Sau đợt khủng hoảng kinh tế năm 2008 nền kinh tế của nước ta có sự chuyển biến mạnh mẽ, đặc biệt đối với ngành hàng thủy sản ngành hàng này được nhà nước ta ưu đãi rất nhiều cho các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu thủy sản do ngành hàng thủy sản mang lại tỷ trọng cao trên tổng thu nhập GDP của nước ta. Nhưng trên thực tế để tồn tại được các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu thủy sản phải chịu sự kiểm soát gắt gao của thị trường xuất khẩu.
66 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 3709 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chế biến thủy sản Âu Vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐẾ NGHIÊN CỨU
Sau đợt khủng hoảng kinh tế năm 2008 nền kinh tế của nước ta có sự chuyển biến mạnh mẽ, đặc biệt đối với ngành hàng thủy sản ngành hàng này được nhà nước ta ưu đãi rất nhiều cho các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu thủy sản do ngành hàng thủy sản mang lại tỷ trọng cao trên tổng thu nhập GDP của nước ta. Nhưng trên thực tế để tồn tại được các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu thủy sản phải chịu sự kiểm soát gắt gao của thị trường xuất khẩu. Những năm gần đây ngành hàng thủy sản gặp nhiều khó khăn cả về cơ chế kiểm soát nhập khẩu và chống bán phá giá càng làm cho ngành thủy sản gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân chính gây ra những khó khăn này là do khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế thế giới đặc biệt là Mỹ, sự kiện này đã làm giá xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đang bị hạ thấp đáng kể. Bên cạnh đó sản lượng cũng sụt giảm đáng kể, không chỉ trong những tháng cuối năm 2008 mà cả đầu năm 2009 đây là thử thách lớn cho nhiều doanh ngiệp Việt Nam trên thềm hội nhập vào thị trường kinh doanh quốc tế. Do đó, muốn đứng vững trong thị trường kinh doanh khắc nghiệt và đầy biến động này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một kế hoạch, một qui trình kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh phù hợp và chặt chẽ.
Vì vậy, việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian vừa qua là rất cần thiết, từ đó đánh giá được tình hình kinh doanh, xác định được tác động của những yếu tố thuận lợi và khó khăn, mức độ hiệu quả của các chiến lược kinh doanh, đồng thời tìm ra các giải pháp khắc phục những khó khăn, giúp công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh . Do đó em thực hiện đề tài “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chế biến thủy sản Âu Vững” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung:
Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần chế biến thủy sản Âu Vững giai đoạn 2008-2010, nhằm đánh giá kết quả hoạt động của công ty, trên cơ sở đó đề ra những biện pháp nhằm nâng cao kết quả quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình kết quả hoạt động của công ty.
- Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty giai đoạn (2008-2010) để thấy kết quả hoạt động của công ty.
- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh cho công ty.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Tình hình hoạt động của công ty trong 3 năm gần đây (2008-2010) như thế nào?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty?
- Giải pháp nào nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Luận văn được thực hiện tại công ty cổ phần chế biến thủy sản Âu Vững, huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.
1.4.2. Thời gian
Luận văn được thực hiện trong khoảng thời gian từ 27/01/2011 đến 15/04/2011. Số liệu phân tích trong giai đoạn 2008 đến 2010. Số liệu phân tích trong giai đoạn 2008 – 2010.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Kết quả hoạt động sản kinh doanh của công ty cổ phần chế biến thủy sản Âu Vững thông qua các bảng số liệu bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng thuyết minh báo cáo tài chính của công ty.
1.5. LƯỢC THẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Luận văn tốt nghiệp “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn cơ khí Kiên Giang” của sinh viên Lê Thị Thùy Oanh năm 2010.
* Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phân tích các chỉ số tài chính, phương pháp phân tích và sử dụng ma trận SWOT để phân tích tình hình hiệu quả hoạt động của công ty trong 3 năm từ năm 2007 đến năm 2009.
* Kết quả nghiên cứu:
Sau khi phân tích tinh hình hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn cơ khí Kiên Giang tác giả đưa ra kết quả nghiên cứu như sau:
Qua quá trình thực tập tại công ty và kết quả phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các số liệu do công ty TNHH Cơ khí Kiên giang cung cấp. Nhận thấy rằng công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả đặc biệt là năm 2008, doanh thu của công ty tăng liên tục qua các năm, và lợi nhuận của những năm sau luôn cao hơn những năm trước. Các tỷ số sinh lời của công ty luôn nằm trong phạm vi khả quan. Điều này giúp doanh nghiệp thu hút được các nhà đầu tư và các đơn vị cung cấp tín dụng. Tuy nhiên bên cạnh những thành quả mà công ty đã đạt được thì công ty còn nhiều mặt hạn chế cần khắc phục như hoạt động tài chính của công ty không đạt hiệu quả làm giảm mức lợi nhuận của công ty. Vì vậy công ty cần phải có kế hoạch sử dụng chi phí hợp lý.
