Đề tài Những giải pháp tài chính cần thiết đối với chiến lược phát triển của Công ty Cổ phần Dược và Thiết bị vật tư y tế GTVT Traphaco trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay

Trong cơ chế kinh tế thị trường định hướng XHCN của nước ta hiện nay, mọi doanh nghiệp phải hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của mình. Với cơ chế như vậy, tài chính doanh nghiệp không đồng nghĩa với cấp phát và giao nộp mà tự khẳng định những vai trò vốn có của mình, liên quan trực tiếp tới vấn đề có tính chất chiến lược, tới sự tồn tại và phát triển của chính bản thân từng doanh nghiệp.

doc110 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1393 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những giải pháp tài chính cần thiết đối với chiến lược phát triển của Công ty Cổ phần Dược và Thiết bị vật tư y tế GTVT Traphaco trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Trong cơ chế kinh tế thị trường định hướng XHCN của nước ta hiện nay, mọi doanh nghiệp phải hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của mình. Với cơ chế như vậy, tài chính doanh nghiệp không đồng nghĩa với cấp phát và giao nộp mà tự khẳng định những vai trò vốn có của mình, liên quan trực tiếp tới vấn đề có tính chất chiến lược, tới sự tồn tại và phát triển của chính bản thân từng doanh nghiệp. Mặt khác, trong xu hướng hoà nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, tính chất cạnh tranh và biến động của mô trường ngày càng mạnh mẽ, do đó việc vạch hướng đi đúng trong tương lai càng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp, nó đóng vai trò quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của tài chính doanh nghiệp và chiến lược phát triển của doanh nghiệp sau quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Dược và Thiết bị vật tư y tế GTVT Traphaco cũng như vận dụng những kiến thức đã học tôi xin chọn đề tài: "Những giải pháp tài chính cần thiết đối với chiến lược phát triển của Công ty Cổ phần Dược và Thiết bị vật tư y tế GTVT Traphaco trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay" Kết cấu luận văn này ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương với nội dung: Chương I: Cơ sở lý luận liên quan đến chiến lược phát triển của doanh nghiệp và các giải pháp tài chính cơ bản đối với chiến lược phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trong chương này tôi xin đề cập đến những khái niệm cơ bản về doanh nghiệp, tăng trưởng, phát triển, dấu hiệu cơ bản của sự phát triển và các giải pháp tài chính đối với chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất - kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dược và Thiết bị vật tư y tế GTVT Traphaco. Chương này tập trung đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần đang hoạt động trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh dược phẩm và thiết bị vật tư y tế và đưa ra những nhận xét. Chương III: Một số giải pháp tài chính cần thiết đối với chiến lược phát triển của Công ty Traphaco Chương này nêu lên những thuận lợi, khó khăn, phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp tài chính cần thiết. Chương I: Cơ sở lý luận liên quan đến chiến lược phát triển của doanh nghiệp và các giải pháp tài chính cơ bản đối với chiến lược phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường I. Sự cần thiết khách quan của sự phát triển đối với doanh nghiệp 1. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Theo luật doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá X thông qua ngày 6/12/ 1999 và đã có hiệu lực từ ngày 1/1/2000: " Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh ". Trong đó kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Trong nền kinh tế thị trường với quy luật cạnh tranh, đào thải khắc nghiệt để có thể đứng vững và phát triển thì mỗi doanh nghiệp cần phải có chiến lược nhất định, khi tiến hành sản xuất - kinh doanh. Đó là 3 câu hỏi mà các nhà quản lý doanh nghiệp phải trả lời: - Nên đầu tư sản xuất cái gì ? - Sản xuất phục vụ ai ? - Sản xuất như thế nào ? Đây là 3 câu hỏi buộc các nhà quản lý doanh nghiệp phải trả lời một cách sâu sắc triệt để và độc đáo để doanh nghiệp có thể thực hiện được