Trà xanh là nguyên liệu dùng để chế biến thức uống phổ biến trên thế giới t ừ hàng nghìn năm nay, đ ặc biệt ở các nư ớc khu vực châu Á như Trung Quốc, Đài Loan, Nh ật Bản, Hàn Quốc Uố ng trà đã được nâng lên thành nghệ thu ật với những nghi thức đ ặc biệt và trang tr ọng.
57 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 5749 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nước trà xanh đóng chai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn
Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trà xanh là nguyên liệu dùng để chế biến thức uống phổ biến trên thế giới từ hàng
nghìn năm nay, đặc biệt ở các nước khu vực châu Á như Trung Quốc, Đài Loan, Nhật
Bản, Hàn Quốc…Uống trà đã được nâng lên thành nghệ thuật với những nghi thức đặc
biệt và trang trọng.
Cuộc sống công nghiệp tất bật khiến người ta không thể chuẩn bị cho mình một
tách trà xanh theo cách truyền thống, đó là cơ hội kinh doanh lớn cho những nhà sản
xuất nước giải khát hàng đầu. Trà xanh xuất hiện dưới nhiều dạng bao bì, phục vụ cho
nhiều nhu cầu, đối tượng khác nhau. Tuy nhiên, trà xanh đóng trong chai PET hoặc
đóng lon gần đây đã trở thành một xu hướng phổ biến vì nó tiện dụng, mọi lúc mọi nơi
và cũng trở thành một phong cách uống trà của giới trẻ.
Trên thế giới, trà xanh đóng chai đã phát triển mạnh từ thập niên 80 của thế kỷ
trước. Ở Việt Nam, từ năm 2006 khi Tân Hiệp Phát tung ra và thắng lớn với Trà xanh
không độ, các tập đoàn lớn cho tới các nhà đầu tư nhỏ lẻ đã lao vào nhằm ăn theo miếng
mồi thơm ngon béo bỡ này. Và thời điểm gần đây, cuộc chiến giữa các thương hiệu diễn
ra khốc liệt nhất: Trà xanh Không Độ của Tân Hiệp Phát, C2 của URC, Lipton Pure
Green_ sản phẩm kết hợp của hai đại gia Pepsi và Lipton...
Ở đề tài báo cáo chúng em xin trình bày chủ yếu về "Quy trình sản xuất Trà xanh
đóng chai". Đề tài này liên quan đến xu hướng phát triển mới của trà xanh, đây là đề tài
khá mới mẻ nên trong quá trình thực tìm tư liệu, thông tin, nhóm em gặp khá nhiều khó
khăn, nhưng nhờ sự chỉ dẫn tận tình của các thầy cô thuộc Bộ môn Công nghệ thực
phẩm, mà đặc biệt là thầy Lê Văn Việt Mẫn, nhóm em đã hoàn thành đề tài này, xin cảm
ơn sự giúp đỡ của quý thầy cô, cũng như cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của các bạn
trong quá trình thực hiện đề tài.
Bài báo cáo của nhóm em không tránh khỏi thiếu sót, xin quý thầy cô chỉ dẫn
thêm, giúp chúng em có kinh nghiệm để thực hiện những báo cáo tiếp theo, xin chân
thành cảm ơn.
NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn
Trang 2
I. GIỚI THIỆU NGUYÊN LIỆU
I.1 Nguồn gốc ra đời của cây trà (chè):
Theo truyền thuyết, vào năm 2737 trước Công nguyên, một vị Hoàng đế của Trung Quốc
tên là Sheng Nung đang ngồi uống nước dưới một gốc cây thì bỗng nhiên có một lá cây
rớt ngay vào ly nước của ông đang uống. Sự có mặt của chiếc lá đó trong nước nóng đã
tạo ra một thức uống có hương vị rất đặc trưng, khi uống vào khiến cho người có cảm
giác minh mẫn, sảng khoái khác thường. Từ đó, trà ra đời.
Ngày nay, trà đã trở thành một thức uống phổ biến trên toàn thế giới và ước tính có
khoảng 20 tỉ tách trà được uống mỗi ngày.
Hình 1:Trà xanh Hình 2: Trà được pha để thưởng thức
Ngoài ra, trà còn có những dược tính quý giá được các nhà khoa học nghiên cứu ngày
càng nhiều để ứng dụng phòng ngừa và chữa bệnh trong các sản phẩm thực phẩm cũng
như mỹ phẩm.