* Ưu điểm cần học hỏi:
- Đề tài đã đưa ra cơ sở lý luận khá chặt chẽ giúp nguời đọc dễ hiểu và dễ tiếp cận vấn đề nghiên cứu.
- Đề tài đã phân tích khá chi tiết về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH cơ khí Kiên Giang và việc kết hợp phân tích các tỷ số tài chính đã góp phần làm sáng tỏ được vấn đề nghiên cứu.
- Tuy nhiên các giải pháp mà tác giả đã dưa ra chủ yếu dựa vào suy luận chủ quan chưa đưa ra được giải pháp cụ thể cho từng vấn đề.
Luận văn tốt nghiệp “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần cơ khí Cửu Long – Vĩnh Long”, của sinh viên Kiều Thị Tiền (2008), Đại Học Cần Thơ.
* Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp so sanh là chủ yếu và phân tích chỉ số tài chính của công ty.
* Kết quả nghiên cứu:
Bài viết phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận từ năm 2006 – 2008, đồng thời tác giả đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm, các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, từ đó đi đến những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong kinh doanh cơ khí của doanh nghiệp.
* Ưu điểm cần học hỏi:
- Bài viết nêu bật lên tình hinh hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Các phương pháp phân tích cũng thấy rõ những hoạt động mang lại hiệu quả cho công ty.
- Tuy nhiên bài viết chỉ phân tích trong phạm vi doanh nghiệp nên chưa thể thấy được mức độ phát triển của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh cũng như toàn ngành.
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ và nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.1.1. Khái niệm
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình và hiệu quả hoạt dộng kinh doanh tại doanh nghiệp nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác, từ đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.1.1.2. Ý nghĩa
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh:
+ Là cơ sở để ra các quyết định kinh doanh.
+ Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
+ Là điều hết sức cần thiết đối với mọi doanh nghiệp. Nó gắn liền với hiệu quả hoạt động kinh doanh chỉ ra hướng phát triển của các doanh nghiệp
+ Là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.
2.1.1.3. Nhiệm vụ
Đánh giá kết quả thực hiện được so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kỳ trước, các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân nội ngành và các thông số thị trường.
Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng tình hình thực hiện kế hoạch.
Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dự án đầu tư dài hạn.
Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích.
Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.1.4. Nội dung
Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là đánh giá quá trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng, được biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế. Nó không chỉ đánh giá biến động mà còn phân tích các nhân tố phụ thuộc vào mối quan hệ cụ thể của nhân tố với chỉ tiêu phân tích.
Vậy trước hết phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế cùng với việc xác định mối quan hệ phụ thuộc của các nhân tố tác động đến chỉ tiêu. Xây dựng mối liên hệ giữa các chỉ tiêu khác nhau để phản ánh được tính phức tạp đa dạng của nội dung phân tích.
2.1.2. Một số khái niệm sử dụng trong phân tích
2.1.2.1. Doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng.
2.1.2.2. Chi phí
a. Khái niệm về chi phí: Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
b. Phân loại chi phí: Chi phí bao gồm nhiều khoản mục có nội dung, công dụng và mục đích sử dụng khác nhau. Do đó để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán cần phải phân loại chi phí theo các tiêu thức phù hợp. Sau đây là một số cách phân loại chi phí phổ biến:
- Phân loại theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí: Cách phân loại này căn cứ vào các chi phí có cùng tính chất kinh tế để phân loại, không phân biệt chi phí phát sinh ở đâu, cho hoạt động sản xuất kinh doanh nào.
- Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động: Cách phân loại này căn cứ vào chức năng hoạt động mà chi phí phát sinh để phân loại.
- Phân loại theo cách ứng xử của chi phí: Cách phân loại này căn cứ vào sự thay đổi của chi phí khi có sự thay đổi của mức độ hoạt động kinh doanh để phân loại.
2.1.2.3. Lợi nhuận
Lợi nhuận, trong kinh tế học, là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ hội là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
Lợi nhuận, trong kế toán, là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất. Sự khác nhau giữa định nghĩa ở hai lĩnh vực là quan niệm về chi phí. Trong kế toán, người ta chỉ quan tâm đến các chi phí bằng tiền, mà không kể chi phí cơ hội như trong kinh tế học. Trong kinh tế học, ở trạng thái cạnh tranh hoàn hảo, lợi nhuận sẽ bằng 0. Chính sự khác nhau này dẫn tới hai khái niệm lợi nhuận: lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận kế toán.
