Đề tài Những tác động đối với nền kinh tếViệt Nam khi Việt Nam gia nhập WTO

Hiệp định chung vềthuếquan và thương mại (gọi tắt theo tiếng Anh là GATT) là một trong những thành quảcủa việc tổchức lại các quan hệkinh tế quốc tếsau Chiến tranh Thếgiới thứHai. Ban đầu, với sáng kiến của Mỹ, các chuyên gia kinh tếMỹ, Anh đã bắt tay soạn thảo những nội dung chính nhằm thiết lập một tổchức kinh tếquốc tếsau chiến tranh. Tại Hội nghịBretton Woods (7/1944), cùng với việc thành lập Quĩ Tiền tệQuốc tế(IMF) và Ngân hàng Tái thiết và phát triển Quốc tế(IBRD), 44 quốc gia tham dựhội nghịthống nhất tham gia đàm phán thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế(ITO) và Liên hợp quốc được giao nhiệm vụxúc tiến thành lập. Ngày 18/2/1946, Hội đồng Kinh tế- Xã hội Liên hợp quốc triệu tập một "Hội nghịLiên hợp quốc vềThương mại và Việc làm"với mục tiêu dựthảo Hiến chương cho Tổchức Thương mại Quốc tế. Dựthảo Hiến chương thành lập ITO không những chỉ điều chỉnh các quy tắc thương mại thếgiới mà còn mởrộng ra cảcác quy định vềcông ăn việc làm, các hành vi hạn chếthương mại, đầu tưquốc tếvà dịch vụ. Trong khuôn khổcủa Liên hợp quốc, ba hội nghịquốc tế đã diễn ra vào tháng 10/1946, tháng 8/1947 và tháng 11/1947 nhằm soạn thảo văn kiện thành lập ITO với tên gọi Hiến chương Havana - một công ước quốc tếbao gồm 106 điều và 16 phụlục. Trong quá trình đàm phán nhằm ra đời hiến chương ITO, các nước cũng nhất trí áp dụng ngay lập tức và "tạm thời" một sốquy tắc thương mại trong Dựthảo Hiến chương ITO nhằm bảo vệgiá trịcủa các nhân nhượng liên quan đến thương mại, gồm các quy định thương mại và các nhân nhượng thuếquan được đưa ra trong Hiệp định chung vềThuếquan và Thương mại (GATT). Theo dựkiến, Hiệp định GATT sẽlà một hiệp định phụ trợnằm trong Hiến chương ITO. Cho đến thời điểm cuối 1947, Hiến chương

pdf434 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1559 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những tác động đối với nền kinh tếViệt Nam khi Việt Nam gia nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TỔNG QUAN KHOA HỌC ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP BỘ TUYỂN THẦU NĂM 2006 Mã số: B.06-50 NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO Cơ quan chủ trì: Viện Quản lý kinh tế Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS Ngô Quang Minh Thư ký đề tài: Th.S Bùi Văn Huyền 6711 17/4/2008 Hà Nội – 2007 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TỔNG QUAN KHOA HỌC ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP BỘ TUYỂN THẦU NĂM 2006 Mã số: B.06-50 NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO Cơ quan chủ trì: Viện Quản lý kinh tế Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS Ngô Quang Minh Thư ký đề tài: Th.S Bùi Văn Huyền Hà Nội, 2007 1 CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI 1.1. Bối cảnh ra đời của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) 1.1.1. Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) - tiền thân của WTO Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (gọi tắt theo tiếng Anh là GATT) là một trong những thành quả của việc tổ chức lại các quan hệ kinh tế quốc tế sau Chiến tranh Thế giới thứ Hai. Ban đầu, với sáng kiến của Mỹ, các chuyên gia kinh tế Mỹ, Anh đã bắt tay soạn thảo những nội dung chính nhằm thiết lập một tổ chức kinh tế quốc tế sau chiến tranh. Tại Hội nghị Bretton Woods (7/1944), cùng với việc thành lập Quĩ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Tái thiết và phát triển Quốc tế (IBRD), 44 quốc gia tham dự hội nghị thống nhất tham gia đàm phán thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITO) và Liên hợp quốc được giao nhiệm vụ xúc tiến thành lập. Ngày 18/2/1946, Hội đồng Kinh tế - Xã hội Liên hợp quốc triệu tập một "Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Việc làm" với mục tiêu dự thảo Hiến chương cho Tổ chức Thương mại Quốc tế. Dự thảo Hiến chương thành lập ITO không những chỉ điều chỉnh các quy tắc thương mại thế giới mà còn mở rộng ra cả các quy định về công ăn việc làm, các hành vi hạn chế thương mại, đầu tư quốc tế và dịch vụ. Trong khuôn khổ của Liên hợp quốc, ba hội nghị quốc tế đã diễn ra vào tháng 10/1946, tháng 8/1947 và tháng 11/1947 nhằm soạn thảo văn kiện thành lập ITO với tên gọi Hiến chương Havana - một công ước quốc tế bao gồm 106 điều và 16 phụ lục. Trong quá trình đàm phán nhằm ra đời hiến chương ITO, các nước cũng nhất trí áp dụng ngay lập tức và "tạm thời" một số quy tắc thương mại trong Dự thảo Hiến chương ITO nhằm bảo vệ giá trị của các nhân nhượng liên quan đến thương mại, gồm các quy định thương mại và các nhân nhượng thuế quan được đưa ra trong Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT). Theo dự kiến, Hiệp định GATT sẽ là một hiệp định phụ trợ nằm trong Hiến chương ITO. Cho đến thời điểm cuối 1947, Hiến chương i DANH SÁCH CÁC CỘNG TÁC VIÊN THAM GIA ĐỀ TÀI ThS. Ngô Thị Ngọc Anh Viện Quản lý kinh tế ThS. Nguyễn Văn Chiến Cục Thống kê Bắc Ninh PGS.TS Kim Văn Chính Viện Quản lý kinh tế ThS. Nguyễn Anh Dũng Viện Quản lý kinh tế ThS. Nguyễn Thị Kim Đoan Học viện Chính trị khu vực 3 TS. Trịnh Thị Ái Hoa Viện Quản lý kinh tế TS. Đặng Ngọc Lợi Viện Quản lý kinh tế ThS. Hồ Thị Hương Mai Viện Quản lý kinh tế ThS. Ngô Đức Minh Viện Quản lý kinh tế ThS. Đinh Thị Nga Viện Quản lý kinh tế TS. Nguyễn Quốc Thái Viện Quản lý kinh tế ii MỤC LỤC PHẦN THỨ NHẤT: WTO VÀ VIỆT NAM Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI 1 1.1. Bối cảnh ra đời của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) 1 1.2. Cơ cấu tổ chức của Tổ chức thương mại Thế giới 5 1.3. Các hiệp định của WTO 16 1.4. Các hoạt động đặc biệt 31 Chương 2: KHÁI QUÁT KINH TẾ VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO 36 2.1. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên WTO 36 2.2. Khái quát kinh tế Việt Nam khi gia nhập WTO 53 PHẦN THỨ HAI: TÁC ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP Chương 3: TÁC ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP KHI GIA NHẬP WTO 78 3.1. Khái quát hiện trạng công nghiệp Việt Nam 78 3.2. Những cam kết chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp 86 3.3. Công nghiệp Việt Nam sau 6 tháng gia nhập WTO 89 3.4. Tác động gia nhập WTO đến công nghiệp Việt Nam 93 3.5. Một số giải pháp 101 Chương 4: TÁC ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NÔNG NGHIỆP KHI GIA NHẬP WTO 108 4.1. Khái quát