Mỗi đất nước mỗi quốc gia đều phải có sự lãnh đạo sánh suốt của các nhà lãnh đạo cấp cao. Nhờ cá sự lãnh đạo sáng suốt đó thì đất nước đó mới có sự thống nhất ổn định. Cũng như vậy, nền kinh tế đất nước muốn ổn định bền vững lâu dài thì phải có sự lãnh đạo quản lý kinh tế của nhà nước do nhà nước quản lý, kinh tế của doanh nghiệp do các doanh nghiệp quản lý. Quản lý là chức năng vốn có của mọi tổ chức mọi hoạt động còn là chủ thể, quản lý một cách liên tục, có tổ chức.
11 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1383 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Phân biệt những đặc điểm chủ yếu của quản lý nhà nước về kinh tế và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần mở đầu
Mỗi đất nước mỗi quốc gia đều phải có sự lãnh đạo sánh suốt của các nhà lãnh đạo cấp cao. Nhờ cá sự lãnh đạo sáng suốt đó thì đất nước đó mới có sự thống nhất ổn định. Cũng như vậy, nền kinh tế đất nước muốn ổn định bền vững lâu dài thì phải có sự lãnh đạo quản lý kinh tế của nhà nước do nhà nước quản lý, kinh tế của doanh nghiệp do các doanh nghiệp quản lý. Quản lý là chức năng vốn có của mọi tổ chức mọi hoạt động còn là chủ thể, quản lý một cách liên tục, có tổ chức. Quản lý kinh doanh là tác động của mọi chủ thể một cách liên tục, có tổ chức tí đối tượng quản lý là tập thể những người lao động doanh nghiệp, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực và cơ hội để tiến hành hoạt động kinh doanh đạt tới mục tiêu của doanh nghiệp theo đúng pháp luật và thông lệ, trong điều kiện biến động của môi trường kinh doanh, với hiệu quả tối ưu. chính vì lẽ đó, mà em chọn đề tài của môn khoa học quản lý “Phân biệt những đặc điểm chủ yếu của quản lý nhà nước về kinh tế và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp”. Vấn đề sẽ được giải thích rõ hơn ở phần nội dung.
Quản lý nhà nước về kinh tế.
1.Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế.
a.Khái niệm
Quản lý nhà nước về kinh tế là sự quản lýcủa nhà nước
đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân bằng quyền lực nhà nước thông qua cơ chế quản lý kinh tế nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Theo nghĩa rộng quản lý nhà nước về kinh tế được thực hiện thông qua cả ba loại cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp của nhà nước.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước về kinh tế được hiểu như hoạt động quản lý có tính chất nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế dược thực hiên bởi cơ quan hành pháp ( chính phủ) theo nghĩa này quản lý nhà nước về kinh tế được hiểu là quản lý hành chính-kinh tế .
b.Cơ chế quản lý kinh tế
Cơ chế quản lý kinh tế là hệ thống những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý trong từng giai đoạn phát triển khác nhau của nền sản xuất xã hội là hệ thống các quy tắc ràng buộc đối với tổ chức ở bất cứ cấp nào và đối với bất kì hệ thống nào trong nền kinh tế quốc dân.
Cơ chế quản lý kinh tế bao gồm hệ thống kế hoạch hóa, hệ thống đòn bẩy kinh tế và khuyến khích kinh tế như giá cả, tài chính, thuế tín dụng nằm trong hệ thống kinh tế quốc dân và gắn bó hữu cơ với xây dựng cơ cấu kinh tế và hệ thống tổ chức quản lý cơ chế quản lý kinh tế là công cụ thông qua đó nhà nước quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nghiên cứu cơ chế quản lý kinh tế là nghiên cứu góc độ của hệ thống cơ chế kinh tế và vai trò, vị trí của kế hoạch của tài chính của hạch toán kinh tế của đòn bẩy và khuyến khích kinh tế vv… không nghiên cứu nội dung của cơ chế đó riêng biệt tách rời nhau và trong mối quan hệ mật thiết một thể thống nhất hữu cơ.
Tính chất của cơ chế quản lý kinh tế nền kinh tế xã hội chủ nghĩa do những đặc điểm của nhà nước xã hội chủ nghĩa và do tính chất của hệ thống kinh tế xã hội chủ nghĩa quyết định.