Lợi nhuận kinh tế lớn hơn 0 khi mà chi phí bình quân nhỏ hơn chi phí biên, cũng tức là nhỏ hơn giá bán. Lợi nhuận kinh tế sẽ bằng 0 khi mà chi phí bình quân bằng chi phí biên, cũng tức là bằng giá bán.[1] Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo (xét trong dài hạn), lợi nhuận kinh tế thường bằng 0. Tuy nhiên, lợi nhuận kế toán có thể lớn hơn 0 ngay cả trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo.
Một doanh nghiệp trên thị trường muốn tối đa hoá lợi nhuận sẽ chọn mức sản lượng mà tại đó doanh thu biên bằng chi phí biên. Tức là doanh thu có thêm khi bán thêm một đơn vị sản phẩm bằng phần chi phí thêm vào khi làm thêm một đơn vị sản phẩm. Trong cạnh cạnh tranh hoàn hảo, doanh thu biên bằng giá. Ngay cả khi giá thấp hơn chi phí bình quân tối thiểu, lợi nhuận bị âm. Tại điểm doanh thu biên bằng chi phí biên, doanh nghiệp lỗ ít nhất.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp từ các bảng báo cáo của Công ty trong 3 năm 2008, 2009, 2010 bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính từ phòng kế toán.
Đồng thời, thu thập một số thông tin từ tạp chí, từ nguồn internet để phục vụ thêm cho việc phân tích.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
2.2.2.1. Phương pháp so sánh
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô.
* Tiêu chuẩn so sánh:
+) Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh.
+) Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua.
+) Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.
+) Chỉ tiêu bình quân của nội ngành.
+) Các thông số thị trường.
+) Các chỉ tiêu có thể so sánh khác.
* Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian; cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán; quy mô và điều kiện kinh doanh.
Phương pháp so sánh cụ thể
- Phương pháp số tuyệt đối
Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước.
- Phương pháp số tương đối
Là tỉ lệ phần trăm % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
2.2.2.2. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu tài chính
Các tỷ số khả năng sinh lời
Đây là chỉ số được các nhà kinh tế cũng như các nhà quản trị trong doanh nghiệp và các nhà tài trợ đặc biệt quan tâm khi xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này được coi là các chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời của số vốn kinh doanh của toàn bộ số vốn mà doanh nghiệp sử dụng nói chung cũng như hiệu quả sử dụng vốn tự có của doanh nghiệp nói riêng. Nhóm tỷ số này bao gồm: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu thuần
X100%%
Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở doanh thu được tạo ra trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
X100%%
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận trên tài sản =
Giá trị tài sản bình quân
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài sản. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
X100%%
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu. Đây là tỷ số rất quan trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền với đầu tư của họ. Tỷ số này phản ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Lợi nhuận thuần từ HĐKD trên doanh thu thuần
=
Doanh thu thuần
==
X 100%
Tỷ số này phản ánh việc sử dụng hợp lý trong quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tỷ suất này được coi là thước đo đơn giản nhằm xác định đòn bẩy hoạt động mà công ty đat được trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Chỉ tiêu này có giá trị càng cao thì lợi nhuận sinh ra từ hoạt động kinh doanh càng lớn, phần lãi trong doanh thu có tỷ trọng lớn và doanh nghiệp được đánh giá là có hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế TNDN trên doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế TNDN trên doanh thu thuần
=
Doanh thu thuần
==
X 100%
Là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế TNDN và doanh thu thuần. Phản ánh 1 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lãi sau thuế trong đó.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế TNDN trên doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế TNDN
Lợi nhuận trước thuế TNDN trên doanh thu thuần
=
Doanh thu thuần
==
X 100%
Là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế và doanh thu thuần. Phản ánh một đồng doanh thu thuần tạo ra bao nhiêu đồng lãi trước thuế.
Trị giá giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán trên
doanh thu thuần
=
Doanh thu thuần
==
X 100%
Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần
Là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa giá vốn hàng bán và doanhn thu thuần. Phản ánh một đồng doanh thu phải cần bao nhiêu đồng chi phí giá vốn hàng bán.
Chi phí QLDN
Chi phí QLDN trên
doanh thu thuần
=
Doanh thu thuần
==
X 100%
Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần
Là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa chi phí quản lý doanh nghiệp và doanh thu thuần. Phản ánh một đồng doanh thu thuần cần phải tốn bao nhiêu đồng chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tỷ suất chi phí tài chính trên doanh thu thuần
Chi phí tài chính
Chi phí tài chính trên
doanh thu thuần
=
Doanh thu thuần
==
X 100%
Là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa chi phí tài chính và doanh thu thuần. Phản ánh 1 đồng doanh thu thuần cần phải tốn bao nhiêu đồng chi phí tài chính.