hiện trạng nông nghiệp Việt Nam 108 4.2. Các cam kết chủ yếu của Việt Nam trong lĩnh vực nông nghiệp 117 4.3. Nông nghiệp sau gia nhập WTO 123 4.4. Những tác động nhìn từ hiện trạng nông nghiệp Việt Nam 125 4.5. Những tác động trong thực thi Hiệp định nông nghiệp của WTO 130 4.6. Tác động của gia nhập WTO tới một số mặt hàng chủ yếu 132 4.7. Một số giải pháp chủ yếu 138 Chương 5: TÁC ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI DỊCH VỤ KHI GIA NHẬP WTO 144 5.1. Khái quát hiện trạng dịch vụ Việt Nam 144 5.2. Những cam kết chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ 149 5.3. Giá cả và dịch vụ sau 6 tháng gia nhập WTO 155 5.4. Tác động gia nhập WTO đến lĩnh vực dịch vụ 158 5.5. Một số giải pháp 159 5.6. Gia nhập WTO và lĩnh vực ngân hàng 161 Chương 6: GIA NHẬP WTO VÀ LĨNH VỰC XUẤT NHẬP KHẨU 171 6.1. Xuất khẩu Việt Nam trước khi gia nhập WTO: Thành tựu và vấn đề đặt ra 171 6.2. Xuất nhập khẩu sau khi gia nhập WTO 182 6.3. Một số đánh giá ban đầu về tác động sau gia nhập WTO đến xuất nhập khẩu của Việt Nam 185 6.4. Một số giải pháp 190 Chương 7: GIA NHẬP WTO VÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 194 7.1. Tổng quan đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 194 7.2. Đánh giá chung về đầu tư nước ngoài với kinh tế Việt Nam 197 7.3. Những cam kết đầu tư của Việt Nam trong khuôn khổ WTO 205 7.4. Đầu tư kể từ khi gia nhập WTO và một số vấn đề đặt ra 208 7.5. Cải cách đầu tư và những tác động của gia nhập WTO đối với đầu tư nước ngoài 211 7.6. Một số giải pháp 221 iii DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 1.1 Quy trình giải quyết tranh chấp của WTO 24 Bảng 1.2 Thực thi Hiệp định Dệt – May 29 Bảng 2.1 Tốc độ tăng và đóng góp của các nhóm ngành vào tốc độ tăng trưởng năm 2007 54 Bảng 2.2 Tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế giai đoạn 2000 – 2006 57 Bảng 2.3 Cơ cấu kinh tế các nước Đông Á năm 1999 67 Bảng 2.4 Xếp hạng năng lực cạnh tranh tổng hợp của Việt Nam 2005-2006 70 Bảng 2.5 Năng lực cạnh tranh tăng trưởng của Việt Nam 2005-2006 72 Bảng 2.6 Điểm số CPI của Việt Nam qua các năm 73 Bảng 2.7 So sánh mức xếp hạng của các năm trước 74 Bảng 3.1 Mức thuế bình quân cam kết hàng công nghiệp 87 Bảng 3.2 Tổng hợp cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu trong đàm phán gia nhập WTO đối với một số sản phẩm công nghiệp 88 Bảng 3.3 Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2007 89 Bảng 3.4 Một số sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2007 90 Bảng 3.5 Tỷ lệ tăng trưởng hàng dệt may của một số quốc gia sang thị trường Hoa Kỳ (%) 98 Bảng 4.1 So sánh giá xuất khẩu gạo của Việt Nam và Thái Lan 115 Bảng 4.2 Một số sản phẩm tiêu biểu cam kết cắt giảm thuế quan 119 Bảng 4.3 Những cam kết quan trọng nhất trong Hiệp định Nông nghiệp 122 Bảng 4.4 Kết quả sản xuất vụ đông xuân năm 2007 123 Bảng 4.5 Sản lượng thuỷ sản 6 tháng đầu năm 2007 125 Bảng 4.6 Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 6 tháng đầu năm 2007 125 Bảng 5.1 Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của các phân ngành dịch vụ 145 Bảng 5.2 Tỷ trọng đóng góp của các ngành kinh tế cho GDP 146 Bảng 5.3 Tỷ trọng đóng góp của một số dịch vụ động