Hình 3: Kem PS trà xanh chữa nhiệt miệng
NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn
Trang 3
I.2 Một số công dụng của trà xanh:
Trà xanh giúp phòng chống bệnh ung thư vú:
Những chất Polyphenol có trong trà xanh có vai trò quan trọng trong việc phòng chống
bệnh ung thư. So với trà đen thì trà xanh có hàm lượng polyphenol cao hơn vì không bị
quá trình ủ men làm thay đổi thành phần. Đặc biệt, chất chống oxy hoá EGCG
(epigallotechin gallate) là loại polyphenol vô cùng mạnh mẽ , là nhân tố chủ yếu tạo nên
dược tính của trà xanh. Nó có công dụng ngăn ngừa các enzyme kích hoạt sự sao chép
nhân bản tế bào.
Trong nhiều thí nghiệm khác nhau những con chuột bị khối u ở vú được cho uống trà
xanh, so sánh với những con chuột tương tự cho uống nước lã. Kết quả cho thấy những
con chuột cho uống trà xanh giảm kích thước khối u, còn những khối u mới chậm phát
triển hơn. Các nhà khoa học Nhật Bản ở viện nghiên cứu ung thư Saitama đã khám phá
ra rằng những phụ nữ có thói quen uống hơn 5 tách trà xanh mỗi ngày thường ít có nguy
cơ mắc bệnh hoặc tái phát bệnh ung thư vú và bệnh không di căn nhanh chóng như
những đối tượng bình thường khác
Đây là một thông điệp tốt đẹp để phụ nữ quan tâm đến trà xanh . Để đạt được những lợi
ích sức khoẻ,bạn chỉ cần uống 3-4 tách mỗi ngày và tốt hơn nữa là không nên pha thêm
đường hay sữa.
Trà xanh và bệnh viêm khớp:
Tiến sĩ Tariq công tác tại trường đại học Western Reverve ở Cleveland, Ohio (Mỹ), đã
cùng nhóm nghiên cứu tìm hiểu tác động của polyphenol đối với bệnh viêm khớp tiến
triển tăng dần với các triệu chứng: viêm sưng, đau nhức, thoái hoá khớp.
Những con chuột ở trong phòng thí nghiệm cho uống: hoặc là nước trà xanh với liều
lượng tương đương 4 tách mỗi ngày ở người hoặc là uống nước lã. Sau đó chúng được
thử nghiệm bị tiêm collagen vào để nhằm mục đích gây ra bệnh viêm khớp tiến triển tăng
dần ở người. Kết quả nghiên cứu cho thấy con chuột uống trà xanh ít bị viêm khớp hơn
so với con chuột uống nước lã. Tuy nhiên cho dù chúng có mắc bệnh viêm khớp đi chăng
nữa thì con chuột uống trà xanh chỉ mắc bệnh sơ sài vào một thời gian khá lâu sau đó.
Có một nhận xét thú vị rằng ở các quốc gia như Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản những
nơi xem trà là thức uống hàng ngày thì bệnh viêm khớp giảm hẳn so với những nơi khác
trên thế giới.
Trà xanh và bệnh tim:
Vào tháng 5/2002 tạp chí "Circuration" của hội tim mạch Mỹ đã công bố cho thấy trà
xanh nếu được uống thường xuyên sẽ giúp ích cho các bệnh nhân bệnh tim mạch.
NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn
Trang 4
Kenneth J Mukamal một bác sĩ kiêm thạc sĩ công tác tại một trung tâm y khoa Beth
Israel Deaconess cho biết "những lợi ích về sức khoẻ lớn nhất của trà xanh được tìm thấy
ở những bệnh nhân tim mạch".
Mukamal cùng các cộng sự đã khám phá ra rằng sau khi phát cơn đau tim những bệnh
nhân nghiện trà xanh cỡ nặng "đô" có tỉ lệ tử vong ít hơn 44% so với bệnh nhân không
uống trà, còn những bệnh nhân uống trà xanh ở mức độ vừa phải có tỉ lệ tử vong ít hơn
22% so với những người không uống trà. Chìa khóa cho tính năng bảo vệ sức khoẻ của
trà xanh chính là các flavonoid. Flavonoid hiện diện trong cả trà xanh, trà đen, trong một
số loại rau, táo, hành, bông cải, có khả năng ngăn ngừa cholesterol xấu LDL không bị
oxy hoá, chống tụ máu, chống xơ cứng động mạch. Tuy nhiên, Mukamal cũng lưu ý rằng
cần phải có thêm nhiều nghiên cứu lâm sàng nữa ngay trên cả cá nhân mạnh khoẻ lẫn
bệnh tật.
