Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Môi trường cạnh tranh này ngày càng gay gắt, trong cuộc cạnh tranh đó có nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển sản xuất, nhưng không ít doanh nghiệp đã thua lỗ, giải thể, phá sản. Để có thể trụ lại trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm chi phí sản xuất, nâng cao uy tín. nhằm tới mục tiêu tối đa lợi nhuận

doc41 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1380 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Môi trường cạnh tranh này ngày càng gay gắt, trong cuộc cạnh tranh đó có nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển sản xuất, nhưng không ít doanh nghiệp đã thua lỗ, giải thể, phá sản. Để có thể trụ lại trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm chi phí sản xuất, nâng cao uy tín... nhằm tới mục tiêu tối đa lợi nhuận. Các doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt được lợi nhuận càng cao càng tốt. Do đó, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trên thương trường. Chính vì vậy, việc phân tích thường xuyên hoạt động kinh doanh của công ty sẽ giúp cho các nhà quản trị đánh giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, biết được những mặt mạnh, mặt yếu của công ty trong mối quan hệ với môi trường xung quanh, đồng thời biết được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Từ đó tìm ra những biện pháp hữu hiệu để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Thấy được tầm quan trọng cũng như những lợi ích mà việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh mang lại cho công ty, em đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm từ năm 2006 đến năm 2007 và đưa ra các biện pháp giúp công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể: — Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua 2 năm 2006-2007. — Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty thông qua một số chỉ tiêu tài chính cơ bản. — Tìm ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới. 1.3 Phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ: 42-46, Nguyễn An Ninh, P. Tân An, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ. 1.3.2 Phạm vi về thời gian: Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ 11/2/2008 đến 15/5/2008. 1.3.3 Phạm vi về nội dung: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 2 năm(2006-2007) thông qua việc phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Đồng thời phân tích một số chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp luận 2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến quá trình phân tích: 2.1.1.1. Khái niệm kinh doanh: Theo phương diện kinh tế, kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của các chủ thể kinh doanh trên thị trường. Kinh doanh có các đặc điểm chủ yếu sau: — Kinh doanh phải do một chủ thể thực hiện được gọi là chủ thể kinh doanh. Chủ thể kinh doanh gồm các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp… — Kinh doanh phải gắn với thị trường. — Kinh doanh phải gắn với sự vận động của đồng vốn. — Mục đích chủ yếu của kinh doanh là lợi nhuận. 2.1.1.2. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh: Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành của sự vật, hiện tượng đó. Như vậy, phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu tất cả các hiện tượng, các sự vật có liên quan trực tiếp và gián tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của con người. Quá trình phân tích được tiến hành từ bước khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng, tức là từ việc quan sát thực tế, thu thập thông tin số liệu, đến việc đề ra các định hướng hoạt động tiếp theo. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là diễn biến, kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến diễn biến và kết quả của quá trình đó. 2.1.1.3. Khái niệm hiệu quả kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp. Đây là một vấn đề hết sức phức tạp, có liên quan đến nhiều yếu tố, nhiều mặt của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, như: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, … Chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định bằng công thức: Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh = Chi phí đầu vào Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí đầu vào trong kỳ phân tích thì thu được bao nhiêu đồng kết quả đầu ra, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của nghiệp càng lớn. Kết quả đầu ra được tính bằng các chỉ tiêu như: tổng giá trị sản lượng, doanh thu, lợi nhuận,… Chi phí đầu vào được tính bằng các chỉ tiêu: giá thành sản xuất, giá vốn hàng bán, giá thành toàn bộ, chỉ tiêu lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động,… 2.1.1.4. Khái niệm doanh