn mua hàng nếu người mua trả tiền trong khoảng thời gian 15 ngày kể từ ngày giao hàng. Ngưới mua sẽ phải trả toàn bộ giá bán sau 15 ngày và được trả chậm trong vòng 40 ngày.
Trong trường hợp này, chi phí của tín dụng thương mại là chi phí mà khi người mua không thanh toán được tiền trong thời hạn được hưởng chiết khấu. Trong trường hợp này người mua đã mất khoản chiết khấu mà có thể coi là chi phí cơ hội mà doanh nghiệp phải trả để được sử dụng khoản tiền mua hàng trong thời gian kể từ sau ngày được hưởng chiết khấu. Chi phí này tính cho 1 năm, có thể được tính như sau:
Tỷ lệ chi phí = x
Trong đó: i - tỷ lệ chiết khấu
n - số ngày mua chịu
t - thời gian hưởng chiết khấu (ngày)
Ví dụ: tín dụng thương mại với điều kiện "3/10 net 45", ta có:
Tỷ lệ chiết khấu i là 3%
Số ngày mua chịu n là 45 ngày
Thời gian hưởng chiết khấu t là 10 ngày.
Do vậy:
Tỷ lệ chi phí/năm = x = 31,8%/năm
Như vậy chi phí cho khoản tín dụng này khá cao.
Trên thực tế, loại hình tín dụng này thường có thời hạn rất ngắn và thường có lãi suất ngầm ẩn cao hơn rất nhiều so với lãi suất có kỳ hạn tương đương của vốn vay từ ngân hàng thương mại.
1.3. Ưu - nhược điểm của việc huy động vốn tín dụng thương mại
a) Ưu điểm.
- Tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh do doanh nghiệp sẽ vay trực tiếp bằng nguyên vật liệu và số lượng có thể thay đổi mỗi kì khi kí hợp đồng.
- Giúp doanh nghiệp mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền.
- Chủ động khi huy động vốn: chủ động về thời gian, số lượng, nhà cung ứng.
- Huy động nhanh chóng dễ dàng.
- Không phải chịu sự giám sát của ngân hàng cũng như các cơ quan nhà nước.
- Ngoài ra, đối với doanh nghiệp làm chủ nợ: có thể vay ngân hàng thông qua hình thức chiết khấu thương phiếu (bán hoặc cầm cố).
b) Nhược điểm.
- Hạn chế về quy mô tín dụng :
+ Số lượng mua chịu
+ Khả năng của nhà cung ứng.
- Hạn chế về đối tượng vay mượn
- Hạn chế về không gian vay mượn
- Hạn chế về thời gian vay mượn do chu kỳ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau và thường bị hạn chế về thời hạn vay.
- Phụ thuộc vào quan hệ sản xuất kinh doanh trên thị trường.
- Có thể gặp rủi ro khi buộc phải thay đổi nhà cung ứng và phụ thuộc nhiều vào sự đúng hẹn, uy tín của nhà cung ứng.
- Dễ gặp rủi ro dây chuyền.
2.Tín dụng thuê mua
2.1. Khái niệm chung
Tín dụng thuê mua là một hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài sản, máy móc thiết bị. Nó có lịch sử khá lâu đời, song chỉ phát triển mạnh ở những nước có nền kinh tế phát triển. Đây là một hình tức tín dụng trung và dài hạn đặc biệt rất thông dụng trong việc tài trợ các doanh nhiệp. Ở nước ta hình thức tín dụng này mới được hình thành và phát triển.
Quan hệ tín dụng thuê mua được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa người đi thuê tài sản và người cho thuê. Thỏa thuận thuê mua là một hợp đồng giữa hai hay nhiều bên, liên quan đến một hay nhiều tài sản. Người cho thuê sẽ chuyển giao tài sản cho người đi thuê trong một khoảng thời gian nhất định. Đổi lại người đi thuê phải trả một số tiền cho chủ tài sản tương ứng với quyền sử dụng.
Có hai phương thức giao dich chủ yếu là phương thức thuê vận hành(operating lease) và phương thức thuê tài chính
a) Thuê vận hành
Theo Điều 2 Quy chế tạm thời về hoạt động cho thuê vận hành của các công ty cho thuê tài chính ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, cho thuê vận hành (cho thuê hoạt động) là hình thức cho thuê tài sản, theo đó Bên thuê sử dụng tài sản cho thuê của Bên cho thuê trong một thời gian nhất định và sẽ trả lại tài sản đó cho Bên cho thuê khi kết thúc thời hạn thuê tài sản. Bên cho thuê giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê và nhận tiền cho thuê theo hợp đồng cho thuê.
b) Thuê tài chính
Theo Điều 1 Khoản 1 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP quy định: Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận
2. 2. Đặc điểm của nguồn vốn tín dụng thuê mua
a) Điều kiện, thủ tục thuê
- Điều kiện: DN phải kí qũy một mức từ 15-30% giá trị tài sản thuê.
- Thủ tục: Để được xem xét cho thuê tài chính, DN cũng phải chuẩn bị một bộ hố sơ đầy đủ bao gồm các tài liệu chứng minh về tư cách pháp nhân, tình hình tài chính và dự án đầu tư khả thi và có hiệu quả. Thuê tài chính không cần tài sản đảm bảo nhưng phải làm các thủ thục thuê như định giá, đăng kí, đăng kiểm…
b) Chi phí thuê
DN đi thuê tài sản phải chịu một mức tiền thuê mà có thể bù đắp được hoàn toàn chi phí công ty Cho thuê tài chính(CTTC) bỏ ra để mua sắm tài sản, phí quản lí, rủi ro và khả năng tích lũy lãi. Đối với các nước trên thế giới áp dụng phương pháp khấu hao nhanh, tiết kiệm về thuế sẽ được chia cho 2 bên nên phí phải trả của DN sẽ giảm đi.
