Trà xanh là nguyên liệu dùng để chế biến thức uống phổ biến trên thế giới t ừ hàng nghìn năm nay, đ ặc biệt ở các nư ớc khu vực châu Á như Trung Quốc, Đài Loan, Nh ật Bản, Hàn Quốc Uố ng trà đã được nâng lên thành nghệ thu ật với những nghi thức đ ặc biệt và trang tr ọng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 57 trang
57 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 6315 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nước trà xanh đóng chai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn 
 Trang 1 
LỜI MỞ ĐẦU 
 Trà xanh là nguyên liệu dùng để chế biến thức uống phổ biến trên thế giới từ hàng 
nghìn năm nay, đặc biệt ở các nước khu vực châu Á như Trung Quốc, Đài Loan, Nhật 
Bản, Hàn Quốc…Uống trà đã được nâng lên thành nghệ thuật với những nghi thức đặc 
biệt và trang trọng. 
 Cuộc sống công nghiệp tất bật khiến người ta không thể chuẩn bị cho mình một 
tách trà xanh theo cách truyền thống, đó là cơ hội kinh doanh lớn cho những nhà sản 
xuất nước giải khát hàng đầu. Trà xanh xuất hiện dưới nhiều dạng bao bì, phục vụ cho 
nhiều nhu cầu, đối tượng khác nhau. Tuy nhiên, trà xanh đóng trong chai PET hoặc 
đóng lon gần đây đã trở thành một xu hướng phổ biến vì nó tiện dụng, mọi lúc mọi nơi 
và cũng trở thành một phong cách uống trà của giới trẻ. 
 Trên thế giới, trà xanh đóng chai đã phát triển mạnh từ thập niên 80 của thế kỷ 
trước. Ở Việt Nam, từ năm 2006 khi Tân Hiệp Phát tung ra và thắng lớn với Trà xanh 
không độ, các tập đoàn lớn cho tới các nhà đầu tư nhỏ lẻ đã lao vào nhằm ăn theo miếng 
mồi thơm ngon béo bỡ này. Và thời điểm gần đây, cuộc chiến giữa các thương hiệu diễn 
ra khốc liệt nhất: Trà xanh Không Độ của Tân Hiệp Phát, C2 của URC, Lipton Pure 
Green_ sản phẩm kết hợp của hai đại gia Pepsi và Lipton... 
 Ở đề tài báo cáo chúng em xin trình bày chủ yếu về "Quy trình sản xuất Trà xanh 
đóng chai". Đề tài này liên quan đến xu hướng phát triển mới của trà xanh, đây là đề tài 
khá mới mẻ nên trong quá trình thực tìm tư liệu, thông tin, nhóm em gặp khá nhiều khó 
khăn, nhưng nhờ sự chỉ dẫn tận tình của các thầy cô thuộc Bộ môn Công nghệ thực 
phẩm, mà đặc biệt là thầy Lê Văn Việt Mẫn, nhóm em đã hoàn thành đề tài này, xin cảm 
ơn sự giúp đỡ của quý thầy cô, cũng như cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của các bạn 
trong quá trình thực hiện đề tài. 
 Bài báo cáo của nhóm em không tránh khỏi thiếu sót, xin quý thầy cô chỉ dẫn 
thêm, giúp chúng em có kinh nghiệm để thực hiện những báo cáo tiếp theo, xin chân 
thành cảm ơn. 
NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn 
 Trang 2 
I. GIỚI THIỆU NGUYÊN LIỆU 
I.1 Nguồn gốc ra đời của cây trà (chè): 
Theo truyền thuyết, vào năm 2737 trước Công nguyên, một vị Hoàng đế của Trung Quốc 
tên là Sheng Nung đang ngồi uống nước dưới một gốc cây thì bỗng nhiên có một lá cây 
rớt ngay vào ly nước của ông đang uống. Sự có mặt của chiếc lá đó trong nước nóng đã 
tạo ra một thức uống có hương vị rất đặc trưng, khi uống vào khiến cho người có cảm 
giác minh mẫn, sảng khoái khác thường. Từ đó, trà ra đời. 