Những đặc điểm của nhà nước xã hội chủ nghĩa có ảnh hưởng đến cơ chế quản lý kinh tế bao gồm:1. Là một tổ chức xã hội rộng rãi, thể hiện ý chí lợi ích và nguyện vọng của nhân dân 2. Một tổ chức có quyền lực, buộc các thành viên trong xã hội phục tùng ý chí chung mà nhà nước đại diện 3. Người chủ sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu, quyền lực nhà nước vừa là quyền lực chính trị vừa là quyền lực kinh tế 4. Nhà nước của nhân dân do nhân dân và vì nhân dân thực hiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của đảng cơ chế quản lý kinh tế được nhà nước xây dựng trên cơ sở nhận thức quy luật vận động khách quan của sự phát triển – cơ chế này phát huy dược những ưu thế của cơ chế đồng thời hạn chế đến mức tối đa những khuyết tật của nó. Cơ chế này phải đồng thời phản ánh được bản chất của chủ nghĩa xã hội
2.Đặc điểm của quản lý nhà nước về kinh tế
a. quản lý nhà nước về kinh tế là quản lý vĩ mô nền kinh tế nhiêm vụ chủ yếu quản lý vĩ mô nền kinh tế là đảm bảo cân đối trên bình diện tổng thể nền kinh tế, tạo ra môi trường tốt cho các chủ thể kinh tế trên thị trường đặc biệt là doanh nghiệp, dẫn dắt nền kinh tế quốc dân phát triển để nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế, trong cơ chế, quản lý kinh tế mới cần có những thay đổi :1. chuyển đổi từ chỗ chủ yếu điều tiết kinh tế nhà nước sang điều tiết toàn bộ nền kinh tế quốc dân nhà nước ta đã có những biện pháp quản lý nền kinh tế mở rộng như: 2. chuyển từ chỗ chủ yếu là phân phối vối đầu tư, phê duyệt các dự án, định ra các chỉ tiêu trong xây dựng các quy hoạch các chiến lược phát triển, các chính sách lớn quan trọng. Nhờ chính sách này mà quản lý nhà nước về kinh tế doanh nghiệp sẽ đạt được hiệu quả cao hơn, uy tín hơn 3. chuyển từ chỗ chủ yếu là quản lý kế hoạch đầu tư , sản xuất snah điềy tiết toàn bộ quá trình vận hành nền kinh tế. 4. chuyển từ chỗ quản lý trực tiếp bằng các biện pháp kinh tế là chính : 5. Chuyển từ chỗ quản lý trực tiếp bằng pháp lệh là chính snag quản lý gián tiếp bằng các biện pháp kinh tế là chính. lý vĩ mô là vạch ra các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã họi và các chính sách kinh tế đông bộ.
b. Quản lý nhà nước về kinh tế nhằm mục tiêu phát triển lấy hiệu quả kinh tế –xã hội là chính
Xuất phát từ đặc điểm trên, mục tiêu đặt ra trong quản lý nhà nước về kinh tế là mục tiêu kinh tế – xã hội, mục tiêu này được thể hiện ở mục tiêu tăng trưởng và phát triển nền kinh tế quốc dân. hiệu quả kinh tế xã hội được xem là tiêu chuẩn để đạt được mục tiêu trên hiệu qua kinh tế xã hộ được hiểu theo hai nội dung. Thứ nhất là hiệu quả kinh tế xã hội xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, theo nội dung này, lỗ hoặc lãi của một cơ sở, một nhàng chưa phải là lỗ hoặc lãi của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. mục tiêu này được các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng rất nhiều An Giang đã tìm ra lối thoát cho hạt lúa của mình và thu lợi được rất nhiều nhưng bên cạnh đó cũng bị lỗ : “An Giang là vựa lúa ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, có tới 85 đến 90% hộ sản xuất nông nghiệp, vơi diện tích lúa gần 500000 ha, sản lượng đạt hơn 2,5 triệu tấn/năm. riêng vụ đông xuân 2002-2003 tỉnh An Giang đã xuóng giống hơn 22.000 ha ước sản lượng đạt 1,2 triệu tấn thóc ( Báo kinh tế Việt Nam và thế giới số 1405 ngày 5/10/2003). Nội dung thứ hai là hiệu quả tổng hợp không phải là hiệu quả về kinh tế mà còn là hiệu quả chính trị xã hội văn hóa và môi trường. ở nội dung này thường được áp dụng cho hình thức chư công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ Nghệ Việt Thành đã tận dụng chương trình Sea Games 22 đã đưa ra thị trường 500 bức tranh được làm từ đá quý ( Báo kinh tế Việt Nam và thế giới số 1405 ngày 5/10/2003).