Chương 3
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN & XUẤT KHẨU THỦY SẢN ÂU VỮNG
3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Ở các tỉnh thành ven biển như Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau vv… thì thủy sản là một trong những thế mạnh để phát triển nền kinh tế của cả nước nói chung cũng như mổi tỉnh nói riêng. Đặc biệt, trong giai đoạn Việt Nam chuẩn bị gia nhập hiệp hội WTO thì cơ chế thị trường ngày càng được mở rộng và cánh cửa cơ hội cho tiềm năng thủy sản càng dễ dàng thấy rõ. Tuy nhiên, để có thể bắt kịp cơ hội về thị trường thủy sản này các công ty, doanh nghiệp phải đáp ứng không những yêu cầu về mặt chất lượng mà còn phải chịu nhiều kiểm soát gắt gao về tiêu chuẩn đo lường độ an toàn vệ sinh của sản phẩm. Do đó để nắm bắt cơ hội và theo kịp thị trường thì Âu Vững Seafood đã được thành lập không chỉ vì mục tiêu lợi nhuận mà còn nhằm giải quyết được tình trạng thất nghiệp cho những người nông dân, lao động nhàn rỗi trong tỉnh Bạc Liêu. Mặc khác, công ty còn liên kết với những nông dân nuôi thủy sản đặc biệt là tôm, sú tạo nguồn đầu ra ổn định cho nông dân. Âu Vững Seafood đã không ngững nâng cao các thiết bị máy móc, công nghệ chế biến và các vấn đề tiêu chuẩn chất lượng cũng rất được chú trọng. Ngoài việc đáp ứng nhu cầu nội địa, các sản phẩm của Âu vững Seafood còn đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế và được xuất khẩu sang những thị trường khó tính như Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kong vv…
Để mở rộng thị trường và đáp ững kịp thời nhu cầu trong nước và thị trường thủy sản quốc tế, DNTN Âu Vững đã quyết định chuyển loại hình pháp lý từ DNTN sang công ty cổ phần vào đầu tháng 6 năm 2006. Với loại hình pháp lý là công ty cổ phần như hiện nay thì việc huy động vốn từ các cổ đông rất thuận lợi, việc mở rộng quy mô kinh doanh cũng trở nên dễ dàng hơn.
Công ty cổ phần chế biến xuất khẩu thủy sản Âu Vững có tên giao dịch quốc tế là: Au Vung Seafood Processing & Exporting Joint Stock Company.
Tên công ty viết tắt là: Âu Vững Seafood.
Địa chỉ: số 99, quốc lộ 1A, Xã Tân Thạnh, Huyện Giá Rai, Tỉnh Bạc Liêu.
Điện thoại: 07813846799.
Fax: 07813846676.
Email: auvungco@vnn.vn.
Website: auvungco.com.vn.
Vốn điều lệ: 19.000.000.000 Đồng
Loại hình pháp lý: công ty cổ phần.
Trong quá trình hình thành và phát triển, công ty đã đạt được nhiều thành tích to lớn không chỉ về mặc kinh tế mà còn góp phần vào các mục tiêu xã hội tạo công ăn việc làm cho người dân lao động, góp phần làm hạn chế tỷ lệ thất nghiệp của tỉnh. Sau đây là những thành tích tiêu biểu nhất.
- Ngày 13/10/2009 Ủy Ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu khen tặng thành tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tích cực tham gia thực hiện tốt chính sách xã hội
- Ngày 18/02/2009 Trung Ương hội chử thập đỏ Việt Nam Khen tặng đã có thành tích xuất sắc trong hoạt động nhân đạo góp phần xây dựng Hội chử thập đỏ Việt Nam vững mạnh.
- Hằng năm luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà Nước.
3.2. MẶT HÀNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Công ty cổ phần chế biến & xuất khẩu thủy sản Âu Vững chuyên mua bán, chế biến, đông lạnh, xuất nhập khẩu thủy sản và tiêu thụ nội địa. Hai dòng sản phẩm chủ chốt của công ty là tôm sú và tôm thẻ.
Công ty áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng sản phẩm tiên tiến như HACCP, Tiêu chuẩn E.U số DL446, BRC Version 5.
- Loại quy trình được áp dụng: HOSO, HLSO, RPTO, RPD.
- Dạng tôm đông lạnh được đóng gói: Blo