Ngày nay, trà đã trở thành một thức uống phổ biến trên toàn thế giới và ước tính có 
khoảng 20 tỉ tách trà được uống mỗi ngày. 
Hình 1:Trà xanh Hình 2: Trà được pha để thưởng thức 
Ngoài ra, trà còn có những dược tính quý giá được các nhà khoa học nghiên cứu ngày 
càng nhiều để ứng dụng phòng ngừa và chữa bệnh trong các sản phẩm thực phẩm cũng 
như mỹ phẩm. 
Hình 3: Kem PS trà xanh chữa nhiệt miệng 
NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn 
 Trang 3 
I.2 Một số công dụng của trà xanh: 
Trà xanh giúp phòng chống bệnh ung thư vú: 
Những chất Polyphenol có trong trà xanh có vai trò quan trọng trong việc phòng chống 
bệnh ung thư. So với trà đen thì trà xanh có hàm lượng polyphenol cao hơn vì không bị 
quá trình ủ men làm thay đổi thành phần. Đặc biệt, chất chống oxy hoá EGCG 
(epigallotechin gallate) là loại polyphenol vô cùng mạnh mẽ , là nhân tố chủ yếu tạo nên 
dược tính của trà xanh. Nó có công dụng ngăn ngừa các enzyme kích hoạt sự sao chép 
nhân bản tế bào. 
 Trong nhiều thí nghiệm khác nhau những con chuột bị khối u ở vú được cho uống trà 
xanh, so sánh với những con chuột tương tự cho uống nước lã. Kết quả cho thấy những 
con chuột cho uống trà xanh giảm kích thước khối u, còn những khối u mới chậm phát 
triển hơn. Các nhà khoa học Nhật Bản ở viện nghiên cứu ung thư Saitama đã khám phá 
ra rằng những phụ nữ có thói quen uống hơn 5 tách trà xanh mỗi ngày thường ít có nguy 
cơ mắc bệnh hoặc tái phát bệnh ung thư vú và bệnh không di căn nhanh chóng như 
những đối tượng bình thường khác 
 Đây là một thông điệp tốt đẹp để phụ nữ quan tâm đến trà xanh . Để đạt được những lợi 
ích sức khoẻ,bạn chỉ cần uống 3-4 tách mỗi ngày và tốt hơn nữa là không nên pha thêm 
đường hay sữa. 
 Trà xanh và bệnh viêm khớp: 
Tiến sĩ Tariq công tác tại trường đại học Western Reverve ở Cleveland, Ohio (Mỹ), đã 
cùng nhóm nghiên cứu tìm hiểu tác động của polyphenol đối với bệnh viêm khớp tiến 
triển tăng dần với các triệu chứng: viêm sưng, đau nhức, thoái hoá khớp. 
Những con chuột ở trong phòng thí nghiệm cho uống: hoặc là nước trà xanh với liều 
lượng tương đương 4 tách mỗi ngày ở người hoặc là uống nước lã. Sau đó chúng được 
thử nghiệm bị tiêm collagen vào để nhằm mục đích gây ra bệnh viêm khớp tiến triển tăng 
dần ở người. Kết quả nghiên cứu cho thấy con chuột uống trà xanh ít bị viêm khớp hơn 
so với con chuột uống nước lã. Tuy nhiên cho dù chúng có mắc bệnh viêm khớp đi chăng 
nữa thì con chuột uống trà xanh chỉ mắc bệnh sơ sài vào một thời gian khá lâu sau đó. 
Có một nhận xét thú vị rằng ở các quốc gia như Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản những 
nơi xem trà là thức uống hàng ngày thì bệnh viêm khớp giảm hẳn so với những nơi khác 
trên thế giới. 
 Trà xanh và bệnh tim: 
Vào tháng 5/2002 tạp chí "Circuration" của hội tim mạch Mỹ đã công bố cho thấy trà 
xanh nếu được uống thường xuyên sẽ giúp ích cho các bệnh nhân bệnh tim mạch. 
NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn 
 Trang 4 
Kenneth J Mukamal một bác sĩ kiêm thạc sĩ công tác tại một trung tâm y khoa Beth 
Israel Deaconess cho biết "những lợi ích về sức khoẻ lớn nhất của trà xanh được tìm thấy 
ở những bệnh nhân tim mạch". 
Mukamal cùng các cộng sự đã khám phá ra rằng sau khi phát cơn đau tim những bệnh 
nhân nghiện trà xanh cỡ nặng "đô" có tỉ lệ tử vong ít hơn 44% so với bệnh nhân không 
uống trà, còn những bệnh nhân uống trà xanh ở mức độ vừa phải có tỉ lệ tử vong ít hơn 
22% so với những người không uống trà. Chìa khóa cho tính năng bảo vệ sức khoẻ của 
trà xanh chính là các flavonoid. Flavonoid hiện diện trong cả trà xanh, trà đen, trong một 
số loại rau, táo, hành, bông cải, có khả năng ngăn ngừa cholesterol xấu LDL không bị 
oxy hoá, chống tụ máu, chống xơ cứng động mạch. Tuy nhiên, Mukamal cũng lưu ý rằng 
cần phải có thêm nhiều nghiên cứu lâm sàng nữa ngay trên cả cá nhân mạnh khoẻ lẫn 
bệnh tật. 
 Trà xanh có công năng diệt khuẩn E-coli O-157: 
Tháng 8/1996 giáo sư T. Shimamura công tác tại trường đại học y khoa Showa (Nhật 
Bản) đã có công trình diễn thuyết "về tác động diệt khuẩn E-coli-157" tại hội thảo 
chuyên đề diệt khuẩn của trà xanh. 
Catechin hợp chất tạo nên vị đắng của trà xanh có công dụng hữu hiệu trong việc tiêu 
diệt hầu hết các những loại vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm và giải trừ luôn những độc 
tố do vi khuẩn tiết ra cụ thể đây là độc tố Veratoxin của Ecoli -157. Nếu uống trà xanh 
trong và sau bữa ăn sẽ phát huy được cơ chế chất Catechin tiêu diệt tế bào ngoài của vi 
khuẩn. Trong các thử nghiệm này trà xanh được ngâm trong nước muối để tạo ra hợp 
chất pha loãng nồng độ 2,5% - 5% so với trà bình thường. Còn khi ngâm với nước nóng 
chất Catechin được giải phóng nhiều hơn nên tác động diệt khuẩn cũng được cải thiện. 
 Một số hợp chất hoá học và lợi ích sức khoẻ khác của trà xanh: 
Catechin giảm nguy cơ đột biến gen, giảm cholesterol, cao huyết áp, đường máu, diệt vi 
khuẩn cúm, ngừa sâu răng, hơi thở hôi. 
Caffeine giúp bạn tỉnh táo giảm mệt mỏi, buồn ngủ, dùng như chất lợi tiểu. 
Vitamin C giảm stress, ngừa cảm cúm. 
Acid Gama-AminoBityric(GABA) hạ huyết áp. 
Flavomoid tăng cường sức khoẻ thành động mạch, ngừa hôi miệng. 
Polysaccharide ngừa tăng đường máu 
 Fluoride ngừa sâu răng. 
Vitamin E như là chất chống oxy hoá duy trì tuổi xuân 
Theanine tăng cường khẩu vị 
I.3 Đặc điểm thực vật của cây trà: 
I.3.1 Đặc điểm: 
NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn 
 Trang 5 
Hình 4: Cây trà Hình 5: Hoa trà Hình 6: Búp trà 1 tôm và 2 lá non 
Hoa trà: Màu trắng với nhiều nhị vàng. Mỗi hoa gồm 7 cánh và hàng tá nhị dài. 
Quả trà: thường mọc thành từng chùm 3. Ban đầu có màu xanh của chồi, sau đó tăng 
trưởng và cứng dần thành quả màu nâu chứa hạt bên trong. Khi quả chín, vết rãnh mở ra. 
Hạt bên trong có thể được dùng để gieo trồng. 
