Đề tài Những giải pháp phát triển ngành nhựa Việt Nam đến năm 2015

Trong tiến trình phát triển, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới của Việt Nam , cùng với sự nỗ lực tạo điều kiện của chính phủ , con đường duy nhất cho các doanh nghiệp Việt Nam là phảinâng cao được khả năng cạnh tranh và đạt hiệu quả trong sản xuất kinh doanh , có chiến lược phát triển trong dài hạn , và đây cũng là bài toán lớn cho nền kinh tế Việt Nam hiện nay . Ngành nhựa Việt Nam là một bộ phận của nền kinh tế Việt Nam . Do vậy , việc khai thác các cơ hội , tận dụng thế mạnh , hạn chế điểm yếu và né tránh rủi ro được phân tích và tính toán trong phạm vi ngành nhựa là rất cần thiết , nhằm đưa ra các giải pháp định hướng chiến lược phát triển cho ngành , tạo ra sự phát triển cho ngành , cùng với các chiến lược phát triển của các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan như xây dựng , điện tử , ô tô , viễn thông . sẽ định hướng cho chiến lược phát triển đa ngành . Từ đó , tạo cơ sở để nâng cao được sức cạnh tranh và hiệu quả trong phát triển củamỗi doanh nghiệp trong ngành , đáp ứng yêu cầu phát triển ngành , đạt tốc độ tăng trưởng bền vững theo mục tiêu đặt ra . Nhằm đóng góp mộtphần nhỏ cho sự phát triển có hiệu quả của ngành nhựa Việt Nam , chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu : “ NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂNNGÀNH NHỰA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015 “.

pdf68 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 3172 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những giải pháp phát triển ngành nhựa Việt Nam đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 1 - MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................01 1. Ý nghĩa chọn đề tài ................................................................................... 01 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ........................................................................ 01 3. Đối tượng và phạm vi giới hạn nghiên cứu đề tài ...................................... 02 4. Nội dung nghiên cứu đề tài ....................................................................... 02 CHƯƠNG 1 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NGÀNH NHỰA VIỆT NAM .............................................................03 1.1. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NGÀNH NHỰA VIỆT NAM ............................................................................... 03 1.2 . PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NGÀNH NHỰA VIỆT NAM .................................................. 05 1.2.1. Các mặt hàng sản xuất kinh doanh chính cuả ngành nhựa Việt Nam. 05 - 2 - 1.2.2. Nguồn nguyên liệu cho ngành nhựa Việt Nam ....................................07 1.2.3. Công nghệ , thiết bị trong ngành nhựa Việt Nam .................................09 1.2.4. Đầu tư trong ngành nhựa Việt Nam ......................................................11 1.2.5. Thị trường của ngành nhựa Việt Nam ................................................. 13 1.2.6. Hoạt động cạnh tranh trong ngành nhựa Việt Nam ..............................15 1.2.7. Vốn sản xuất – kinh doanh của ngành nhựa VN ................................. 16 1.2.8. Cơ chế- chính sách và sự hỗ trợ của nhà nước đối với ngành NhựaVN.................................................................................................................1 8 1.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NGÀNH NHỰA VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................19 1.3.1. Những thành tựu của ngành nhựa Việt Nam trong giai đoạn vừa qua.........................................................................................................................2 0 1.3.2. Những thách thức đối với ngành nhựa Việt Nam hiện nay .................. 