chiến lược phát triển của mình. Thực chất 3 câu hỏi trên đều xoay quanh vấn đề là làm sao doanh nghiệp có thể đạt lợi nhuận tối đa trong khi chỉ phải bỏ ra chi phí tối thiểu. Muốn đạt được mục đích đó thì doanh nghiệp phải tăng cường quản lý trên tất cả các mặt hoạt động của mình vì cơ chế quản lý không phù hợp, không đồng bộ, không thống nhất từ trên xuống là tiền đề khiến doanh nghiệp lâm vào khủng hoảng. Mặc dù hoạt động của các doanh nghiệp rất đa dạng và phụ thuộc vào nhiều yếu tố đặc biệt là phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành nhưng đều có một điểm chung lớn là đều diễn ra hoạt động tài chính. Một quyết định tài chính đúng đắn, độc đáo có thể chuyển doanh nghiệp từ tình trạng khủng hoảng, sang phát triển và ngược lại. 2. Khái niệm phát triển Để đánh giá sự tiến bộ của một doanh nghiệp trong một giai đoạn một cách khách quan và triệt để, ta đánh giá trên hai mặt: Sự gia tăng về tiềm lực kinh tế và sự tiến hoá về xã hội của doanh nghiệp. Trên thực tế, tăng trưởng và phát triển là hai thuật ngữ dùng để phản ánh hai mặt của sự tiến bộ đó. 2.1. Tăng trưởng của doanh nghiệp Tăng trưởng của doanh nghiệp được hiểu là sự tăng lên không ngừng cả về quy mô và hoạt động kinh doanh, là sự ổn định về tình hình tài chính, về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp mà trong quá trình tồn tại của mình, thị trường không ngừng được mở rộng vị thế chỗ đứng ngày càng ổn định, tình hình tài chính lành mạnh... chứng tỏ doanh nghiệp đó đang có một sự ổn định tăng trưởng. Tăng trưởng vừa là mục tiêu, là động lực đồng thời là cơ sở đảm bảo cho sự tồn tại của chính bản thân doanh nghiệp. Mức tăng trưởng được tính bằng số tuyệt đối và số tương đối. Số tương đối thể hiện tốc độ tăng trưởng nhanh hay chậm còn số tuyệt đối thể hiện quy mô tăng trưởng. Ngược lại với sự tăng trưởng là sự suy thoái. 2.2. Khái niệm phát triển của doanh nghiệp Là quá trình tăng tiến về mọi mặt của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng trưởng và sự tiến bộ về mọi mặt của xã hội. Sự tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao của doanh nghiệp nhất định sẽ dẫn đến phải khai thác, sử dụng nhiều tài nguyên (tự nhiên và con người) gây ảnh hưởng xấu đến điều kiện sống của thế hệ cán bộ công nhân viên hiện tại và tương lai. Vậy chiến lược (đường lối chung và lâu dài) phát triển của doanh nghiệp là phát triển bền vững tức là sự phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ cao, liên tục trong thời gian dài. Sự phát triển đó dựa trên việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào, không để lại hậu quả xã hội. Muốn vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải từng bước giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái. 2.3. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển Tăng trưởng là điều kiện, tiền đề cho phát triển bởi vì, khi kinh tế doanh nghiệp có tăng trưởng thì mới có khả năng tăng đầu tư cho các mặt xã hội của doanh nghiệp: tăng thu nhập, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên. Ngược lại sự tiến bộ mọi mặt của doanh nghiệp là động lực đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng. Việc nghiên cứu mối quan hệ này giúp doanh nghiệp có cái nhìn toàn cục không vì lợi ích trước mắt mà bỏ lơị ích to lớn lâu dài và muốn có lợi lớn thì phải bỏ chi phí. Tóm lại phát triển bao gồm cả tăng trưởng song tăng trưởng kinh tế cũng có thể dẫn đến phát triển kinh tế nhưng không có sự tăng trưởng thì nhất định không có phát triển. 2.4. ý nghĩa của sự phát triển Đối với doanh nghiệp: Thương trường là chiến trường mà trên chiến trường xét về tổng lực ai mạnh hơn sẽ là người chiến thắng kẻ yếu thế sẽ bị tiêu diệt. Do đó, doanh nghiệp phải luôn tự hoàn thiện mình với tốc độ nhanh và vững chắc hơn đối thủ cả về tiềm lực kinh tế và tiềm lực xã hội nhằm tạo nên sức mạnh tổng lực để luôn giành thế chủ động trước đối thủ của mình thì mới có thể tồn tại và phát triển. Đối với xã hội: Nhờ sự phát triển mà các nguồn lực của xã hội được sử dụng ngày càng có hiệu quả hơn góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân loại vì doanh nghiệp nào hoạt động kém hiệu quả hơn so với các doanh nghiệp khác sẽ dần bị loại bỏ và quá trình này diễn ra liên tục. II. Những dấu hiệu cơ bản đối với sự phát triển của doanh nghiệp 1. Tình hình doanh thu của doanh nghiệp Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ giá trị vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã xác định là tiêu thụ, cung ứng trong kỳ. Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính quan trọng phản ánh khả năng chiếm lĩnh thị trường, vị thế của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu dùng để xác định thị phần của doanh nghiệp. Nếu doanh thu của doanh nghiệp (giả thiết kết cấu mặt hàng kinh doanh không thay đổi, giá cả thị trường ổn định) có xu hướng tăng lên không ngừng - đó là dấu hiệu của sự phát triển. Ngược lại, nếu doanh thu của doanh nghiệp không ổn định hoặc suy giảm, chứng tỏ khả năng chiếm lĩnh thị trường yếu kém, sa sút - đó là dấu hiệu của sự suy thoái. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình doanh thu - Tốc độ tăng doanh thu hàng năm = Doanh thu thực hiện Doanh thu thực hiện năm phân tích năm báo cáo Doanh thu thực hiện năm báo cáo Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh bình quân trong kỳ = Tổng mức doanh thu thực hiện trong kỳ Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ Cả hai chỉ tiêu trên nếu càng tăng càng tốt. Riêng hệ số phục vụ của vốn kinh doanh bình quân trong kỳ phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh bình quân thì tạo được bao nhiêu đồng doanh thu 2. Tình hình chi phí kinh doanh, giá thành sản phẩm Chi phí kinh doanh, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu tài chính vừa phản ánh quy mô kinh doanh, vừa phản ánh chất lượng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí có quan hệ nghịch chiều với lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Nếu quy mô kinh doanh của doanh nghiệp ổn định, trong khi đó chi phí, giá thành thực hiện qua các năm có chiều hướng giảm (cả số tuyệt đối và số tương đối về chi phí, giá thành như: tổng mức chi phí, tổng giá thành; tỷ suất chi phí, giá thành đơn vị sản phẩm ..) chứng tỏ chất lượng hiệu quả kinh doanh ngày càng được cải thiện, điều đó cũng đồng nghĩa với sự phát triển ít nhiều của doanh nghiệp. Ngược lại là sự suy thoái. Để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp đều cố gắng và mong muốn giảm thiểu chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Song điều đó cũng có những giới hạn nhất định do tính chất xã hội hoá sản xuất đã và đang từng bước hoàn thiện và phát triển trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Các chỉ tiêu cơ bản: - Tổng mức chi phí (F) là toàn bộ các chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. - Tỷ suất chi phí (F') là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ phần trăm của chi phí trên doanh thu bán hàng. Tỷ suất chi phí nói lên trình độ tổ chức quản lý kinh doanh, chất lượng quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp. Công thức xác định: F F' = M Trong đó: F tổng chi phí kinh doanh M: Tổng doanh thu bán hàng thuần F': Tỷ suất chi phí - ý nghĩa chỉ tiêu: công thức trên phản ánh trong một đồng doanh thu doanh nghiệp phải bỏ bao nhiêu đồng chi phí. Tỷ suất này càng thấp càng tốt. Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí (DF') phản ánh sự thay đổi tuyệt đối về tỷ suất chi phí giữa hai kỳ DF' = F'1 - F'o Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí (TDF') phản ánh tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí về số tương đối. Công thức: DF' TDF' = F'o 3. Tình hình lợi nhuận doanh nghiệp Lợi nhuận luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp, của các nhà đầu tư. Lợi nhuận là mục tiêu, là động lực đồng thời còn là chỗ dựa vững chắc cho sự tồn tại và phát triển của chính bản thân doanh nghiệp. Lợi nhuận là lợi ích kinh tế cuối cùng của doanh nghiệp, là phần còn lại từ doanh nghiệp sau khi đã bù đắp toàn bộ chi phí kinh doanh thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Lợi nhuận doanh nghiệp = Doanh thu - chi phí kinh doanh - Thuế Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính tổng hợp đánh giá chất lượng, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đang trong thời kỳ phát triển không thể là một doanh nghiệp