Thân cây: đơn trục; 3 loại: thân gỗ, thân bụi và thân nhỡ (bán gỗ). 
Lá trà: mọc cách trên cành, mỗi đốt có một lá, hình dạng và kích thước thay đổi tùy 
giống. Lá trà có rõ gân, rìa có răng cưa. 
Búp trà: là giai đoạn non của một cành trà, được hình thành từ các mầm dinh dưỡng, 
gồm có tôm (phần lá non trên đỉnh chưa xòe) và 2 – 3 lá non. Có hai loại búp: búp bình 
thường và búp mù. 
Trên 1 cành trà: 1 năm có 4 – 5 đợt sinh trưởng của búp. 
I.3.2 Phân loại thực vật: 
• Ngành Hạt kín Angiospermae 
• Lớp Song tử điệp Dicotylednae 
• Bộ Chè Theales 
• Họ Chè Theaceae 
• Chi Chè Camellia (Thea) 
• Loài C.sinensis 
Tên khoa học: Camellia sinensis (L) (hay Thea sinensis L.) (1935 – Hội nghị Quốc tế 
về thực vật) 
Tôm trà 
Lá non 
NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn 
 Trang 6 
I.3.3 Thu hái, vận chuyển, bảo quản và đánh giá chất lượng nguyên liệu chè 
sau thu hái: 
I.3.3.1 Thu hái: như ta đã biết nguyên liệu chè là tôm với các lá non (1,2,3,4). Sau đây 
là các phương pháp thu hái chè: 
 Thu hái liên tục: khi thân cây chè xuất hiện các nhánh non gồm có tôm với 4 ÷ 5 lá non 
thì bắt đầu hái tôm với 3 lá non, chừa lại cành với 2 ÷ 3 lá đã phát triển để cây chè sẽ nảy 
nhánh non và được thu hái tiếp tục cho đến khi khả năng nảy búp của cây chè giảm hẳn 
thì kết thúc mùa thu hái. 
 Phương pháp tận thu: trong suốt mùa thu hoạch, người ta hái hết các tôm với 3 lá non. 
Phương pháp này áp dụng vào cuối mùa thu hái trước khi tiến hành đốn chè. 
 Phương pháp điều hòa: áp dụng đối với những cây chè hay nương chè có khả năng nảy 
búp kém, cằn cỗi. Khi đó chỉ hái búp ở một chừng mực nhất định để tập trung chăm sóc, 
vào mùa thu hái sau sẽ cho năng suất cao hơn. 
Bảng 1: Chất lượng của nguyên liệu chè thu hái theo 3 phương pháp trên như sau 
Phương 
thức hái 
Trọng lượng búp - g Chất lượng búp 
Búp phát triển Búp mù Chất tan - % 
Tanin -
% 
Hương - 
điểm 
Vị - 
điểm 
Liên tục 
Tận thu 
Điều hòa 
0,42 
0,37 
0,30 
0,32 
0,27 
0,30 
43,26 
43,40 
42,96 
19,22 
20,12 
19,15 
100 
100,6 
101,4 
100 
104,3 
100 
Chất lượng nguyên liệu chè thu hái theo phương pháp tận thu có cao hơn các phương 
pháp kia do các tôm non hơn, trọng lượng búp nhẹ hơn. 
Các phương pháp tận thu hái chè: 
Cơ giới: là các máy hái chè chạy bằng khí nén hay cầm tay chạy bằng xăng, chỉ được áp 
dụng hạn chế vì địa hình trồng chè. 
 Thủ công: đây là biện pháp thu hái chủ yếu từ trước đến nay, tức là hái trực tiếp bằng 
ngón tay và dùng kéo hái chè. Dùng kéo khi phải hái tỉa và tạo dáng cho cây chè, luống 
chè. 
NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn 
 Trang 7 
 Hình 7: Cảnh thu hái chè 
I.3.3.2 Vận chuyển, bảo quản chè búp: 
Nguyên liệu chè búp tươi rất dễ bị hư hỏng, ôi ngốt nên khi thu hái xong cần được chứa 
đựng, bảo quản và vận chuyển nhanh chóng về xưởng chế biến. Do đặc điểm các vùng 
nguyên liệu chè thường nằm trải dài trên một diện tích canh tác lớn, địa hình phần lớn là 
đồi núi do đó phải lập các trạm thu gom, tồn trữ nguyên liệu sau khi thu hái xong để 
chuyển về xưởng chế biến. 
Nhiệm vụ của các trạm đó là: 
- Thu gom tất cả nguyên liệu được thu hái trong khu vực. 
- Sơ bộ phân loại và bảo quản các cấp nguyên liệu. 
- Thông báo về xưởng chế biến số lượng và chất lượng nguyên liệu hiện có, mỗi trạm 
phải có khả năng thu mua và bảo quản được một nửa lượng búp thu hái trong ngày vào 
thời kỳ rộ nhất. 
Việc vận chuyển chè búp về cơ sở chế biến có thể bằng nhiều phương tiện khác 
nhau: 
- Xe tải có thùng chứa chuyên dùng hay toa xe trên hệ thống cáp treo. 
- Các phương tiện thô sơ do súc vật kéo, dụng cụ chứa là sọt tre, bồ, bao tải. 
NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn 
 Trang 8 
 I.3.3.3 Đánh giá chất lượng nguyên liệu chè sau thu hái: 
Khối nguyên liệu chè vừa thu hái là một hỗn hợp gồm các tôm và lá non, các búp không 
phát triển (búp không có tôm, còn gọi là búp mù) với các lá non, các lá chè già rời… Vì 
thế cần phải phân loại để định gốc thu mua và đánh giá chất lượng. 
- Biện pháp cơ giới: dùng máy phân loại chè chuyên dùng và được áp dụng khi thu hái 
chè bằng máy. 
- Biện pháp cảm quan: phân loại theo các tiêu chí sau đây: nguyên liệu càng nhiều búp 
non thì chất lượng càng cao và ngược lại nguyên liệu càng nhiều búp già thì chất lượng 
càng thấp, khối lượng trung bình của các búp càng nhỏ thì chất lượng càng cao. 
Công thức thực nghiệm để đánh giá tổng quát chất lượng nguyên liệu chè có dạng : 
NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn 
 Trang 9 
I.4 Thành phần hóa học của nguyên liệu: 
I.4.1 Thành phần hóa học của lá trà tươi: 
Hình 8: Thành phần các chất có trong lá chè tươi 
1- Nước : 
Chất khô (20-25%) 
Chất khô không hoà tan trong nước 
Nước (75 – 80%) 
Lá trà tươi 
Chất khô hoà tan trong nước 
+ Catechin + Vitamin 
+ Acid amin + Saponin 
+ Caffein + Fluoride 
+ Saccharide + Flavonoids 
+ Chất khoáng + Pectin 
Không tan trong dầu 
+ Cellulose 
+ Protein 
Hoà tan trong dầu 
+ Carotene 
+ Vitamin E 
+ Chlorophyl 
NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn 
 Trang 10 
Bảng 2: Thành phần hóa học của tôm trà tươi 
Thành phần 
% khối lượng chất 
khô 
Polyphenol 25 – 30 
Epigallocatechin gallate 8 – 12 
Epicatechin gallate 3 – 6 
Epigallo catechin 3 – 6 
Epicatechin 1 – 3 
Catechin 1 – 2 
Gallocatechin 3 – 4 
Flavonols và flavonol glucosides 3 – 4 
Polyphenolic acids and depsides 3 – 4 
Leuco anthocyanins 2 – 3 
Chlorophylls và các chất màu khác 0.5 – 0.6 
Khoáng 5 – 6 
Caffeine 3 – 4 
Theobromine 0.2 
Theophylline 0.5 
Amino acid 4 – 5 
Acid hữu cơ 0.5 – 0.6 
Monosaccharide 4 – 5 
Polysaccharide 14 – 22 
Cellulose và hemicellulose 4 – 7 
Pectin 5 – 6 
Lignin 5 – 6 
Protein 14 – 17 