21 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................23 - 3 - CHƯƠNG 2 : NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH NHỰA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015 ..........................................................................................24 2.1. DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG , MỤC TIÊU VÀ QUAN ĐIỂM ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ....................................................................................................................24 2.1.1. Dự báo thị rường..................................................................................24 2.1.2. Mục tiêu ...............................................................................................28 2.1.3. Quan điểm đề xuất giải pháp ...............................................................28 2.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGÀNH NHỰA ĐẾN 2015 .........29 2.2.1. Định hướng các giai đoạn phát triển .....................................................29 2.2.2. Giải pháp về đầu tư ............................................................................. 30 2.2.3. Giải pháp về nguyên liệu ....................................................................35 2.2.4. Giải pháp về kỹ thuật – công nghệ ......................................................37 2.2.5. Giải pháp về nguồn nhân lực............................................................... 39 2.2.6. Giải pháp về mở rộng thị trường cho ngành ........................................42 2.2.7. Giải pháp về hệ thống thông tin cho ngành ........................................45 2.2.8 . Một số kiến nghị đối với chính phủ và các ngành hữu quan ..............46 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................49 KẾT LUẬN ...............................................................................................50 PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO - 4 - LỜI MỞ ĐẦU 1. Ý NGHĨA CHỌN ĐỀ TÀI : Trong tiến trình phát triển, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới của Việt Nam , cùng với sự nỗ lực tạo điều kiện của chính phủ , con đường duy nhất cho các doanh nghiệp Việt Nam là phải nâng cao được khả năng cạnh tranh và đạt hiệu quả trong sản xuất kinh doanh , có chiến lược phát triển trong dài hạn , và đây cũng là bài toán lớn cho nền kinh tế Việt Nam hiện nay . Ngành nhựa Việt Nam là một bộ phận của nền kinh tế Việt Nam . Do vậy , việc khai thác các cơ hội , tận dụng thế mạnh , hạn chế điểm yếu và né tránh rủi ro được phân tích và tính toán trong phạm vi ngành nhựa là rất cần thiết , nhằm đưa ra các giải pháp định hướng chiến lược phát triển cho ngành , tạo ra sự phát triển cho ngành , cùng với các chiến lược phát triển của các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan như xây dựng , điện tử , ô tô , viễn thông ... sẽ định hướng cho chiến lược phát triển đa ngành . Từ đó , tạo cơ sở để nâng cao được sức cạnh tranh và hiệu quả trong phát triển của mỗi doanh nghiệp trong ngành , đáp ứng yêu cầu phát triển ngành , đạt tốc độ tăng trưởng bền vững theo mục tiêu đặt ra . Nhằm đóng góp một phần nhỏ cho sự phát triển có hiệu quả của ngành nhựa Việt Nam , chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu : “ NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH NHỰA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015 “. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI : Trên cơ sở phân tích thực trạng ngành nhựa Việt Nam hiện nay trong các điều kiện của tiến trình toàn cầu hóa , tìm hiểu kinh nghiệm phát triển ngành - 5 - nhựa của một số nước tiêu biểu trong khu vực , đánh giá các nhân tố cơ bản để xây dựng các giải pháp ở tầm vĩ mô và vi mô định hướng chiến lược phát triển ngành nhựa trong 10 năm tới. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI : 3.1.Đối tượng nghiên cứu : Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về môi trường có liên quan đến khả năng cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam trong những điều kiện của giai đoạn từ nay đến 2015, không đi sâu vào phân tích các kế hoạch , dự án hay sản phẩm riêng biệt . 3.2.Phạm vi giới hạn nghiên cứu : - Nghiên cứu khả năng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành nhựa Việt Nam trong các điều kiện nhất định . - Nghiên cứu các cơ chế , chính sách của chính phủ nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển ngành nhựa Việt Nam . 4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU : Để xây dựng được những giải pháp nhằm đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu , nội dung của luận văn được kết cấu trong 2 chương : Chương 1 : Phân tích thực trạng sản xuất- kinh doanh của ngành nhựa Việt Nam . Chương 2 : Những giải pháp định hướng phát triển ngành nhựa Việt Nam đến năm 2015 . - 6 - CHƯƠNG 1 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NGÀNH NHỰA VIỆT NAM 1.1. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NGÀNH NHỰA VIỆT NAM Ngành nhựa Việt Nam bắt đầu phát triển nhanh từ năm 1989 trở đi . Từ năm 1989 đến năm 2004 , chỉ số chất dẻo bình quân trên đầu người đã tăng từ 0,77 kg/đầu người lên 20,1 kg/đầu người , và sản lượng nhựa quốc gia tăng từ 50.000 tấn lên 1.600.000 tấn . Tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn từ 1990 - 1997 là 35%/năm và trong giai đoạn 1997 - 2004 là 22%/năm . Bình quân sản lượng tăng trưởng hằng năm đạt trên 140.000 tấn . Theo Hiệp hội nhựa Việt Nam , từ 1990 đến 2004 , ngành nhựa Việt Nam đã thu hút được tổng vốn đầu tư nước ngoài trên 2 tỷ USD và tổng vốn đầu tư trong nước là 444 triệu USD. Ngành nhựa Việt Nam hiện có 3 tổ chức hội đoàn : Hiệp Hội Nhựa Việt Nam( VPMA) thuộc Bộ Công Nghiệp Việt Nam với hơn 300 hội viên ; Hiệp Hội Nhựa TP.HCM ( VSPA) thuộc UBNDTPHCM với hơn 800 công ty trong nước và nước ngoài và hơn 100 văn phòng đại diện của các tập đoàn , công ty đa quốc gia là hội viên và Câu Lạc Bộ Giám Đốc Ngành Nhựa – Cao Su Việt Nam ( VPDC) với hơn 200 hội viên . - 7 - Năng lực sản xuất của ngành nhựa Việt Nam hiện nay đã đạt khoảng 1,9 triệu tấn / năm , với 905 doanh nghiệp có nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến và trên 2000 cơ sở nhỏ , được phân bố theo vùng và sản phẩm như sau : ( xem bảng số 1.1) Bảng số 1.1 : Phân bố doanh nghiệp theo vùng và các mặt hàng chủ yếu của ngành nhựa Việt Nam Miền Bắc Miền Nam Miền Trung Loại sản phẩm Số doanh nghiệp Tỷ lệ (%) Số DN Tỷ lệ ( %) Số DN Tỷ lệ ( %) Số DN Tỷ lệ ( %) 1.Bao bì 341 37,7 39 11 288 85 14 4 2. Nhựa gia dụng 290 32 45 15 237 82 8 3 3. Vật liệu xây dựng 95 10,5 20 21 67 78,5 8 8,5 4.Nhựa kỹ thuật 179 19,8 18 10 158 88,3 3 1,7 Tổng cộng 905 100 122 13,5 750 83 33 3,5 Nguồn : Hiệp hội nhựa Việt Nam Thành tựu của công nghiệp nhựa Việt Nam đạt được trong giai đoạn vừa qua xuất phát từ hai nguyên nhân chính sau : - Thứ nhất là do chính sách đổi mới kinh tế tại Việt Nam , đã thu hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài và trong nước trong phát triển kinh tế . - 8 - - Thứ hai là do sự thành công của các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam đã đầu tư các công nghệ hiện đại và nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng được nhu cầu thị trường . Tuy nhiên, so với chỉ tiêu chất dẻo trên đầu người của các nước ASEAN , kết quả của ta đạt được cũng còn rất khiêm tốn ( chỉ bằng 50% so với chỉ tiêu chất dẻo của Indonesia và bằng 30 % chỉ tiêu chất dẻo của Thái Lan ) , chứng tỏ sự phát triển trên vẫn nhỏ so với tiềm năng về thị trường và năng lực sản xuất của ngành nhựa Việt Nam . 1.