lực trong GDP giai đoạn 1995-2000 148 Bảng 5.4 Vận tải hành khách và hàng hoá 7 tháng năm 2007 157 Bảng 5.5 Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng 162 Bảng 6.1 Giá trị (triệu USD) và thị trường xuất khẩu (%) của Việt Nam 175 Bảng 6.2 Kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu 2004-2006 177 Bảng 6.3 Các yếu tố cấu thành tăng trưởng xuất khẩu 178 Bảng 6.4 Quy mô và tốc độ tăng của từng khu vực thị trường so với năm 2005 179 Bảng 6.5 Tỷ trọng hàng hoá Việt Nam so với tổng hàng nhập khẩu của Mỹ (%) 180 Bảng 6.6 Một số chỉ tiêu sau 9 tháng gia nhập WTO (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm trước 183 Bảng 6.7 20 nhóm hàng hoá nhập khẩu có lượng và giá trị tăng mạnh trong quý I/2007 188 Bảng 7.1 Cải cách liên quan đến đầu tư 214 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Tên hình Trang Hình 1.1 Cơ cấu tổ chức của WTO 14 Hình 2.1 Tốc độ tăng trưởng GDP 1986-2007 53 Hình 2.2 Qui mô GDP và tỷ lệ GDP/người 54 Hình 2.3 Tổng đầu tư toàn xã hội và tỷ lệ đầu tư/GDP 56 Hình 2.4 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành 58 Hình 2.5 Những sản phẩm xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD 59 Hình 2.6 Tổng giá trị giao dịch cổ phiếu thị trường niêm yết giai đoạn 2000-2006 61 Hình 2.7 Điểm mạnh và điểm yếu của Việt Nam 76 Hình 3.1 Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế 78 Hình 3.2 Công nghiệp Việt Nam 2001-2007 79 Hình 4.1 Tốc độ gia tăng giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2006 (% so với 2005) 109 Hình 4.2 Biến đổi cơ cấu nông - lâm - ngư nghiệp 111 Hình 4.3 Kim ngạch xuất khẩu một số nông sản chủ yếu 113 Hình 5.1 Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của GDP và lĩnh vực dịch vụ 144 Hình 5.2 Chỉ số giá tiêu dùng giai đoạn 2005-2007 155 Hình 6.1 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam qua một số năm 171 Hình 6.2 Tăng trưởng xuất khẩu hàng năm của Việt Nam 172 Hình 6.3 Tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu so với GDP 172 Hình 6.4 Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người 173 Hình 6.5 Các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD 174 Hình 6.6 Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ (triệu USD) và tốc độ tăng trưởng hàng năm 176 Hình 6.7 Cán cân thương mại của Việt Nam 179 Hình 6.8 Kim ngạch xuất nhập khẩu giai đoạn 1996-2006 182 Hình 6.9 Thay đổi kim ngạch xuất nhập khẩu 9 tháng 2007 so với 9 tháng 2006 184 Hình 7.1 Tổng quan đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam từ 1988 đến 2006 194 Hình 7.2 Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2000-2006 195 Hình 7.3 Cơ cấu đầu tư nước ngoài theo ngành tính theo giá trị và số lượng dự án, giai đoạn 1988-2007 198 Hình 7.4 Vốn FDI trung bình 10 tháng giai đoạn 2005-2007 209 Hình 7.5 Chỉ số Vnindex trong 2 năm 10/2005- 10/2007 216 Hình 7.6 Chỉ số VNindex sau gia nhập WTO 217 Hình 7.7 So sánh cơ sở hạ tầng của các nước trong ASEAN 219 v DANH MỤC CÁC HỘP Số hiệu Tên hộp Trang Hộp 1.1 WTO thuộc về ai? 11 Hộp 1.2 Phương thức biểu quyết có thể được áp dụng 15 Hộp 2.1 Tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam 37 Hộp 2.2 Khả năng và mối quan tâm đối với việc tham gia hệ thống 42 Hộp 2.3 Thế nào là “biểu thuế tối đa” và “biểu thuế tăng dần”? 