thu: Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác. * Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được xác định bằng công thức: G = ∑qipi Trong đó: qi: Khối lượng sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ loại i mà doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ, tính bằng đơn vị hiện vật pi: Giá bán đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i i = 1,n n: Số lượng mặt hàng sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp đã tiêu thụ trong kỳ. * Doanh thu hoạt động tài chính: là các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp, gồm: hoạt động góp vốn liên doanh; hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn; thu lãi tiền gửi, tiền cho vay; thu lãi bán ngoại tệ; các hoạt động đầu tư khác. * Thu nhập khác: là các khoản thu nhập từ các hoạt động ngoài hoạt động kinh doanh chính và hoạt động tài chính của doanh nghiệp như: thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; thu tiền phạt vi phạm hợp đồng; thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ; thu tiền bảo hiểm bồi thường;… 2.1.1.5. Khái niệm chi phí Chi phí là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp: doanh thu và lợi nhuận. Chi phí sản xuất kinh doanh rất đa dạng phong phú, bao gồm nhiều loại, mỗi loại có đặc điểm vận động, yêu cầu quản lý khác nhau. Chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng được chia thành các khoản mục chi phí trong khâu sản xuất và ngoài khâu sản xuất như sau: * Chi phí sản xuất bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí của nguyên liệu, vật liệu chính do người công nhân trực tiếp sử dụng trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. - Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. - Chi phí sản xuất chung: là chi phí phát sinh tại nơi sản xuất hay phân xưởng mà không phải là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. * Chi phí ngoài khâu sản xuất bao gồm: - Chi phí bán hàng: là chi phí phục vụ cho quá trình lưu thông hàng hóa, gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, quảng cáo… - Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí phát sinh trong quá trình quản lý, điều hành doanh nghiệp như chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác… 2.1.1.6. Khái niệm lợi nhuận: Trong mỗi thời kỳ khác nhau người ta có những khái niệm khác nhau và từ đó có những cách tính khác nhau về lợi nhuận. Ngày nay, lợi nhuận được hiểu một cách đơn giản là một khoản tiền dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ đi mọi chi phí cho hoạt động đó. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp. Là chỉ tiêu chất lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Nguồn hình thành lợi nhuận của doanh nghiệp: Theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận cấu thành sau đây: - Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Lợi nhuận thu được từ các hoạt động tài chính: là phần chênh lệch giữa thu và chi về hoạt động tài chính của doanh nghiệp. - Lợi nhuận thu được từ hoạt động khác: là khoản chênh lệch giữa thu và chi từ các hoạt động khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.2. Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh: Phân tích hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay. Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều nằm trong thế tác động liên hoàn với nhau. Do đó, chỉ có thể tiến hành phân tích các hoạt động kinh doanh một cách toàn diện, mới có thể giúp cho các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Chính vì vậy mà việc phân tích hoạt động kinh doanh sẽ có tác dụng: ² Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để củng cố, phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý. ² Phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của doanh nghiệp, nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. ² Kết quả của phân tích là cơ sở để ra các quyết định quản trị ngắn hạn và dài hạn. ² Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất định trong kinh doanh. 2.1.3. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh: 2.1.3.1. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh: Phù hợp với đối tượng nghiên cứu, nội dung chủ yếu của phân tích hoạt động kinh doanh là: - Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh, như: Sản lượng sản phẩm, doanh thu bán hàng, giá thành, lợi nhuận… - Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh được phân tích trong mối quan hệ với các chỉ tiêu về điều kiện của quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, tiền vốn, vật tư, đất đai… Để thực hiện nội dung trên, phân tích hoạt động kinh doanh cần xác định các đặc trưng về mặt lượng của các giai đoạn, các quá trình kinh doanh nhằm xác định xu hướng và nhịp độ phát triển, xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của các quá trình kinh doanh, tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa kết quả kinh doanh với các điều kiện sản xuất kinh doanh. 