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT- KINH DOANH CỦA NGÀNH NHỰA VIỆT NAM 1.2.1. Các mặt hàng sản xuất kinh doanh chính của ngành nhựa Việt Nam : Căn cứ theo chiến lược phát triển ngành nhựa đến năm 2010 , đã được chính phủ thông qua từ năm 1995 , Hiệp hội nhựa Việt Nam đã phân chia ngành nhựa Việt Nam ra 8 phân ngành như sau : 1. Phân ngành nguyên liệu nhựa : Đây là phân ngành mang tính quyết định cho sản xuất – kinh doanh của ngành nhựa , vì chi phí giá thành nguyên liệu nhựa chiếm lên đến 75 % giá thành sản xuất . Theo số liệu của Tổng cục Thống kê và Hiệp hội nhựa Việt Nam , nguyên vật liệu ngành nhựa ở Việt Nam hiện phải nhập khẩu 90 % , và chỉ có 10 % được cung cấp trong nước . 2. Phân ngành giày nhựa xuất khẩu : Đây là ngành có tiềm năng xuất khẩu lớn . Riêng trong năm 2004 , ngành này đã đóng góp cho ngành giày dép xuất khẩu của Việt Nam đạt kim ngạch xuất khẩu trên 2,6 tỷ USD . - 9 - 3. Phân ngành cao su chế biến ( có liên quan nhựa ) : Các mặt hàng của phân ngành này rất đa dạng , thu hút nhiều lao động nên cũng đang có xu hướng dịch chuyển về Châu Á . 4. Phân ngành nhựa gia dụng : Hiện tại , trên thị trường đã có hơn 500 loại sản phẩm của phân ngành này , sản phẩm chủ yếu là các vật dụng trong gia đình như thau , gáo, ly tách ,móc treo ,kẹp. kệ , tủ , ghế, bàn ,giường ,... Trong thời gian qua , đồ nhựa gia dụng Việt Nam đã tăng từ 81.900 tấn (1993) lên 640.000 tấn (2004) , và tiêu thụ chủ yếu ở thị trường nội địa . 5. Phân ngành nhựa công nghiệp kỹ thuật cao : Với các sản phẩm là các phụ tùng của ngành điện tử , viễn thông , ngành ô tô , ngành hàng không ,..., ngành này hiện đang được nghiên cứu phát triển nhanh ở Việt Nam để thực hiện chương trình tăng tỉ lệ nội địa hóa trong các ngành công nghiệp và là mặt hàng trọng điểm trong chương trình xuất khẩu ngành nhựa Việt Nam trong giai đoạn 2005 –2010 . 6. Phân ngành vật liệu xây dựng : Với các sản phẩm như : Oáng nhựa , các phụ kiện cho ống nhựa , gạch nhựa , tấm lợp , của , các profil trong ngành xây dựng . Ngành này hiện đang có nhu cầu rất lớn ở thị trường trong nước cũng như xuất khẩu nhưng ngành nhựa Việt Nam đáp ứng còn hạn chế . 7. Phân ngành bao bì nhựa : Với các sản phẩm như : Bao dệt dùng cho các ngành công nghiệp như xi măng , nông sản , phân bón , thực phẩm , bao màng đơn , bao màng phức , màng ghép phức hợp , chai PET, PEN , bình , két nhựa dùng cho các ngành công nghiệp chế biến nông sản , hải sản , nước uống, bia rượu ,hóa - 10 - chất và các loại màng phủ nông nghiệp ,... . Phân ngành này hiện đang phát triển rất nhanh ở Việt Nam nhằm phục vụ cho nhu cầu của các ngành công nghiệp , xây dựng , nông nghiệp , thủy sản và xuất khẩu . 8. Phân ngành khuôn mẫu nhựa : Hiện tại , công nghệ chế tạo khuôn mẫu nhựa ở Việt Nam còn rất lạc hậu , chỉ có thể tạo ra được một số khuôn đơn giản . Do đó , các loại khuôn hiện tại đang sử dụng trong ngành nhựa Việt Nam đều phải nhập khẩu từ các nước như Ý , Đức , Nhật, Đài Loan ,.... Ngành này đang có nhu cầu rất lớn ở thị trường trong nước cũng như xuất khẩu . Ở Singapore , ngành này hiện chiếm lên đến 60% tổng giá trị sản phẩm công nghiệp ngành nhựa . 1.2.2. Nguồn nguyên liệu cho ngành nhựa Việt Nam a) Từ nguồn nguyên liệu nhập khẩu : Các loại nguyên liệu nhập khẩu hiện nay trong ngành nhựa rất đa dạng , trên 40 loại nhựa trong các nhóm PP, LDPE , LLDPE , HDPE, PS , ABS , PA , PVC , PET ,..., và được nhập khẩu từ nhiều nước trên thế giới, như : Thái lan , Singapore ,Đài loan , Aán Độ , Malaysia , Trung Quốc , Nhật , Arab Saudi , Mỹ , Đức , Pháp ,... Hiện nay , do ngành nhựa Việt Nam đang phát triển nhanh nên số lượng nguyên liệu nhập khẩu hằng năm rất lớn , từ 1,2 triệu tấn cho đến 1,6 triệu tấn mỗi năm , với tổng giá trị lên đến trên 1 tỷ USD vào năm 2004 , mức tăng trưởng bình quân năm sẽ đạt trên 30% . Tổng giá trị nguyên liệu nhập khẩu như sau ( Xem bảng số 1.2 ) : - 11 - Bảng số 1.2 : Tổng giá trị