Lipid 3 – 5 
Các hợp chất bay hơi 0.01 – 0.02 
NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn 
 Trang 11 
Bảng 3: Thành phần hóa học liên quan đến màu, mùi, vị của trà 
Thành phần Màu Thành phần Vị Thành phần Hương 
Theaflavins 
 Thearubigins 
Flavonol 
glycoside 
Pheophorbide 
Pheophytin 
Carotene 
Nâu vàng 
Nâu đỏ 
Vàng 
sáng 
Hơi nâu 
Hơi đen 
Vàng 
Polyphenol 
Amino acid 
Caffeine 
Theaflavin 
Thearubigin 
Chát 
Dư vị ngọt 
Đắng 
Chát 
Hơi chát 
Linalool, Linalool oxide 
Phenylacetaldehyde, 
Geraniol 
Nerolidol,Benzaldehyd 
Methyl salicylate, 
Phenyl ethanol 
Trans-2-Hexenal, Grassy 
n-Hexanal, b-Ionone, 
Cis-3-Hexenol, 
Ngọt 
Hương hoa 
cỏ (Floral) 
Trái cây 
Hương tươi 
(Fresh 
flavour) 
I.4.1.1 Nước 
Trong lá trà, nước là môi trường xảy ra sự tác dụng tương hỗ giữa các chất hòa tan. 
Ngoài ra, nước còn là thành phần chính tham gia vào các phản ứng thủy phân và o xy hóa 
khử xảy ra không ngừng trong các tế bào của lá. 
Xét thành phần khối lượng, nước là thành phần chủ yếu của lá trà. 
Theo số liệu của Phòng nghiên cứu trà và các cây trồng á nhiệt đới Liên bang do 
R. Xiloxantri về hàm lượng nước trong búp trà gồm một tôm ba lá trong các tháng bằng 
% được thể hiện ở bảng 3: 
Bảng 4: Thành phần độ ẩm thay đổi theo tháng trong năm. 
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 
Độ 
ẩm,% 
63.
6 
63.
6 
62.
9 
77.
3 
77.
5 
77.
5 
78.
5 
77.
8 
77.
2 
75.
6 
73.
5 
70.
3 
I.4.1.2 Hợp chất polyphenol 
Các hợp chất polyphenol trong trà được chia thành 4 nhóm chính: 
- Hợp chất catechin 
- Hợp chất anthoxanthin 
- Hợp chất anthocyanne 
- Các acid phenolcarboxylic cùng các hợp chất khác 
a. Hợp chất catechin: 
Có 6 loại catechin trong trà, bao gồm: 
- D, L catechin 
- L – epicatechin 
NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn 
 Trang 12 
- D, L – galocatechin 
- L – epigalocatechin 
- L – epigalocatechinsingalat 
- L – galocatesingalat 
Các catechin trên chính là thành phần chính của chất tannin trong trà. Catechin gây nên 
vị đắng và chát nhẹ cho trà. Catechin là tác nhân chính tạo màu cho nước trà khi đã qua 
chế biến. 
Bảng 5 : Các chất catechin trong hỗn hợp tannin của búp trà ba lá, giống trà Grudia 
(theo%) 
( ) catechin 
OOH
OH
H
OH
OH
OH
H
0.4 
(-) epicatechin 
OOH
OH
H
OH
OH
OH
H
1.3 
( ) galocatechin 
O O H 
O H 
O H 
O H 
H 
O H 
H 
O H 
2.0 
(-) epigalocatechin 
OOH
OH
OH
OH
H
OH
H OH
12.0 
(-) epicatechingalat 
OOH
OH
OH
OH
H
OH
H
O
O
OH
OH
OH
18.1 
NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn 
 Trang 13 
(-) 
epigalocatechingalat 
OOH
OH
OH
OH
H
OH
H
O
O
OH
OH
OH
58.1 
(-) galocatechingalat 
OOH
OH
OH
OH
H
OHH
O
O
OH
OH
OH
1.4 
Chế phẩm catechin trà được dùng như một vitamin P rất cần cho cơ thể người (người lớn 
cần 200mg và trẻ em cần 100mg mỗi ngày). Hiện nay, người ta đã thiết lập được phương 
pháp thu nhận chế phẩm catechin (vitamin P) từ lá trà già và dùng để chữa bệnh có hiện 
tượng chảy máu trong cơ thể do nhiễm độc các mao quản, chữa bệnh huyết áp cao và tê 
thấp tim. Chế phẩm catechin của trà có độ tinh khiết cao, có tác dụng chữa bệnh nhiễm 
phóng xạ và có hoạt tính chỉ thua kém natrigalat. 