Trà xanh có công năng diệt khuẩn E-coli O-157:
Tháng 8/1996 giáo sư T. Shimamura công tác tại trường đại học y khoa Showa (Nhật
Bản) đã có công trình diễn thuyết "về tác động diệt khuẩn E-coli-157" tại hội thảo
chuyên đề diệt khuẩn của trà xanh.
Catechin hợp chất tạo nên vị đắng của trà xanh có công dụng hữu hiệu trong việc tiêu
diệt hầu hết các những loại vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm và giải trừ luôn những độc
tố do vi khuẩn tiết ra cụ thể đây là độc tố Veratoxin của Ecoli -157. Nếu uống trà xanh
trong và sau bữa ăn sẽ phát huy được cơ chế chất Catechin tiêu diệt tế bào ngoài của vi
khuẩn. Trong các thử nghiệm này trà xanh được ngâm trong nước muối để tạo ra hợp
chất pha loãng nồng độ 2,5% - 5% so với trà bình thường. Còn khi ngâm với nước nóng
chất Catechin được giải phóng nhiều hơn nên tác động diệt khuẩn cũng được cải thiện.
Một số hợp chất hoá học và lợi ích sức khoẻ khác của trà xanh:
Catechin giảm nguy cơ đột biến gen, giảm cholesterol, cao huyết áp, đường máu, diệt vi
khuẩn cúm, ngừa sâu răng, hơi thở hôi.
Caffeine giúp bạn tỉnh táo giảm mệt mỏi, buồn ngủ, dùng như chất lợi tiểu.
Vitamin C giảm stress, ngừa cảm cúm.
Acid Gama-AminoBityric(GABA) hạ huyết áp.
Flavomoid tăng cường sức khoẻ thành động mạch, ngừa hôi miệng.
Polysaccharide ngừa tăng đường máu
Fluoride ngừa sâu răng.
Vitamin E như là chất chống oxy hoá duy trì tuổi xuân
Theanine tăng cường khẩu vị
I.3 Đặc điểm thực vật của cây trà:
I.3.1 Đặc điểm:
NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn
Trang 5
Hình 4: Cây trà Hình 5: Hoa trà Hình 6: Búp trà 1 tôm và 2 lá non
Hoa trà: Màu trắng với nhiều nhị vàng. Mỗi hoa gồm 7 cánh và hàng tá nhị dài.
Quả trà: thường mọc thành từng chùm 3. Ban đầu có màu xanh của chồi, sau đó tăng
trưởng và cứng dần thành quả màu nâu chứa hạt bên trong. Khi quả chín, vết rãnh mở ra.
Hạt bên trong có thể được dùng để gieo trồng.
Thân cây: đơn trục; 3 loại: thân gỗ, thân bụi và thân nhỡ (bán gỗ).
Lá trà: mọc cách trên cành, mỗi đốt có một lá, hình dạng và kích thước thay đổi tùy
giống. Lá trà có rõ gân, rìa có răng cưa.
Búp trà: là giai đoạn non của một cành trà, được hình thành từ các mầm dinh dưỡng,
gồm có tôm (phần lá non trên đỉnh chưa xòe) và 2 – 3 lá non. Có hai loại búp: búp bình
thường và búp mù.
Trên 1 cành trà: 1 năm có 4 – 5 đợt sinh trưởng của búp.
I.3.2 Phân loại thực vật:
• Ngành Hạt kín Angiospermae
• Lớp Song tử điệp Dicotylednae
• Bộ Chè Theales
• Họ Chè Theaceae
• Chi Chè Camellia (Thea)
• Loài C.sinensis
Tên khoa học: Camellia sinensis (L) (hay Thea sinensis L.) (1935 – Hội nghị Quốc tế
về thực vật)
Tôm trà
Lá non
NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn
Trang 6
I.3.3 Thu hái, vận chuyển, bảo quản và đánh giá chất lượng nguyên liệu chè
sau thu hái:
I.3.3.1 Thu hái: như ta đã biết nguyên liệu chè là tôm với các lá non (1,2,3,4). Sau đây
là các phương pháp thu hái chè:
Thu hái liên tục: khi thân cây chè xuất hiện các nhánh non gồm có tôm với 4 ÷ 5 lá non
thì bắt đầu hái tôm với 3 lá non, chừa lại cành với 2 ÷ 3 lá đã phát triển để cây chè sẽ nảy
nhánh non và được thu hái tiếp tục cho đến khi khả năng nảy búp của cây chè giảm hẳn
thì kết thúc mùa thu hái.