43 Hộp 3.1 Dự án Intel 84 Hộp 3.2 Chính sách công nghiệp cần đồng hành cùng doanh nghiệp 85 Hộp 3.3 Ý kiến doanh nghiệp về chính sách phát triển công nghiệp 86 Hộp 3.4 Nội dung cơ bản của cam kết trong lĩnh vực công nghiệp 86 Hộp 3.5 Doanh nghiệp Việt Nam chưa tận dụng được cơ hội 96 Hộp 4.1 Thế nào là “bóp méo cạnh tranh”? 118 Hộp 4.2 Hỗ trợ trong nước trong Hiệp định Nông nghiệp 120 Hộp 4.3 Các tiêu chuẩn quốc tế này là gì? 122 Hộp 4.4 Ba cái được khi gia nhập WTO 127 Hộp 4.5 Trợ cấp của một số Chính phủ 128 Hộp 4.6 Tác động tiêu cực khi gia nhập WTO 129 Hộp 4.7 Tăng trưởng xuất khẩu cá phi lê đông lạnh của Việt Nam trong trường hợp Mỹ áp dụng thuế bán phá giá 136 Hộp 5.1 Sáu tháng đầu năm 2007: Giá tăng không phải do WTO 156 Hộp 5.2 Thời điểm lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam 166 Hộp 5.3 Trường hợp của Trung Quốc 167 Hộp 6.1 Thứ trưởng Bộ Công thương Nguyễn Cẩm Tú trả lời báo Tuổi trẻ 184 Hộp 6.2 Thứ trưởng Bộ Thương mại Nguyễn Thành Biên: Muốn đạt kế hoạch phải giữ chất lượng 193 Hộp 7.1 Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan tới thương mại (TRIMs) 205 Hộp 7.2 Nội dung chính của hiệp định TRIMs 206 Hộp 7.3 Sự khác biệt giữa cam kết gia nhập WTO và pháp luật Việt Nam 210 Hộp 7.4 Tập trung đầu tư cho nhân lực để đón dòng vốn FDI 223 vi MỞ ĐẦU Mục tiêu đề tài nhằm phân tích, đánh giá tác động tới nền kinh tế Việt Nam khi gia nhập WTO. Để thực hiện mục tiêu, ban chủ nhiệm đề tài lựa chọn cách tiếp cận, phân tích theo cơ cấu ngành (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ), ngoài ra có phân tích thêm 2 lĩnh vực là xuất nhập khẩu và đầu tư. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, sự tách bạch tác động theo cơ cấu nêu trên không rõ ràng, một cam kết có thể tác động lên nhiều lĩnh vực, đồng thời một lĩnh vực chịu tác động từ nhiều hiệp định, cam kết. Những tác động đan xen, hoà quyện, rất khó bóc tách ... gây những khó khăn nhất định trong quá trình nghiên cứu. Ngoài ra, thời gian gia nhập WTO của Việt Nam chưa được 1 năm, những tác động chưa bộc lộ hết, nhiều cam kết chưa được thực thi, do đó một số kết luận chủ yếu mang tính dự báo. Sau gần 1 năm gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam đã có những thay đổi nhất định. Tuy vậy, ban chủ nhiệm và các cộng tác viên không thể bóc tách những tác động do riêng WTO mang lại với những hiệp định đa phương và song phương khác. Nói cách khác, những kết quả đạt được của nền kinh tế sau gia nhập WTO có bao nhiêu phần trăm do kết quả của tổ chức này mang lại đã không được phân tích trong phạm vi đề tài. Một số yếu tố khác, có ảnh hưởng đến những kết quả đạt được của nền kinh tế trong giai đoạn vừa qua như cải cách cơ cấu kinh tế trong nước, hoàn thiện hệ thống luật pháp, nâng cao năng lực điều hành của Chính phủ, cải cách hành chính … là những nội dung đã thực hiện từ trước khi Việt Nam gia nhập WTO và sẽ còn tiếp tục thực hiện trong những năm tới. Như vậy, kết quả đạt được của nền kinh tế do nhiều yếu tố, trong đó WTO là một trong số đó. Những cam kết và thực hiện cam kết trong khuôn khổ WTO có những tác động khác biệt trong