3.Quản lý nhà nước đối với các doanhnghiệp là khầu cơ bản trong quản lý nhà nước về kinh tế
a.thực chất: thực chất của quản lý kinh tế nói chung là quản lý con nhười hoạt động kinh tế và thông qua con người để thực hiện mọi nhiêm vụ và đặt các mục tiêu đặt ta cho các hệ thông kinh tế . Quản lý nhà nước về kinh tế nói chung là quản lý con người hoạt đonh kikh ttế và thông qua con người để thực hiên mọi nhiệm vụ và đặt các mục tiêu đặt ra cho các hệ thống kinh tế. Quản lý nhà nước về kinh tế là một dạng của quản lý kinh tế bởi vậy nó không thoát ly với con người. Nền kinh tế quốc dân là một hệ thống kinh tế – xã hội, một hệ thống vận động bởi hoạt động của những con người trong sản xuất, trong phương pháp trong trao đổi và tiêu dùng của cải. Nói theo quan điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác thì mọi nhiêm vụ của nền kinh tế được thực hiện tại nơi làm việc. Nơi đó con người kết hợp với tư liệu lao động sản sinh ra mọi của cải cho xã hội. quản lý nhà nước về kinh tế muốn tạo ra nhiều của cải trong nền kinh tế. Quản lý nhà nước về kinh tế thực chất không phân biệt đó là quản lý của nhà nước tư sản hay nhà nước xã hội chủ nghĩa. những kinh nghiệm thành công trong quản lý tư bản chủ nghĩa nếu gạt bỏ tính chất tư bản chủ nghĩa đều là những bài học quý giá cho các nước xã hội chủ nghĩa trong quản lý nền kinh tế của mình.
4.Bản chất
Nếu thực chất của quản lý trả lời câu hỏi làm gì? Ai làm? Làm ở đâu và làm như thế nào? thì bản chất của quản lý trả lời câu hỏi làm cái gì đó cho ai và vì ai? Về bản chất của quản lý kinh tế xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa không phải là một, về đại thể, quản lý kinh tế tư bản chủ nghĩa vì một nhóm nhỏ những người giàu. những người này nắm quyền lực kinh tế những chy sở hữu tư nhân đồng thời nắm quyền lực kinh tế những chủ cở hữu tư nhân. nhà nước cuẩ giai cấp tư sản. bởi ạu, tai những nước này có tình trạnh 20% dân số chiếm hữu 80% của cải quốc gia và 80% dân số còn lai chia nhau 20% của cải làm trong xã hội – những vấn đề nghèo đói, bần cùng không thể cùng chiều với quy mô và tốc độ gnp ( Giáo trình quản lý về nhà nước – Giáo trình sau đại học ) Quản lý kinh tế xã hội chủ nghĩa vì đại bộ phân nhân dân lao động vì xóa đói giảm nghèo vì mục tiêu phát triển, cơ sở của bản chất này của quản lý kinh tế xã hội chủ nghĩa là quyền lực chính trị và quyền lực kinh tế thuộc về nhân dân- nhà nước của dân do dân vì dân. một điều cần chú ý rằng bản chất của quản lý kinh tế là phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị, giai cấp nắm chính quyền ( nhà nước ) giai cấp của những “ông chủ sở hữu” nhưng lợi ích của những ông chủ này có được thực hiện hay không phụ thuộc vào “ ông chủ” đó giải quyết tốt những quan hệ lợi ích có liên quan đến hoạt động của hệ thống kinh tế đó như thế nào. nhà nước xã hội chủ nghĩa với chế độ công hữu vàchính quyền nằm trong tay nhân dân không có nghĩa là nhà nước đó đem lại cuộc sống tốt đẹp cho tất cả mọi người bằng bất cứ cách quản lý nào của mình. Điều đó còn phụ thuộc vào cách nhà nước đó quản lý nền kinh tế như thế nào tạo ta hay không tạo ta của cải cho xã hội nếu tạo ra của cảiquá ít thì rơi vào tình trạng cùng nghèo đói. nghệ thuật
4. Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp là khâu cơ bản trong quản lý nhà nước về kinh tế.