mà lợi nhuận ngày càng sa sút, thậm chí thua lỗ kéo dài. Tuy nhiên, không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh mà cần xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác như: vốn, chi phí, giá thành... vì lợi nhuận chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khách quan và chủ quan ( thị trường, ngành nghề, lĩnh vực, điều kiện kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.... Để đánh giá hiện trạng doanh nghiệp trên phương diện lợi nhuận, cần xem xét các chỉ tiêu cơ bản sau: Chỉ tiêu 1: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Tổng mức lợi nhuận thực hiện Tổng mức doanh thu thực hiện ý nghĩa chỉ tiêu: chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu thực hiện thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận được tạo ra. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu càng cao càng tốt. Chỉ tiêu 2: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân = Tổng mức lợi nhuận thực hiện Vốn kinh doanh bình quân ý nghĩa chỉ tiêu:Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh bình quân bỏ ra thì doanh nghiệp thực hiện được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu 3: Tỷ suất lợi nhuận chi phí kinh doanh = Tổng mức lợi nhuận thực hiện Tổng mức chi phí (giá thành) thực hiện Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí kinh doanh của doanh nghiệp càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng chi phí có hiệu quả. Chỉ tiêu 4: - Tốc độ tăng lợi nhuận hàng năm = Tổng mức lợi nhuận Tổng mức lợi nhuận năm phân tích năm báo cáo Tổng mức lợi nhuận năm báo cáo Chỉ tiêu này phản ánh trong năm tốc độ tăng lợi nhuận của doanh nghiệp là cao hay thấp. 4. Về khả năng thanh toán của doanh nghiệp Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là một chỉ tiêu tài chính giữ một vai trò quan trọng trong việc khảo sát tình hình tài chính doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh là một doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, ngược lại khi khả năng thanh toán càng ngày càng sa sút, yếu kém. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp Khả năng thanh toán chung = Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp Công nợ phải thanh toán Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn trả tất cả các khoản nợ của doanh nghiệp có nghĩa là cứ một đồng công nợ phải thanh toán thì được đảm bảo bao nhiêu đồng tài sản của doanh nghiệp, một doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt tức là khả năng thanh toán chung cao và ngược lại. - Khả năng thanh toán nhanh = Tổng giá trị tài sản Hàng tồn kho lưu động Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong một thời gian ngắn với giả thiết rằng: Nếu toàn bộ công nợ của doanh nghiệp đồng thời cùng đến hạn thanh toán trong một thời gian ngắn thì khả năng thanh toán các khoản nợ đó được thực hiện ở mức độ nào, nhanh hay chậm mà không cần quan tâm đến tài sản dự trữ. = Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ đến hạn trả bằng việc sử dụng vốn bằng tiền và chứng khoán ngắn hạn. 5. Tình hình nguồn vốn. Khi năng lực quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp có hiệu quả cao thì đây thường là dấu hiệu của sự phát triển. Các chỉ tiêu thể hiện năng lực quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp gồm: 5.1. Số vòng quay hàng tồn kho Đây là số lần hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Sốvòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá là tốt bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư vào hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao. Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán ( hoặc doanh thu thuần) Hàng tồn kho bình quân 5.2. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho và được xác định theo công thức: Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = 360 Số vòng quay hàng tồn kho 5.3. Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp tốc độ này càng cao thì việc quản lý các khoản phải thu được đánh giá là tốt và ngược lại. Công thức xác định: Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Số dư bình quân các khoản phải thu Trong đó: + Doanh thu thuần bao gồm tổng doanh thu của cả 3 loại hoạt động đó là hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường + Số dư các khoản phải thu được tính bằng phương pháp bình quân khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán 5.4. Kỳ thu tiền trung bình Phản ánh số ngày cần thiết để thu các khoản phải thu. Công thức xác định: Kỳ thu tiền trung bình = 360 Số vòng quay các khoản phải thu 5.5. Vòng quay vốn lưu động Phản ánh trong kỳ vồn lưu động quay được mấy vòng. Công thức xác định: Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân Công thức này phản ánh cứ 1 đồng vốn lưu động được bỏ ra thì sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng tăng thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được đánh giá là tốt và ngược lại. 5.6. Số ngày một vòng quay vốn lưu động Trung bình một vòng quay vốn lưu động hết bao nhiêu ngày. Công thức xác định: Số ngày một vòng quay vốn lưu động = 360 ngày Số vòng quay vốn lưu động 5.7. Hiệu suất sử dụng vốn cố định Hiệu suất sử dụng vốn cố định nhằm đo lường việc sử dụng vốn cố định đạt hiệu quả như thế nào. Công thức xác định. Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần Vốn cố định bình quân ý nghĩa chỉ tiêu: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn cố định bình quân được đầu tư thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Việc đánh giá chỉ tiêu này giống vốn lưu động bình quân, khi hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao tức là hiệu quả sử dụng vốn cố định càng tốt và ngược lại. 5.8. Vòng quay vốn toàn bộ Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp hoặc doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư. Vòng quay vốn Kinh doanh = Doanh thu thuần Vốn kinh doanh bình quân Nói chung vòng quay vốn càng lớn thì hiệu quả càng cao. 6. Các chỉ tiêu bảo toàn tăng trưởng vốn của doanh nghiệp Bảo toàn, tăng trưởng vốn kinh doanh là việc giữ gìn nguyên vẹn và nâng cao giá trị thực của tiền vốn qua mỗi chu kỳ kinh doanh, vốn của doanh nghiệp được thu hồi, với số vốn đó doanh nghiệp có thể thực hiện quá trình tái sản xuất giản đơn, hoặc ở mức độ cao hơn là tái sản xuất mở rộng các hoạt động kinh tế của mình, khi đó có thể khẳng định: Vốn của doanh nghiệp đã được bảo toàn hoặc là tái sản xuất mở rộng. Sau một khoảng thời gian nhất định, thường là sau một niên độ kế toán, trên cơ sở số liệu quyết toán của doanh nghiệp, để đánh giá công tác bảo toàn, tăng trưởng vốn trong doanh nghiệp, chúng ta có thể sử dụng một số các chỉ tiêu sau: Mức bảo toàn tăng trưởng vốn trong kỳ = Vốn chủ sở hữu thực có cuối kỳ - Vốn chủ sở hữu thực có đầu kỳ x Hệ số trượt giá bình quân trong kỳ (Trong đó: hệ số trượt giá bình quân trong kỳ ³1) Nếu kết quả = 0 vốn của doanh nghiệp được bảo toàn Nếu kết quả < 0 vốn của doanh nghiệp không bảo toàn được Nếu kết quả > 0 vốn của doanh nghiệp được tăng trưởng. Chỉ tiêu này được giả thiết trong kỳ phân tích vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không có sự biến động do các chủ doanh nghiệp rút vốn hoặc bổ sung vốn điều lệ của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, vốn chủ sở hữu thực có cuối kỳ được xác định tương đương với phần vốn chủ sở hữu thực có đầu kỳ cùng với phần vốn chủ sở hữu đầu kỳ được điều chỉnh theo hệ số trượt giá ở các thời điểm tăng giảm giá tài sản, chênh lệch tỷ giá trong kỳ (nếu có) và vốn chủ sở hữu tăng, giảm do doanh nghiệp bổ sung từ lơị nhuận, hoặc vốn do thua lỗ trong kinh doanh. Chỉ tiêu mức bảo toàn, tăng trưởng vốn trong kỳ của doanh nghiệp phản ánh phần nào chất lượng, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng quan trọng hơn cả là nó phản ánh chất lượng, cũng như việc quan tâm của doanh nghiệp tới công tác bảo toàn phát triển vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường - vấn đề sống còn cho sự tồn tại và phát triển của tất của các doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng vốn trong kỳ = Mức bảo toàn tăng trưởng vốn trong kỳ Vốn chủ sở hữu x Hệ số trượt giá thực có đầu kỳ bình quân trong kỳ Tuy nhiên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh môi trường kinh doanh luôn biến động do đó việc vốn chủ sở hữu được bổ xung hay rút bớt là điều không tránh khỏi. Mặt
Tài liệu liên quan