b. Hợp chất anthoxanthin: 
Người ta đã tìm thấy một số anthoxanthin có trong lá trà thuộc các giống khác nhau: 
- Campherol và các glycoside của nó. 
- Quexectin và các glycoside của nó. 
- Miricetin và các glycoside của nó. 
Anthoxanthin có vị đắng chát, tham gia vào sự tạo màu cho nước trà nhưng không nhiều 
do có lượng tương đối ít so với hợp chất catechin. 
c. Hợp chất anthocyanne: 
Tồn tại trong trà dưới dạng liên kết với một gốc đường, tan trong nước, màu sắc phụ 
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như nhiệt độ, nồng độ và thành phần các hợp chất 
khác. 
Hợp chất anthocyanne có vị đắng, trong lá trà càng chứa nhiều anthocyanne thì vị càng 
đắng không hợp khẩu vị người tiêu thụ. 
d. Các acid phenolcarboxylic: 
Là các hợp chất hữu cơ có công thức hoá học vừa chứa gốc phenol vừa chứa gốc 
cacboxyl. 
Trong lá trà tươi có chứa nhiều chất thuộc các acid phenolcacboxylic. Chất đơn giản nhất 
đã tìm thấy trong lá trà là acid galic. 
NƯỚC TRÀ XANH ĐÓNG CHAI GVHD: Thầy Lê Văn Việt Mẫn 
 Trang 14 
Ngoài ra còn tìm thấy các acid sau: 
- Acid elagic 
- Acid metadigalic 
- Acid izolorogenic 
- Acid clorogenic 
- Acid cafeic 
- Acid paracumaric 
- Acid paracumarilquinic 
- Acidgaloilquinic 
Các acid phenolcacboxylic trong trà có hàm lượng không nhiều, tuy nhiên, các hợp chất 
này góp phần tạo nên vị trà đặc trưng. 
Phức chất tannin (chất chát) 
Trong thành phần hóa học của trà tươi hay trà thành phẩm, chất chát (hay còn gọi là phức 
chất tannin) giữ một vị trí hết sức quan trọng vì nó quyết định chất lượng của trà. Tannin 
không những tạo nên vị độc đáo cho trà mà còn tham gia vào các quá trình biến đổi hóa 
học dưới tác dụng của các enzyme oxy hóa để tạo ra hương thơm và màu sắc đặc trưng 
cho mỗi loại trà. 
Tannin không phải là một đơn chất mà là một hỗn hợp phức tạp của các hợp chất có đặc 
tính polyphenol. Trong thành phần của phức chất tannin của trà gồm có các polyphenol 
catechin đơn giản, các sản phẩm oxy hóa của chúng. 
Dưới tác dụng của nhiệt và ẩm, sản phẩm thu được là trà xanh có vị chát mạnh, hậu 
ngọt, có nước màu xanh tươi hoặc xanh vàng, có mùi thơm đặc trưng. 
e. Hợp chất alkaloid 
Alkaloid là những chất không màu, một số ít có màu vàng, chúng có tính kích thích đầu 
lưỡi, có vị đắng. Thành phần chủ yếu là caffeine. 
Caffeine có công thức phân tử: C8H10N4O2, công thức cấu tạo: 
CH3
N
O
N
CH3
N
N
CH3
O
Caffeine là chất alkaloid chủ yếu và quan trọng nhất trong lá trà, có vị đắng, không mùi. 
Caffeine tác dụng với tannin trà sẽ tạo thành váng khi để nguội nước trà, gọ