Phương pháp tận thu: trong suốt mùa thu hoạch, người ta hái hết các tôm với 3 lá non.
Phương pháp này áp dụng vào cuối mùa thu hái trước khi tiến hành đốn chè.
Phương pháp điều hòa: áp dụng đối với những cây chè hay nương chè có khả năng nảy
búp kém, cằn cỗi. Khi đó chỉ hái búp ở một chừng mực nhất định để tập trung chăm sóc,
vào mùa thu hái sau sẽ cho năng suất cao hơn.
Bảng 1: Chất lượng của nguyên liệu chè thu hái theo 3 phương pháp trên như sau
Phương
thức hái
Trọng lượng búp - g Chất lượng búp
Búp phát triển Búp mù Chất tan - %
Tanin -
%
Hương -
điểm
Vị -
điểm
Liên tục
Tận thu
Điều hòa
0,42
0,37
0,30
0,32
0,27
0,30
43,26
43,40
42,96
19,22
20,12
19,15
100
100,6
101,4
100
104,3
100
Chất lượng nguyên liệu chè thu hái theo phương pháp tận thu có cao hơn các phương
pháp kia do các tôm non hơn, trọng lượng búp nhẹ hơn.
Các phương pháp tận thu hái chè:
Cơ giới: là các máy hái chè chạy bằng khí nén hay cầm tay chạy bằng xăng, chỉ được áp
dụng hạn chế vì địa hình trồng chè.
Thủ công: đây là biện pháp thu hái chủ yếu từ trước đến nay, tức là hái trực tiếp bằng
ngón tay và dùng kéo hái chè. Dùng kéo khi phải hái tỉa và tạo dáng cho cây chè, luống
chè.
NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn
Trang 7
Hình 7: Cảnh thu hái chè
I.3.3.2 Vận chuyển, bảo quản chè búp:
Nguyên liệu chè búp tươi rất dễ bị hư hỏng, ôi ngốt nên khi thu hái xong cần được chứa
đựng, bảo quản và vận chuyển nhanh chóng về xưởng chế biến. Do đặc điểm các vùng
nguyên liệu chè thường nằm trải dài trên một diện tích canh tác lớn, địa hình phần lớn là
đồi núi do đó phải lập các trạm thu gom, tồn trữ nguyên liệu sau khi thu hái xong để
chuyển về xưởng chế biến.
Nhiệm vụ của các trạm đó là:
- Thu gom tất cả nguyên liệu được thu hái trong khu vực.
- Sơ bộ phân loại và bảo quản các cấp nguyên liệu.
- Thông báo về xưởng chế biến số lượng và chất lượng nguyên liệu hiện có, mỗi trạm
phải có khả năng thu mua và bảo quản được một nửa lượng búp thu hái trong ngày vào
thời kỳ rộ nhất.
Việc vận chuyển chè búp về cơ sở chế biến có thể bằng nhiều phương tiện khác
nhau:
- Xe tải có thùng chứa chuyên dùng hay toa xe trên hệ thống cáp treo.
- Các phương tiện thô sơ do súc vật kéo, dụng cụ chứa là sọt tre, bồ, bao tải.
NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn
Trang 8
I.3.3.3 Đánh giá chất lượng nguyên liệu chè sau thu hái:
Khối nguyên liệu chè vừa thu hái là một hỗn hợp gồm các tôm và lá non, các búp không
phát triển (búp không có tôm, còn gọi là búp mù) với các lá non, các lá chè già rời… Vì
thế cần phải phân loại để định gốc thu mua và đánh giá chất lượng.
- Biện pháp cơ giới: dùng máy phân loại chè chuyên dùng và được áp dụng khi thu hái
chè bằng máy.
- Biện pháp cảm quan: phân loại theo các tiêu chí sau đây: nguyên liệu càng nhiều búp
non thì chất lượng càng cao và ngược lại nguyên liệu càng nhiều búp già thì chất lượng
càng thấp, khối lượng trung bình của các búp càng nhỏ thì chất lượng càng cao.
