Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Aquatex Bentre

Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, đặc biệt là khi chúng ta chính thức trở thành thành viên của WTO thì hoạt động của các công ty ở Việt Nam sẽ đứng trước những cơ hội và thách thức rất lớn. Để tận dụng được những cơ hội và hạn chế được những thách thức trên bước đường hội nhập thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh và hoạt động có lãi. Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả sẽ thu hút được nhiều vốn đầu tư, tạo lòng tin cho các đối tác, giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh được với các công ty khác. Vì vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh để thấy được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mình.

doc71 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1669 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Aquatex Bentre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, đặc biệt là khi chúng ta chính thức trở thành thành viên của WTO thì hoạt động của các công ty ở Việt Nam sẽ đứng trước những cơ hội và thách thức rất lớn. Để tận dụng được những cơ hội và hạn chế được những thách thức trên bước đường hội nhập thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh và hoạt động có lãi. Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả sẽ thu hút được nhiều vốn đầu tư, tạo lòng tin cho các đối tác, giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh được với các công ty khác. Vì vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh để thấy được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mình. Ngày nay phân tích hoạt động kinh doanh là việc làm không thể thiếu đối với các nhà quản trị. Việc thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh sẽ giúp nhà quản trị thấy được hiệu quả kinh doanh của công ty, thấy được điểm mạnh, điểm yếu để đề ra các giải pháp khắc phục. Từ đó, nhà quản trị sẽ đưa ra các quyết định, chính sách thực hiện chiến lược kinh doanh và sử dụng các nguồn lực như nhân lực, vật lực, tài lực và công nghệ thông tin của công ty vào việc kinh doanh để đạt được kết quả cao nhất. Hiện nay, công ty đã tìm hiểu và nghiên cứu ở các khía cạnh về các chỉ tiêu tài chính, tốc độ tăng giảm doanh thu và lợi nhuận qua các năm, tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên các thị trường. Tuy nhiên, quá trình phân tích của công ty chỉ dừng lại ở việc tính toán các chỉ tiêu tài chính, tốc độ tăng giảm doanh thu, lợi nhuận qua các năm mà chưa đề cập đến nguyên nhân làm tăng giảm và chưa làm rõ được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố giá vốn, chi phí hoạt động và thuế đến lợi nhuận của công ty. Vì vậy phân tích hoạt động kinh doanh là rất cần thiết và quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre nói riêng. Thông qua việc phân tích này, ban lãnh đạo mới thấy được tình hình lợi nhuận, doanh thu mà công ty đã đạt được, đồng thời xác định được những nhân tố ảnh hưởng từ đó ban lãnh đạo có thể đề ra mục tiêu, phương hướng và kế hoạch phát triển trong những năm tiếp theo. Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề nên em chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre”. 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn Căn cứ khoa học: theo hai ông Huỳnh Đức Lộng và Nguyễn Tấn Bình, hiệu quả hoạt động kinh doanh là thước đo chất lượng, phản ánh thực trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là vấn đề mang tính chất sống còn của doanh nghiệp. Thông thường người ta dựa vào lợi nhuận để đánh giá doanh nghiệp đó làm ăn có hiệu quả hay không. Bên cạnh, người ta còn phân tích và xem xét các chỉ tiêu tài chính, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đây là những cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Căn cứ thực tiễn: Hiệu quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng. Đối với công ty, phân tích hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho ban lãnh đạo thấy được trên thực tế công ty hoạt động như thế nào, doanh thu tăng hay giảm... Từ kết quả nghiên cứu này, nhà quản trị sẽ đánh giá toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh và làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh của công ty. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Bến Tre qua 3 năm 2005-2007 1.2.1. Mục tiêu cụ thể Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua ba năm Phân tích các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty trong các mặt: khả năng thanh toán, các tỷ số hiệu quả hoạt động, khả năng quản trị nợ, khả năng sinh lời,… Phân tích các yếu tố doanh thu, chi phí sản xuất, giá vốn hàng bán, khối lượng tiêu thụ, thuế,…ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của công ty qua ba năm. Đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. 1.3. Phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Không gian Đề tài được thực hiện tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre, ấp 9, xã Tân Thạch, huyện Châu Thành, Tỉnh Bến Tre. 1.3.2. Thời gian - Thời gian thực hiện đề tài luận văn từ ngày 11/02/2008 đến ngày 25/04/2008. - Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu từ năm 2005 đến năm 2007. 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu Do thời gian thực tập có hạn nên em chỉ thực hiện phân tích các vấn đề sau: Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của công ty qua các năm. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. 