Nói theo nghĩa đặc điểm của quản lý nhà nước về kinh tế thì quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp là quản lý vĩ mô, quản lý bằng quyền lực nhà nước và quản lý nhằm mục tiêu kinh tế – xã hội của quốc gia. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là khâu cơ bản trong quản lý nhà nước về kinh tế xuất phát từ vai trò, vị trí của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, ttrong phát triển kinh tế đát nước. Trong nề kinh tế tự nhiên, hình thức tổ chức sản xuất cơ bản là các cá thể nhỏ , không chuyên, khép kính, giữa chúnh không có phân công và lien hệ với nhau. Trong nền kinh tế lớn xã hội hóa lấy sản xuất đại cơ khí và tiến bộ kĩ thuật lam trụ cột, đòi hỏi hiệu quả cao thích ứng với hình thức tổ chức sản xuất chuyen môn hóa, đơn vị cơ sở là doanh nghiệp. Các doanh nghiệp vừa đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến vừa la tế bào phân công xã hội, giữ quản hệ khăng khít với xã hội , là thể hữu cơ. hình thức chắp nối quan hệ giữa các doanh nghiệp vàcác tổ chức tài chinhs tiền tệ làm chức năng lưu thông. Ba loại hình doanh nghiệp nói trên gánh vác chức năng kinh tế “ phân công: “liên hợp” hình thành mọt chỉnh thể vân hành kinh tế trong nên kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa “Doanh nghiệp nhà nước đang đóng vai trò chỉ đạo. bởi vậy, quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp là khâu cơ bản trong quản lý nhà nước về kinh tế mà nền tảng của nó là doanh nghiệp nhà nước. “giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế – giáo trình sau đại học”. Nhận thức rõ khâu cơ bản trong quản lý nhà nước về kinh tế có ý nghĩa lý luận sâu sắc , một mặt, khẳng định được định hướng trong cảo cách kinh tế trong lĩnh vực mà nhà nước XHCN còn quá ít kinh nghiêm, mặt khác khẳng định qhải cải cách dồng bộ xoay quanh khâu trung tâm đó. Vấn đề cuối cùng là quản lý nhà nước có làm sống động các doanh nghiệp hay không, nơi sản sinh ra của cải cho xã hội.
1.Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế
Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế, là nội dung hoạt động của nhà nước trong lĩnh vực quản lý nền kinh tế, là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà nhà nước phải thực hiện đẻ quản lý nền kinh tế quốc dân. có 3 cách tiếp cận chức năng quản lý nhà nước về kinh tế .
Cách tiếp cận theo các giai đoạn của quá trình quản lý. Theo cách này để quản lý nền kinh tế quốc dân, nhà nước phải thực hiện những chức năng sau đây:1.Chức năng định hướng nền kinh tế, 2. chức năng tổ chức các hệ thông kinh tế hoạt đông, 3. chức năng điều hành nền kinh tế, 4. chức năng kiểm tra và 5. chức năng điều chỉnh nền kinh tế cách tiếp cận theo phương hướng tác động. Theo cách tiếp cận này, các chức năng của quản lý nhà nước về kinh tế bao gồm : 1. tạo môi trường và điều kiện cho sản xuất kinh doanh 2, dẫn dắt và hỗ trợ sự phát triển 3, Bảo đảm sự thống nhất giữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội 4, Quản lý doanh nghiệp nhà nước: cách tiếp cận theo yếu tố và lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế quốc dân chức năng quản lý nhà nước về kinh tế bao gồm: quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính tiền tệ
Quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại. 3. Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường 4. Quản lý nhà nước trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực.
II. quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
1.Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong thời buổi kinh tế ngày nay rất được nhiều doanh nghiệp quan tâm chú trọng để phát triển. Nó là một trong những tiền đề khá quan trọng để đưa công ty đó đi lên, hay đi xuống. Nó sẽ giúp doanh nghiệp đó quản lý kinh doanh của doanh nghiệp mình sẽ tốt hơn. Công ty dã phát huy nội lực liên tục đổi mới thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến và đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân giỏi nghề, giàu kinh nghiệm để đảm bảo sản xuất ngày càng nhiều loại khóa chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu không ngừng thay đổi của khách hành công ty hiện có năng lực sản xuất 10 triệu sản phẩm / năm với trên 100 chủng loại khóa khác nhau theo công nghệ châu Âu đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước “thắng hàng ngoại nhập trong cạnh tranh trên thương trường” và tham gia xuất khẩu ( Báo kinh tế Việt Nam và thế giới số 1405 ngày 5/10/2003. Ông hoạt động kinh doanh bằng cách vét tất cả vốn liếng trong nhà cũng chủ có vỏn vẹn 700.000 đồng là tiền nhà nước trợ cấp lần đầu khi nghỉ hưu, ông Hữu đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất bánh đậu xanh” ( Báo kinh tế Việt Nam và thế giới số 1405 ngày 5/10/2003. Có thể nói rằng, hoạt động kinh doanh giúp ích rất nhiều cho doanh nghiệp trong việc quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Cách thức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Cách thức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp cũng góp phần không nhỏ vào sự thành công của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một cách thức quản lý kinh doanh của mình. Doanh nghiệp đó có đúng với mục đích của mình đề ra hay khôn chính là phải phụ thuộc vao cách thức quản lý của doanh nghiệp. Cách quản lý đó chính là đổi mới công nghệ và cổ phần hóa doanh nghiệp để xây dựng lên doanh nghiệp của mình tốt đẹp hơn” Công ty xây dựng phát triển hạ tầng và sản xuất vật liệu xây dựng thuộc sở xây dựng Hà Tây. Cách đây vài năm, cả hai cơ sở của công ty đã vay ngân hàng để mua thiết bị của Hàn Quốc nhằm nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm đá xẻ. Song do công ty tính toán không vững chắc nên đã thua lỗ kéo dài chỉ sử dụng được có 20% công suất thiết bị, khấu hao cơ bản lớn, sản phẩm đá xẻ ít, giá thành cao dẫn đến nợ quá hạn gia đã họp bàn để hướng dẫn công ty tiến hành cổ phần hóa”. Phải chăng cổ phần hóa cũng là một cách giúp cho doanh nghiệp có cách thức quản lý kinh doanh. Cách thức này còn giúp họ quản lý khá tốt về mặt kinh doanh.
3. Quản lý kinh doanh của doanh nghiệp sau khi đã bị suy sụp
Doanh nghiệp sau khi đã bị suy sụp, chuẩn bị đến thời kỳ bị tàn lụi là một điều rất khó đối với các nhà quản lý doanh nghiệp. Khi khôi phục lại một doanh nghiệp lại là một trở ngại đối với nhà quản lý doanh nghiệp đó. Bởi mà đã có một công ty đã khôi phục được cách quản lý doanh nghiệp của mình sau khi doanh nghiệp đó đã bị suy sụp không những thế doanh nghiệp đó còn phát triển mạnh đem lại khá nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Sau 10 năm liên tục đàu tư đổi mới thiết bị, công nghiệp theo hướng hiện đại hóa.Việc phát triển thêm nghề mới đã giúp công ty duy trì hoạt động liên tục trong khi ngành cơ khí còn gặp nhiều khó khăn. Khách hàng thường hay biến động.
4. Doanh nghiệp đã đạt được hiệu quả cao trong quản lý kinh doanh
Chính sách đổi mới doanh nghiệp đã được công ty khóa Việt Tiệp triển khai và đạt doanh thu 100 tỷ đồng . Để phát triển sức cạnh tranh với hàng ngoại nhập và đáp ứng được nhu cầu thị trường, công ty đã áp dụng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế 9001- 2000 và công ty đã rất thành công nhiều loại khóa mới chất lượng cao, kiểu dáng, mẫu mã dã được khách hàng tiếp nhận ở khắp mọi nơi. Đến nay ngoài bốn chi nhánh tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng công ty chuẩn bị lập thêm chi nhánh tại Buôn Ma Thuật để đẩy mạnh tiêu thụ , công ty còn có cơ chế bán hàng linh hoạt đảm bảo lưu thông nhanh hàng hóa với nhiều biện pháp như : điều chỉnh giá bán hợp lý , chiết khấu thích hợp cho từng miền vùng khác nhau, hưởng hoa hồng thỏa đáng cho một số sản phẩm có giá trị tăng cao và cho khách hàng trả tiền ngay, khuyến mại thưởng từng quý theo mức doanh số bán hàng cho các đại lý quản lý doanh nghiệp. Đây sẽ là động lực để khóa Việt Tiệp tăng trưởng vững chắc trong thời gian tới.