Công thức thực nghiệm để đánh giá tổng quát chất lượng nguyên liệu chè có dạng :
NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn
Trang 9
I.4 Thành phần hóa học của nguyên liệu:
I.4.1 Thành phần hóa học của lá trà tươi:
Hình 8: Thành phần các chất có trong lá chè tươi
1- Nước :
Chất khô (20-25%)
Chất khô không hoà tan trong nước
Nước (75 – 80%)
Lá trà tươi
Chất khô hoà tan trong nước
+ Catechin + Vitamin
+ Acid amin + Saponin
+ Caffein + Fluoride
+ Saccharide + Flavonoids
+ Chất khoáng + Pectin
Không tan trong dầu
+ Cellulose
+ Protein
Hoà tan trong dầu
+ Carotene
+ Vitamin E
+ Chlorophyl
NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn
Trang 10
Bảng 2: Thành phần hóa học của tôm trà tươi
Thành phần
% khối lượng chất
khô
Polyphenol 25 – 30
Epigallocatechin gallate 8 – 12
Epicatechin gallate 3 – 6
Epigallo catechin 3 – 6
Epicatechin 1 – 3
Catechin 1 – 2
Gallocatechin 3 – 4
Flavonols và flavonol glucosides 3 – 4
Polyphenolic acids and depsides 3 – 4
Leuco anthocyanins 2 – 3
Chlorophylls và các chất màu khác 0.5 – 0.6
Khoáng 5 – 6
Caffeine 3 – 4
Theobromine 0.2
Theophylline 0.5
Amino acid 4 – 5
Acid hữu cơ 0.5 – 0.6
Monosaccharide 4 – 5
Polysaccharide 14 – 22
Cellulose và hemicellulose 4 – 7
Pectin 5 – 6
Lignin 5 – 6
Protein 14 – 17
Lipid 3 – 5
Các hợp chất bay hơi 0.01 – 0.02
NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn
Trang 11
Bảng 3: Thành phần hóa học liên quan đến màu, mùi, vị của trà
Thành phần Màu Thành phần Vị Thành phần Hương
Theaflavins
Thearubigins
Flavonol
glycoside
Pheophorbide
Pheophytin
Carotene
Nâu vàng
Nâu đỏ
Vàng
sáng
Hơi nâu
Hơi đen
Vàng
Polyphenol
Amino acid
Caffeine
Theaflavin
Thearubigin
Chát
Dư vị ngọt
Đắng
Chát
Hơi chát
Linalool, Linalool oxide
Phenylacetaldehyde,
Geraniol
Nerolidol,Benzaldehyd
Methyl salicylate,
Phenyl ethanol
Trans-2-Hexenal, Grassy
n-Hexanal, b-Ionone,
Cis-3-Hexenol,
Ngọt
Hương hoa
cỏ (Floral)
Trái cây
Hương tươi
(Fresh
flavour)
I.4.1.1 Nước
Trong lá trà, nước là môi trường xảy ra sự tác dụng tương hỗ giữa các chất hòa tan.
Ngoài ra, nước còn là thành phần chính tham gia vào các phản ứng thủy phân và o xy hóa
khử xảy ra không ngừng trong các tế bào của lá.
Xét thành phần khối lượng, nước là thành phần chủ yếu của lá trà.
Theo số liệu của Phòng nghiên cứu trà và các cây trồng á nhiệt đới Liên bang do
R. Xiloxantri về hàm lượng nước trong búp trà gồm một tôm ba lá trong các tháng bằng
% được thể hiện ở bảng 3:
Bảng 4: Thành phần độ ẩm thay đổi theo tháng trong năm.
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Độ
ẩm,%
63.
6
63.
6
62.
9
77.
3
77.
5
77.
5
78.
5
77.
8
77.
2
75.
6
73.
5
70.
3
I.4.1.2 Hợp chất polyphenol
Các hợp chất polyphenol trong trà được chia thành 4 nhóm chính:
- Hợp chất catechin
- Hợp chất anthoxanthin
- Hợp chất anthocyanne
- Các acid phenolcarboxylic cùng các hợp chất khác
a. Hợp chất catechin:
Có 6 loại catechin trong trà, bao gồm:
- D, L catechin
- L – epicatechin
NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn
Trang 12
- D, L – galocatechin
- L – epigalocatechin
- L – epigalocatechinsingalat
- L – galocatesingalat
Các catechin trên chính là thành phần chính của chất tannin trong trà. Catechin gây nên
vị đắng và chát nhẹ cho trà. Catechin là tác nhân chính tạo màu cho nước trà khi đã qua
chế biến.