2.1.3.2. Các chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh: Có nhiều loại chỉ tiêu kinh tế khác nhau, tuỳ theo mục đích và nội dung phân tích cụ thể, có thể lựa chọn những chỉ tiêu phân tích thích hợp. Theo tính chất của mục tiêu, có: - Chỉ tiêu số lượng: Phản ánh quy mô của kết quả hay điều kiện kinh doanh, như: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, lượng vốn, diện tích sản xuất… - Chỉ tiêu chất lượng: Phản ánh hiệu suất kinh doanh hay hiệu suất sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh, như: giá thành đơn vị sản phẩm hàng hóa, mức doanh lợi, năng suất thu hoạch, hiệu suất sử dụng vốn… Theo phương pháp tính toán, có: - Chỉ tiêu tuyệt đối: Thường dùng để đánh giá quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh tại thời gian và không gian cụ thể, như: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá trị sản lượng hàng hóa sản xuất, lượng vốn, lượng lao động… - Chỉ tiêu tương đối: Thường dùng trong phân tích các quan hệ kinh tế giữa bộ phận hay xu hướng phát triển của chỉ tiêu. - Chỉ tiêu bình quân: Là dạng đặc biệt của chỉ tiêu tuyệt đối, nhằm phản ánh trình độ phổ biến của hiện tượng nghiên cứu, như: giá trị sản lượng bình quân một lao động, thu nhập bình quân một lao động… 2.1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh: Nhân tố là những yếu tố bên trong của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình… và mỗi sự biến động của nó tác động trực tiếp đến độ lớn, tính chất, xu hướng và mức độ xác định của chỉ tiêu phân tích. Nhân tố tác động đến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh rất nhiều, có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Theo nội dung kinh tế của nhân tố, bao gồm hai loại: - Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh, như: số lượng lao động, số lượng vật tư, tiền vốn… thường ảnh hưởng đến quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Những nhân tố thuộc về kết quả kinh doanh: Thường ảnh hưởng có tính chất dây chuyền, từ khâu cung ứng đến sản xuất, đến tiêu thụ và từ đó, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Theo tính tất yếu của nhân tố, gồm hai lọai: - Nhân tố chủ quan: Phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh là do sự chi phối của bản thân doanh nghiệp. Chẳng hạn, như: giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng thời gian lao động… là tuỳ thuộc vào sự nổ lực chủ quan của doanh nghiệp. - Nhân tố khách quan: Phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh như là một yêu cầu tất yếu, ngoài sự chi phối của bản thân doanh nghiệp, chẳng hạn: giá cả thị trường, thuế suất… Theo tính chất của nhân tố, gồm hai loại: - Nhân tố số lượng: Phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh, như: số lượng lao động, số lượng vật tư, doanh thu bán hàng… - Nhân tố chất lượng: Phản ánh hiệu suất kinh doanh, như: giá thành đơn vị sản phẩm, lãi suất, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn… Theo xu hướng tác động của nhân tố, gồm hai lọai: - Nhân tố tích cực: Có tác dụng làm tăng quy mô của kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Nhân tố tiêu cực: Phát sinh và tác động làm ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh. 2.1.4. Một số phương pháp được sử dụng để phân tích: Trong quá trình phân tích hoạt động kinh doanh, có thể sử dụng các phương pháp phân tích khác nhau như: phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch, phương pháp liên hệ và phương pháp hồi quy. Tuy nhiên, ở đây chúng ta chỉ tìm hiểu phương pháp so sánh - là phương pháp được sử dụng chủ yếu trong luận văn.. 2.1.4.1. Khái niệm và nguyên tắc so sánh: 2.1.4.1.1. Khái niệm: Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). 2.1.4.1.2. Nguyên tắc so sánh: a. Tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn để so sánh thường là: Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh. Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua. Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành. Chỉ tiêu bình quân của nội ngành. Các thông số thị trường. Các chỉ tiêu có thể so sánh khác. b. Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu so sánh được phải: Phù hợp về yếu tố không gian, thời gian. Có cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán. Có cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự như nhau. 2.1.4. 