ngắn hạn và dài hạn. Nhiều cam kết sẽ tác động tiêu cực trong ngắn hạn nhưng sẽ mang lại kết quả tích cực trong dài hạn và ngược lại, chẳng hạn như cắt giảm thuế quan sẽ dẫn đến tăng kim ngạch nhập khẩu trong ngắn hạn nhưng nếu điều chỉnh cơ cấu mặt hàng sẽ tạo thêm “lực” cho nền kinh tế trong dài hạn. WTO tác động tới các thành viên đến đâu phụ thuộc vào chính mỗi quốc gia. Sự thành công nhiều hay ít với tư cách thành viên WTO không phải phụ thuộc vào tổ chức này mà ở chính mỗi thành viên và Việt Nam không phải ngoại lệ. Với tất cả những yếu tố trên, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng kết quả nghiên cứu trong khuôn khổ đề tài chỉ là những đánh giá ban đầu và còn nhiều khiếm khuyết, rất mong nhận được sự góp ý và chia sẻ của các nhà khoa học và những người quan tâm đến chủ đề này. vii Chúng ta đánh giá quá cao, quá mức sự kiện gia nhập WTO. Đánh giá quá cao theo cách lạc quan tếu. Nếu như vậy thì rất nguy hiểm. Vào WTO là đất nước "đổi đời", không có chuyện đó đâu. Bộ trưởng Bộ Thương mại Trương Đình Tuyển trong cuộc giao lưu với báo vietnamnet Không ở đâu như Việt Nam, người dân tổ chức đi bộ, míttinh chào mừng tổ chức thành công APEC và gia nhập WTO. Tôi hoàn toàn không phê phán, nhưng nếu chỉ dừng ở đó thì chẳng giải quyết được vấn đề gì. Các phong trào đó cần khẳng định quyết tâm, tận dụng được cơ hội, vượt qua thách thức … để làm cái gì tốt hơn. Nếu đặt không đúng, không phấn đấu được thì lại tạo ra thất vọng, lúc bấy giờ lại đổ tại đàm phán. "Việt Nam được nhiều hay mất nhiều phụ thuộc vào chính Việt Nam" Pascal Lamy, Tổng giám đốc WTO 2 ITO vẫn chưa được thông qua. Chiến tranh Thế giới II vừa kết thúc, các nước đều muốn sớm thúc đẩy tự do hoá thương mại, và bắt đầu khắc phục những hậu quả của các biện pháp bảo hộ còn sót lại từ đầu những năm 1930. Do vậy, ngày 23/10/1947, 23 nước đã ký "Nghị định thư về việc áp dụng tạm thời" (PPA), có hiệu lực từ 1/1/1948, thông qua nghị định thư này, Hiệp định GATT đã được chấp nhận và thực thi. Trong thời gian đó, Hiến chương ITO vẫn tiếp tục được thảo luận. Cuối cùng, tháng 3/1948, Hiến chương ITO đã được thông qua tại Hội nghị về Thương mại và Việc làm của Liên hiệp quốc tại Havana. Tuy nhiên, quốc hội của một số nước đã không phê chuẩn Hiến chương này. Đặc biệt là Quốc hội Mỹ phản đối Hiến chương Havana, mặc dù Chính phủ Mỹ đã đóng vai trò tích cực trong việc nỗ lực thiết lập ITO. Tháng 12/1950, Chính phủ Mỹ chính thức thông báo sẽ không vận động Quốc hội thông qua Hiến chương Havana, do vậy trên thực tế, Hiến chương này không còn tác dụng. Và mặc dù chỉ là tạm thời, GATT trở thành công cụ đa phương duy nhất điều chỉnh thương mại quốc tế từ năm 1948 cho đến tận năm 1995, khi WTO ra đời. Trong 48 năm tồn tại, GATT đã tổ chức 8 vòng đàm phán: Năm Địa điểm/Tên Chủ đề đàm phán Số nước 1947 Geneva Thuế quan 23 1949 Annecy Thuế quan 13 1951 Torquay Thuế quan 38 1956 Geneva Thuế quan 26 1960- 1961 Geneva (Vòng Dillon) Thuế quan 26 1964- 1967 Geneva (Vòng Kenedy) Thuế quan và các biện pháp chống bán phá giá 62 1973- 1979 Geneva (Vòng Tokyo) Thuế quan, các biện pháp phi quan thuế, các hiệp định "khung" 102 1986- 1994 Geneva (Vòng Uruguay) Thuế quan, các biện pháp phi