Bảng 5 : Các chất catechin trong hỗn hợp tannin của búp trà ba lá, giống trà Grudia
(theo%)
( ) catechin
OOH
OH
H
OH
OH
OH
H
0.4
(-) epicatechin
OOH
OH
H
OH
OH
OH
H
1.3
( ) galocatechin
O O H
O H
O H
O H
H
O H
H
O H
2.0
(-) epigalocatechin
OOH
OH
OH
OH
H
OH
H OH
12.0
(-) epicatechingalat
OOH
OH
OH
OH
H
OH
H
O
O
OH
OH
OH
18.1
NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn
Trang 13
(-)
epigalocatechingalat
OOH
OH
OH
OH
H
OH
H
O
O
OH
OH
OH
58.1
(-) galocatechingalat
OOH
OH
OH
OH
H
OHH
O
O
OH
OH
OH
1.4
Chế phẩm catechin trà được dùng như một vitamin P rất cần cho cơ thể người (người lớn
cần 200mg và trẻ em cần 100mg mỗi ngày). Hiện nay, người ta đã thiết lập được phương
pháp thu nhận chế phẩm catechin (vitamin P) từ lá trà già và dùng để chữa bệnh có hiện
tượng chảy máu trong cơ thể do nhiễm độc các mao quản, chữa bệnh huyết áp cao và tê
thấp tim. Chế phẩm catechin của trà có độ tinh khiết cao, có tác dụng chữa bệnh nhiễm
phóng xạ và có hoạt tính chỉ thua kém natrigalat.
b. Hợp chất anthoxanthin:
Người ta đã tìm thấy một số anthoxanthin có trong lá trà thuộc các giống khác nhau:
- Campherol và các glycoside của nó.
- Quexectin và các glycoside của nó.
- Miricetin và các glycoside của nó.
Anthoxanthin có vị đắng chát, tham gia vào sự tạo màu cho nước trà nhưng không nhiều
do có lượng tương đối ít so với hợp chất catechin.
c. Hợp chất anthocyanne:
Tồn tại trong trà dưới dạng liên kết với một gốc đường, tan trong nước, màu sắc phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như nhiệt độ, nồng độ và thành phần các hợp chất
khác.
Hợp chất anthocyanne có vị đắng, trong lá trà càng chứa nhiều anthocyanne thì vị càng
đắng không hợp khẩu vị người tiêu thụ.
d. Các acid phenolcarboxylic:
Là các hợp chất hữu cơ có công thức hoá học vừa chứa gốc phenol vừa chứa gốc
cacboxyl.
Trong lá trà tươi có chứa nhiều chất thuộc các acid phenolcacboxylic. Chất đơn giản nhất
đã tìm thấy trong lá trà là acid galic.
NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn
Trang 14
Ngoài ra còn tìm thấy các acid sau:
- Acid elagic
- Acid metadigalic
- Acid izolorogenic
- Acid clorogenic
- Acid cafeic
- Acid paracumaric
- Acid paracumarilquinic
- Acidgaloilquinic
Các acid phenolcacboxylic trong trà có hàm lượng không nhiều, tuy nhiên, các hợp chất
này góp phần tạo nên vị trà đặc trưng.
Phức chất tannin (chất chát)
Trong thành phần hóa học của trà tươi hay trà thành phẩm, chất chát (hay còn gọi là phức
chất tannin) giữ một vị trí hết sức quan trọng vì nó quyết định chất lượng của trà. Tannin
không những tạo nên vị độc đáo cho trà mà còn tham gia vào các quá trình biến đổi hóa
học dưới tác dụng của các enzyme oxy hóa để tạo ra hương thơm và màu sắc đặc trưng
cho mỗi loại trà.
Tannin không phải là một đơn chất mà là một hỗn hợp phức tạp của các hợp chất có đặc
tính polyphenol. Trong thành phần của phức chất tannin của trà gồm có các polyphenol
catechin đơn giản, các sản phẩm oxy hóa của chúng.
Dưới tác dụng của nhiệt và ẩm, sản phẩm thu được là trà xanh có vị chát mạnh, hậu
ngọt, có nước màu xanh tươi hoặc xanh vàng, có mùi thơm đặc trưng.
e. Hợp chất alkaloid
Alkaloid là những chất không màu, một số ít có màu vàng, chúng có tính kích thích đầu
lưỡi, có vị đắng. Thành phần chủ yếu là caffeine.
Caffeine có công thức phân tử: C8H10N4O2, công thức cấu tạo:
CH3
N
O
N
CH3
N
N
CH3
O
Caffeine là chất alkaloid chủ yếu và quan trọng nhất trong lá trà, có vị đắng, không mùi.
Caffeine tác dụng với tannin trà sẽ tạo thành váng khi để nguội nước trà, gọ