nguyên liệu nhựa nhập khẩu Năm Tổng giá trị ( Triệu Đô la Mỹ ) Tốc độ tăng trưởng /năm ( % ) 1995 229,8 - 2000 530,6 - 2001 531 0,075 2002 613,5 15,5 2003 784,7 27,9 2004 1180,4 50,4 Nguồn : Tổng cục thống kê b) Từ nguồn nguyên liệu trong nước :( Xem bảng số 1.3 ) Sản xuất nguyên liệu trong nước bắt đầu vào năm 1999 , chỉ sản xuất 3 loại là : nhựa PVC , nhựa PVC compound , chất hóa dẻo DOP ; theo hình thức liên doanh với công ty nước ngoài . Tổng vốn đầu tư tính đến 2004 là 180 triệu USD , năng lực sản xuất đạt 270.000 tấn / năm . Bảng số 1.3 : Tiêu thụ nguyên liệu nhựa sản xuất trong nước từ 2000 đến 2003 Đơn vị tính : 1000 tấn Công ty 2000 2001 2002 2003 2004 1.MitsuiVina PC 2.Phú Mỹ PC 3.LG Vina 4.Việt Thái 5.ELF Atochem 80 - 30 10 5 80 - 30 10 5 80 25 30 10 5 80 100 50 20 10 80 100 60 20 10 - 12 - Tổng cộng 125 125 150 260 270 Nguồn : Hiệp hội nhựa Việt Nam Từ phân tích trên cho thấy , quy mô thị trường nội địa của ngành nguyên liệu nhựa ở Việt Nam rất lớn và hiện đang phụ thuộc vào các nguồn nhập khẩu . 1.2.3. Công nghệ thiết bị trong ngành nhựa Việt Nam Công nghệ thiết bị ngành nhựa Việt Nam hiện được nhập khẩu chủ yếu từ các nước như : Đức , Ý , Aùo , Pháp , Nhật , Đài loan , Trung Quốc . Công nghệ thiết bị ngành nhựa Việt Nam hiện có : công nghệ ép phun , công nghệ đùn đẩy liên tục , công nghệ đùn thổi và các loại công nghệ khác ( Xem bảng số 1.4) . Bảng số 1.4 : Tỷ trọng các loại công nghệ theo giá trị và tỷ lệ thiết bị đạt tự động hóa tại Việt Nam Công nghệ Tỷ trọng Tỷ lệ đạt tự động hóa Công nghệ ép phun 55% 60 % Công nghệ đùn đẩy liên tục 12% 65 % Công nghệ đùn thổi 20 % 55 % Các loại công nghệ khác 13% - Nguồn : Hiệp hội nhựa Việt Nam Theo số liệu của Hải quan TPHCM , tổng giá trị máy nhập của ngành nhựa Việt Nam trong 6 năm ( từ 1995 đến 2000 ) là 260.988.604,93 USD . Trong đó , số lượng máy mới chiếm 99,02 % - 13 - trên tổng số máy nhập khẩu . Điều này cho thấy rằng , ngành nhựa Việt Nam đang thực hiện chuyển đổi thiết bị từ lạc hậu sang tiên tiến , hiện đại để đáp ứng nhu cầu thị trường . Cụ thể là : + Công nghệ ép phun : Được ứng dụng trong sản xuất hàng nhựa gia dụng , hàng nhựa công nghiệp , hàng cao su chế biến có nhựa . Hiện nay , ở Việt Nam có hơn 3000 thiết bị ép phun , trong đó khoảng hơn 2000 chiếc được nhập từ năm 1990 đến nay . Các thiết bị ép phun tiên tiến , hiện đại , đạt trình độ tự động hóa ở Việt Nam hiện đang chiếm tỷ lệ là 60 % . + Công nghệ đùn đẩy liên tục : Được ứng dụng trong các ngành , như : vật liệu xây dựng , bao bì , tấm , film , cao su nhựa , nhựa kỹ thuật. Hiện nay , công nghệ này ở Việt Nam chỉ chiếm tỷ trọng là 12% , với số lượng thiết bị đùn đẩy liên tục hiện đại có khoảng 700 dây chuyền , được nhập từ năm 1990 đến nay , các thiết bị đạt trình độ tự động hóa chiếm tỷ lệ 65% . Ở Trung Quốc , Singapore , Nhật công nghệ đùn đẩy liên tục chiếm tỷ trọng lên đến 40 % . + Công nghệ đùn thổi : Được sử dụng trong sản xuất bao bì nhựa dạng túi , dạng chai ... và màng , film . Hiện tại , cả nước có hơn 700 máy đùn thổi tiên tiến hiện đại . Các máy đạt trình độ tự động hóa chiếm tỷ lệ 55% và đã cung cấp được rất nhiều mặt hàng chất lượng cao cho thị trường . + Công nghệ khác : Được ứng dụng trong các lĩnh vực sau đây : - 14 - - Composit : Sản xuất bằng phương pháp rót vào khuôn từ nguyên liệu là dung dịch nhựa polyester và fiberglass , ứng dụng trong sản xuất ghe , tàu , bồn chứa nước . - Melamine : Dùng phương pháp ép nhiệt để sản xuất các hàng gia dụng gia đình . - Công nghệ EVA, PU, EPS : Ứng dụng trong sản xuất giày , dép xuất khẩu , sản phẩm nhựa dạng xốp , dùng phương pháp hóa học để phát triển các nguyên tử nhựa lớn hơn từ 4-40 lần nguyên liệu gốc . - Công nghệ xi mạ chân không trên nhựa để tạo ra các sản phẩm nhựa trang trí , nữ trang với giá thành rất rẻ so với kim loại màu . 1.2.4. Đầu tư
Tài liệu liên quan