2. Phương pháp so sánh: 2.1.4.2.1. Phương pháp số tuyệt đối: Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc) hoặc chỉ tiêu năm nay so với chỉ tiêu năm trước. = Chỉ tiêu thực hiện- chỉ tiêu kế hoạch Hoặc: = Chỉ tiêu năm nay- chỉ tiêu năm trước Với : Mức chênh lệch giữa 2 chỉ tiêu 2.1.4.2.2. Phương pháp số tương đối: Là tỉ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. Số tương đối hoàn thành kế hoạch: *100-100 Trong đó -TH: Chỉ tiêu kỳ thực hiện( hoặc năm nay) - KH: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch( hoặc năm trước) 2.1.5. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh: 2.1.5.1. Các chỉ tiêu tính thanh khoản: 2.1.5.1.1. Tỷ số thanh toán hiện thời Tài sản lưu động Tỷ số thanh toán hiện thời = Các khoản nợ ngắn hạn Tỷ số thanh toán hiện thời là tỷ số đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty. Tỷ số này cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản lưư động. 2.1.5.1.2. Tỷ số thanh toán nhanh Tài sản lưu động – Giá trị hàng tồn kho Tỷ số thanh toán nhanh = Các khoản nợ ngắn hạn Tỷ số này cũng là tỷ số đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty .Nhưng tỷ số này đảm bảo các khoản nợ ngắn hạn bằng các loại tài sản có tính thanh khoản cao. Do hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp so với các loại tài sản khác nên giá trị của nó không đựơc tính vào tài sản lưu động khi tính tỷ số thanh khoản nhanh. 2.1.5.2. Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động 2.1.5.2.1. Vòng quay hàng tồn kho: Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Tỷ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của một công ty. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với việc hiệu quả quản lý hàng tồn kho càng cao, bởi vì hang tồn kho quay vòng nhanh sẽ giúp công ty giảm được chi phí bảo quản, hao hụt, và vốn tồn động ở hàng tồn kho. 2.1.5.2.2. Kỳ thu tiền bình quân: Các khoản phải thu bình quân Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu bình quân 1 ngày Kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu( các khoản bán chịu) của một công ty. Tỷ số này cho biết bình quân phải mất bao nhiêu ngày để thu hồi một khoản phải thu. 2.1.5.2.3. Vòng quay tài sản cố định: Doanh thu thuần Vòng quay tài sản cố định= Tổng giá trị tài sản cố định bình quân Tỷ số này cho biết bình quân trong năm, một đồng giá trị tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tỷ số này càng lớn điều đó có nghĩa là hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao. Vòng quay tổng tài sản : Doanh thu thuần Vòng quay tổng tài sản = Tổng giá trị tài sản bình quân Tương tự như tỷ số vòng quay tài sản cố định, tỷ số vòng quay tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản trong công ty. 2.1.5.3. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời: 2.1.5.3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: (%) Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu = * 100% Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lợi của doanh thu thuần, tức trong một trăm đồng doanh thu sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. 2.1.5.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản : (%) Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhận/tài sản = * 100% Tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của tài sản, nó cho biết trong một trăm đồng tài sản thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sự sắp xếp, phân bổ, sử dụng và quản lý tài sản càng hợp lý. 2.1.5.3.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: (%) Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu = * 100% Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu, tức là cứ một trăm đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được bao nhiệu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng cao. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu được thu thập từ phòng Kế toán Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ. 2.2.2 Phương pháp phân tích: Mục tiêu 1: Dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối và số tương đối để thấy rõ tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty qua 2 năm. Mục tiêu 2 : Phân tích một số chỉ tiêu tài chính khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Mục tiêu 3: Sử dụng Ma trận SWOT để đưa ra các biện pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Chương 3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM RAU QUẢ CẦN THƠ 3.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ có tiền thân là Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ. Công ty được hình thành sau khi công ty Cổ Phần gom gọn bộ máy. Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ là công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Công ty chính thức được thành lập vào ngày 17/01/2006. Tên gọi: Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ. Tên giao dịch: Can Tho Foodstuff, Fruit& Vagetable Co., LTD Tên viết tắt: CAGENCO-CT Trụ sở chính: 42-46, Nguyễn An Ninh, P. Tân An, Q. Ninh Kiều, TP.
Tài liệu liên quan