1.4. Phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu Thu thập số liệu thứ cấp tại công ty bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ phòng kế toán; bảng cơ cấu thị trường xuất khẩu từ phòng kế hoạch – kinh doanh để phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, thu thập một số thông tin từ tạp chí, từ nguồn internet để phục vụ thêm cho việc phân tích. 1.4.2. Phương pháp phân tích số liệu Đề tài đã sử dụng 2 phương pháp: phương pháp so sánh và phương pháp thay thế liên hoàn. - Phương pháp so sánh: đây là phương pháp dùng để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích qua các năm. + Phương pháp so sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. + Phương pháp so sánh số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số kì phân tích so với kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế. - Bên cạnh đó, sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Các nhân tố đó tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty như thế nào. Từ đó xem xét đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. 1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu Trước khi tiến hành phân tích đề tài, em đã tìm hiểu rất nhiều đề tài nghiên cứu có liên quan đến sản xuất kinh doanh mặt hàng thủy sản của các anh chị về phân tích hoạt động kinh doanh. Song các đề tài nghiên cứu này đã phân tích khá rõ và cụ thể về tình hình sản xuất của công ty. Tuy nhiên, mỗi công ty có quá trình hoạt động sản xuất khác nhau. Dựa vào hướng phân tích của anh chị, em đã thực hiện tìm hiểu và nghiên cứu tình hình của công ty mình đang thực tập để thấy được hiệu quả hoạt động của công ty và từ đó em có thể vận dụng kiến thức đã học vào thực tế. Các tài liệu tham khảo như: Đề tài “phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty xuất nhập khẩu thủy sản An Giang” được sinh viên Võ Văn Thành lớp quản trị tổng hợp K28, của trường Đại học Cần Thơ thực hiện. Đề tài nghiên cứu tình hình lợi nhuận, phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. Bài viết thể hiện khá rõ được mối liên quan giữa các yếu tố đến tình hình lợi nhuận trong cùng một công thức để đánh giá mức độ ảnh hưởng một cách cụ thể. Đề tài thứ hai mà em đề cập đến là “phân tích tình hình tiêu thụ hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thủy sản Cafatex” do sinh viên Nguyễn Việt Ngân lớp quản trị tổng hợp K28, cùng trường thực hiện. Bài viết nghiên cứu về vấn đề tiêu thụ và hiệu quả kinh doanh thủy sản, đây là lĩnh vực kinh doanh gần gũi với công ty em đang tìm hiểu. Trong nội dung này tác giả phân tích khá chi tiết tình hình xuất khẩu thủy sản ở các thị trường, đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của công ty Cafatex và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Tài liệu thứ ba mà em nhắc đến là các báo cao và các chuyên đề em tham khảo trên các website: - Báo cáo “Tình hình thực hiện nghị quyết HĐND tỉnh Bến Tre về phát triển kinh tế - xã hội năm 2006 và nhiệm vụ, giải pháp thực hiện năm 2007” của UBND tỉnh Bến Tre, trên website: www.bentre.gov.vn. Ở đây UBND tỉnh đặt ra rất nhiều vấn đề xung quanh kinh tế và xã hội của tỉnh. Em nhận thấy rằng UBND tỉnh đề ra rất nhiều giải pháp thiết thực đối với khai thác và nuôi trồng thủy sản ở tỉnh nhà. - Thông tin chuyên đề của Bộ thủy sản, website: www.fistenet.gov.vn. Bộ thủy sản chú trọng đến nhiều vấn đề về thủy sản của Việt Nam cũng như trên thế giới, với các chuyên đề như: + Xu hướng tiêu thụ thủy sản Việt Nam vào thị trường EU. Bài viết giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện về sự thay đổi cũng như khuynh hướng tiêu dùng của khách hàng, các yếu tố tác động đến tình hình tiêu thụ như giá cả, chủng loại mặt hàng, sở thích sử dụng sản phẩm thủy sản + Những quy định pháp l‎ý đối với thủy sản vào thị trường EU. Đây là những quy định về vệ sinh chất lượng sản phẩm, nguồn gốc và xuất xứ mặt hàng, những quy định về dư lượng kháng sinh hóa chất, độc tố và chất gây ô nhiễm trong các sản phẩm thủy sản. + Những thách thức khi xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào EU. + Những giải pháp nuôi trồng và chế biến thủy sản. CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1. Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh Phân tích hoạt động kinh doanh nói chung ngày càng trở thành nhu cầu của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường mà đặc trưng là tính cạnh tranh. Có thể nói, hầu hết những quyết định trong hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính có hiệu quả đều xuất phát từ các phân tích khoa học và khách quan. “Phân tích hoạt động kinh doanh (operating activities analysis) là một lĩnh vực nghiên cứu quá trình kinh của doanh nghiệp, bao gồm các hoạt động cụ thể như: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Bằng những phương pháp riêng, kết hợp với các lý thuyết kinh tế và các phương pháp kỹ thuật khác nhằm đến việc phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, phát hiện những qui luật của các mặt hoạt động trong một doanh nghiệp dựa vào các dữ liệu lịch sử, làm cơ sở cho các quyết định hiện tại, những dự báo và hoạch định chính sách trong tương lai” [1, tr9], “Phân tích hoạt động doanh nghiệp”, của Nguyễn Tấn Bình, nhà xuất bản thống kê 2004. Phân tích hoạt động kinh doanh là một trong những công cụ đắc lực để quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp. 2.2. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh - Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh. Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như thế nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện, chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý. - Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh. - Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả. - Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh. - Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro. Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra. Doanh nghiệp phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược kinh doanh cho phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính, lao động, vật tư… Doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều kiện tác động ở bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh… trên cơ sở phân tích trên, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra. 2.3. Đối tượng và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả kinh doanh. Nội dung phân tích tài chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố đã tác động đến kết quả kinh. Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp, sản xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ. Phân tích hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các nguồn lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai; những nhân tố nội tại của doanh nghiệp hoặc khách quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh, đã trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả của các mặt hoạt động doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đã được, những hoạt động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó để ra các quyết định quản trị kịp trước mắt - ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược – dài hạn. Có thể nói theo cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh - tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ; phân tích, mà mục đích cuối cùng là đúc kết chúng thành qui luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của một doanh nghiệp. 2.4. Khái niệm về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài chính 2.4.1. Doanh thu Doanh thu là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hóa cung ứng dịch vụ sau khi trừ và được khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt là đã trả tiền hay chưa. Doanh thu hay còn gọi là thu nhập doanh nghiệp, đó là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ và dịch vụ của doanh nghiệp. Doanh thu bao gồm hai bộ phận: - Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ. - Doanh thu bán hàng thuần: Doanh thu bán hàng thuần bằng doanh thu bán hàng trừ các khoản giảm trừ, các khoản thuế, chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. 2.4.2. Chi phí Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp: doanh thu và lợi nhuận. Các loại chi phí như: + Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định. + Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí vật liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo… + Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao. Đây là nhựng khoản chi phí mang tính chất cố định, nên có khoản chi nào tăng lên so với kế hoạch là điều không bình thường, cần xem xét nguyên nhân cụ thể. 2.4.3. Lợi nhuận Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động, thuế. Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi nhuận là công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận. - Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán. - Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kì báo cáo. - Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính bao gồm: 2.4.4. Bảng báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời giải trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị đề ra các quyết định phù hợp. + Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn của một công ty tại một thời điểm nhất định, thường là cuối quý hoặc cuối năm. Đây là một báo cáo bắt buộc được nhà nước quy định thống nhất về biểu mẫu, phương pháp lập. Bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần: tài sản và nguồn vốn. Tài sản được trình bày phía bên trái bảng cân đối kế toán và bao gồm nhóm hai loại tài sản chính: tài sản lưu động và tài sản cố định. Nguồn vốn bao gồm nợ và vốn chủ sở hữu, được trình bày ở phần bên phải của bảng cân đối kế toán. Về mặt nguyên tắc, giá trị của tổng tài sản bằng giá trị tổng nguồn vốn. - Tác dụng: Cung cấp các số liệu cho các nhà lãnh đạo quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Căn cứ vào số liệu trình bày trên bảng ta có thể nhận xét, đánh giá được tình hình tài chính của đơn vị tại thời điểm lập báo cáo, sự tăng lên hay giảm xuống của nguồn vốn chủ sở hữu, đồng thời có thể phân tích và đánh giá được các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. + Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác. Cụ thể báo cáo phản ánh doanh thu, chi phí và lợi nhuận của một công ty trong một giai đoạn nhất định, thường là một quý hoặc một năm. - Tác dụng: bảng này có tác dụng rất quan trọng trong việc đưa ra những quyết định quản trị đối với hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó giúp cho việc quản trị được hữu hiệu hơn và xây dựng các kế hoạch cho tương lai được hợp lý hơn. 2.5. Phương pháp phân tích 2.5.1. Phương pháp so sánh + Khái niệm: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vi mô. + Phương pháp so sánh: - Phương pháp số tuyệt đối: là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ so sánh giữa kết quả thực hiện với kế hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước. - Phương pháp số tương đối: là tỉ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. + Ý nghĩa: sử dụng phương pháp so sánh để thấy được x
Tài liệu liên quan