quan thuế, dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, giải quyết tranh chấp, hàng dệt, nông nghiệp, thành lập WTO, v.v... 123 Năm vòng đàm phán đầu tiên chủ yếu tập trung vào đàm phán giảm thuế quan. Bắt đầu từ Vòng đàm phán Kenedy, nội dung của các vòng đàm phán mở rộng dần sang các lĩnh vực khác. Vòng đàm phán cuối cùng - Vòng Uruguay - đã mở rộng nội dung sang hầu hết các lĩnh vực của thương mại bao gồm: thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ... và 3 cho ra đời một tổ chức mới thay thế cho GATT - đó là WTO. Trong suốt quá trình tồn tại, GATT đã trở thành hệ thống thể chế và pháp lý của nền thương mại quốc tế, hiệp định của GATT cũng là hiệp định đa phương duy nhất điều chỉnh các quan hệ thương mại quốc tế. Mặc dù còn những khiếm khuyết nhất định nhưng trong thời gian 48 năm tồn tại, GATT đã có những đóng góp to lớn vào việc thúc đẩy và đảm bảo thuận lợi và tự do hoá thương mại thế giới. Số lượng các bên tham gia cũng tăng nhanh. Tính tới thời điểm trước ngày 1/1/1995 (WTO ra đời), GATT đã có 124 thành viên và đang tiếp nhận 25 đơn xin gia nhập. Nội dung của GATT ngày một bao trùm và quy mô ngày một lớn: bắt đầu từ việc giảm thuế quan cho tới các biện pháp phi thuế, dịch vụ, sở hữu trí tuệ, đầu tư, và tìm kiếm một cơ chế quốc tế giải quyết các tranh chấp thương mại giữa các quốc gia. Từ mức thuế trung bình 40% của năm 1948, đến năm 1995, mức thuế trung bình của các nước phát triển chỉ còn khoảng 4% và thuế quan trung bình của các nước đang phát triển còn khoảng 15%. Qui mô của GATT cũng không ngừng được mở rộng, từ chỗ chi phối 20% tổng giá trị thương mại thế giới khi thành lập, đến năm 1995, tỷ lệ này lên tới 90%. 1.1.2. Sự ra đời của WTO Mặc dù đã đạt được những thành công lớn, nhưng đến cuối những năm 80, đầu 90, tình hình thương mại quốc tế có nhiều thay đổi, GATT bắt đầu tỏ ra có những bất cập, không theo kịp tình hình. - Khiếm khuyết lớn nhất của GATT là tính chất “tạm thời” của hiệp định này với tư cách là một “điều ước quốc tế”. GATT không phải là tổ chức quốc tế nên đã gây ra những tranh cãi về tư cách thành viên. Trường hợp của Trung Quốc là ví dụ: Quốc gia này đã tham gia ký kết ban đầu như “thành viên sáng lập” của GATT. Tháng 7/1986, Trung Quốc đệ đơn khôi phục tư cách thành viên ký kết ban đầu nhưng không được các chuyên gia pháp lý của GATT chấp thuận với lý do đây không phải là tổ chức quốc tế, vì vậy không thể áp dụng qui định kế thừa hay khôi phục tư cách thành viên. - Những thành công của GATT trong việc giảm và ràng buộc thuế quan ở mức thấp cộng với một loạt các cuộc suy thoái kinh tế trong những năm 70 4 và 80 đã thúc đẩy các nước xây dựng các loại hình bảo hộ phi thuế quan để đối phó với hàng nhập khẩu, đồng thời thực hiện nhiều hình thức hỗ trợ và trợ cấp. Những biến đổi này có nguy cơ làm giảm và mất đi những giá trị mà việc giảm thuế quan mang lại cho thương mại quốc tế. Trong khi đó, phạm vi của GATT không cho phép đề cập một cách cụ thể và sâu rộng đến các vấn đề này. - Khi GATT được thành lập năm 1948, Hiệp định này chủ yếu điều tiết thương mại hàng hoá hữu hình. Đến những năm 80, GATT đã không còn thích ứng với thực tiễn thương mại thế giới b
Tài liệu liên quan