III. Sự khác biệt giữa quản lý nhà nước về kinh tế và quản lý doanh nghiệp
Quản lý nhà nước về kinh tế là do nhà nước quản lý , còn quản lý donah nghiệp là do doanh nghiệp quản lý. Sự khác biệt giữa quản lý nhà nước về kinh tế và quản lý doanh nghiệp là ở chỗ những doanh nghiệp nằm trong khu vực thuộc nhà nước quản lý doanh thu lợi nhuận của các doanh nghiệp đó đều phải thuộc sự quản lý của nhà nước đưa ra , doanh thu lợi nhuận doanh nghiệp mình quản lý doanh thu lợi ích , lợi nhuận đều được hưởng , hàng tháng cũng phải nộp một ít thuế cho nhà nước.
Phần kết luận
Tóm lại phải có sự quản lý chặt chẽ nền kinh tế đất nước thì đất nước đó mới bền vững, ổn định lâu dài. Trái lại nếu như không có sự quản lý nhà nước về nền kinh tế thì đất nước đó sẽ như thế nào ? sẽ có rất nhiều kẻ than ô, biến chất biến của cải của đất nước thành của mình. Một đất nước có nhiều kẻ như vậy thì nền kinh tế của đất nước đó sẽ bị suy thoái, khủng hoảng. Nền kinh tế của một đất nước muốn bền vững tồn tài với thời gian thì phải có sự quản lý tốt nền kinh doanh của doanh nghiộp cũng phải có biện pháp chính sách tốt thì mới đưa doanh nghiệp đó đạt được nhiều hiệu quả cao. Bằng kiến thức của môn khoa học quản lý đã giúp em hiểu được sâu hơn, rõ hơn về đặc điểm của quản lý nhà nước về kinh tế và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
Trên đây là bài tiểu luận của em, em xin cam đoan tất cả những gì em viết trên đây thực sự là sự hiểu biết của em và em có tham khảo một số tài liệu, tạp chí. Trong bài tiểu luận này, em viết có gì thiếu sót mong thầy góp ý giúp đỡ em để bài luận lần sau bài viết của em được tốt hơn.
Tài liệu tham khảo
1. Quản lý nhà nước về kinh tế- giáo trình sau đại học
2. Giáo trình khoa học quản lý- trường DHQL và KD Hà Nội
3. Báo kinh tế Việt Nam và thế giới số 1258 ngày 13/4/2003
4. Báo kinh tế Việt Nam và thế giới số 1405 ngày 5/10/2003
5. Báo doanh nghiệp thương mại số 188 ngày 15/9/2003
mục lục tiểu luận
Phần mở đầu 1
Quản lý nhà nước về kinh tế 2
Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế…………………….. 2
Khái niệm 2
Cơ chế quản lý nhà nước 2
Đặc điểm của nhà nước về kinh tế 3
Quản lý nhà nước về kinh tế là quản lý vĩ mô nền kinh tế 3
Quản lý nhà nước vệ kinh tế nhằm mục tiêu phát triển lấy hiệu quả kinh tế xã hội là chính 4
Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp là khâu cơ bản trong quản lý nhà nước về kinh tế 4
Thực chất và bản chất của quản lý nhà nước về kinh tế 6
Chức năng của quản lý nhà nước về kinh tế 7
Quản lý kinh doanh của doanh nghiệp 7
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 7
Cách thức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp 7
Quản lý kinh doanh của doanh nghiệp sau khi đã bị suy sụp 7
Doanh nghiệp đã đạt hiệu quả cao trong quản lý kinh doanh 9
III. Sự khác biệt giữa quản lý nhà nước về kinh tế và quản lý doanh nghiệp 9
Phần kết luận……..……………………………………………….. 10