Phương pháp tính tiền thuê phải trả:
+ Phương pháp 1: Tổng số tiền gốc được chia đều cho số kỳ hạn thanh toán ( chỉ áp dụng cho trường hợp trả theo định kỳ )
- Số tiền trả gốc theo mỗi kỳ tính theo phương pháp này như sau:
M=
Trong đó:
M: Là số nợ gốc tiền thuê phải trả mỗi kỳ thanh toán.
A: Tổng số nợ gốc tiền thuê
N: Số kỳ thanh toán.
- Phí cho thuê tài chính mỗi kỳ như sau:
Dư nợ tiền thuê x Phí cho thuê tháng x Số ngày dư nợ
+ Phương pháp 2: Xác định số tiền trả đều nhau (cả gốc và phí) cho mỗi kỳ thanh toán
Mỗi kỳ thanh toán, bên thuê trả cho bên cho thuê một số tiền cụ thể được xác định trước, bên cho thuê sẽ tính toán cụ thể để thu gốc và phí.
Tiền thuê trả mỗi kỳ tính theo phương pháp 2 như sau:
P=
Trong đó:
P: là số tiền thuê trả cho mỗi kỳ thanh toán ( cả gốc và phí)
A: là tổng số nợ gốc tiền thuê.
r: là phí cho thuê mỗi kỳ thanh toán
n: là số kỳ thanh toán.
Căn cứ vào số tiền bên thuê trả hàng kỳ, bên cho thuê tính thu gốc và phí như sau:
Tiền phí = Dư nợ tiền thuê đầu kỳ x r
Tiền gốc = P - tiền phí.
c) Thời hạn thuê
Thời gian thuê tối đa đối với tài sản mới (100% ) tối thiểu là 1 năm nhưng không quá thời gian khấu hao cần thiết do Bộ tài chính quy định. Thời gian thuê đối với tài sản cũ đã qua sử dụng phù hợp với tình trạng kỹ thuật và công năng thực tế của tài sản đó nhưng không vượt quá thời gian khấu hao của tài sản đó theo quy định của Bộ Tài chính.
+ DN thuê TS theo phương thức thuê vận hành thì chỉ thuê trong thời hạn rất ngắn so với toàn bộ thời gian hữu ích của tài sản, thích hợp với những hoạt động có tính vụ mùa
Khi DN muốn chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước cho ngưòi cho thuê một thời gian khá ngắn
+ DN thuê TS theo phương thức thuê tài chính thì thời hạn thuê thuờng gồm 1,2 hoặc 3 giai đoạn sau:
. Giai đoạn 1: Thời hạn cho thuê chính thức. Đây là khoảng thời gian quan trọng nhất của hợp đồng cho thuê. Giai đoạn này chiếm ít nhất là 60% thời gian khấu hao của TS
. Giai đoạn 2: Cho thuê tự chọn. Đây là khoảng thời gian mà DN có thể tiếp tục thuê tài sản, nhưng chi phí thuê rất thấp
. Giai đoạn 3: Thông thường hết giai đoạn thuê tài chính, người cho thuê ủy quyền cho doanh nghiệp thuê làm đại lý bán tài sản. Nếu DN quản lý sử dụng tài sản tốt thì giá trị thực tế của tài sản có thể lớn hơn rất nhiều giá tiền còn lại dự kiến trong hợp đồng, họ có thể mua lại và cũng có thể bán được giá cao hơn để hưởng phần chênh lệch.
*Trong giai đoạn 1 DN không được tự ý kết thúc hợp đồng
d) Phương thức trả tiền
Căn cứ vào khả năng, điều kiện của bên thuê và thời hạn cho thuê đã được thống nhất trong hợp đồng cho thuê tài chính, bên cho thuê và DN có thể thoả thuận phương thức trả tiền như sau:
+ Gốc và phí cùng trả một lần trong một kỳ thanh toán.
+ Trả phí và gốc theo định kỳ
e) Quy mô của nguồn vốn: DN có thể được tài trợ 100% vốn mà DN cần. Tuy nhiên quy mô này cũng bị hạn chế bởi quy định:
+ Thuê vận hành : Tổng giá trị TS sử dụng cho thuê vận hành với 1 khách hàng không được vượt quá 30% vốn tự có của công ty CTTC
+ Thuê tài chính: Tổng giá trị TS cho thuê không được vượt quá 5% vốn tự có của công ty CTTC.
f) Quản lý và giám sát
- Quản lí: Bên cho thuê không có quyền tham gia vào các quyết định của doanh nghiệp đi thuê.
- Giám sát: DN thuê tài sản chịu sự kiểm tra tài sản định kì của bên cho thuê.
g) Phương thức hoàn trả của DN khi kết thúc hợp đồng:
Việc định kỳ hạn trả gốc tiền thuê và phí tiền thuê được thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê.
- Trả gốc: Căn cứ vào khả năng thu nhập định kỳ của bên thuê, thời hạn thuê để xác định kỳ trả nợ nhưng tối đa không quá 6 tháng một kỳ.
Đối với những tài sản có thời gian lắp đặt thiết bị , chạy thử, có thời gian ân hạn phù hợp với thời gian cần có để lắp đặt thiết bị. Thời gian này công ty cho thuê tài chính chưa thu nợ. Thời gian cụ thể để xác định kỳ trả nợ lần đầu do hai bên thoả thuận trong hợp đồng Công ty cho thuê tài chính.
- Trả phí: Phí tiền thuê được trả theo định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý theo hai bên thoả thuận trong hợp đồng.
h) Áp lực thanh toán:
DN trả nợ không đúng hạn hoặc không thực hiện cam kết trong hợp đ