Thực hiện chủ trương Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước đưa Việt Nam chuyển từ một nước nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp phát triển. Vĩnh Long đẩy mạnh quá trình này theo hướng tăng tỷ trọng GDP ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng GDP nông lâm ngư nghiệp trong cơ cấu GDP. Định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Vĩnh Long đến năm 2010 như sau: GDP tăng bình quân đạt 7,5%/năm, cơ cấu ngành nông – ngư nghiệp 20-21%, cơ cấu ngành dịch vụ 41-42%, giá trị sản lượng nông nghiệp tăng bình quân 4,8%/năm, giá trị sản lượng công nghiệp tăng bình quân 13,1%/năm, giá trị dịch vụ tăng bình quân 7,5%/năm, tổng kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 14-16%/năm.
Là một huyện đầu não của Vĩnh Long, Bình Minh được thiên nhiên ưu đãi rất nhiều, khí hậu quanh năm điều hòa, đất đai màu mỡ, dân chúng sống đa số bằng nông nghiệp. Bên cạnh sự phát triển về nông nghiệp, thì các ngành công nghiệp, thương mại- dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp cũng phát triển.
Trong giai đoạn hiện nay, một mặt nền kinh tế, cơ sở hạ tầng dần được cải thiện, mặt khác, Luật Doanh nghiệp có hiệu lực cùng với các chính sách khuyến khích đầu tư của Trung Ương và của Tỉnh nên ngày càng nhiều doanh nghiệp được thành lập và mở rộng kinh doanh, nhu cầu về vốn cho nền kinh tế Tỉnh nhà nói chung và huyện Bình Minh nói riêng không ngừng tăng lên. Tuy nhiên hiện nay, thị trường vốn chưa phải là kênh phân bổ vốn một cách có hiệu quả của nền kinh tế do đó vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế vẫn phải dựa vào nguồn vốn tín dụng của hệ thống ngân hàng.
Trong bối cảnh nền kinh tế xã hội ngày nay, vấn đề huy động vốn trong xã hội là rất nan giải cho các ngân hàng và vấn đề cho vay sao cho phù hợp, thiết thực, đạt hiệu quả đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh. Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, ngân hàng phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình kinh doanh sẽ giúp cho các ngân hàng thương mại thấy rõ thực trạng kinh doanh hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình hoạt động kinh doanh. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả huy động vốn và hiệu quả hoạt động tín dụng. Đó chính là lý do tôi chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Bình Minh”.
65 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1187 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Bình Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU{
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Thực hiện chủ trương Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước đưa Việt Nam chuyển từ một nước nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp phát triển. Vĩnh Long đẩy mạnh quá trình này theo hướng tăng tỷ trọng GDP ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng GDP nông lâm ngư nghiệp trong cơ cấu GDP. Định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Vĩnh Long đến năm 2010 như sau: GDP tăng bình quân đạt 7,5%/năm, cơ cấu ngành nông – ngư nghiệp 20-21%, cơ cấu ngành dịch vụ 41-42%, giá trị sản lượng nông nghiệp tăng bình quân 4,8%/năm, giá trị sản lượng công nghiệp tăng bình quân 13,1%/năm, giá trị dịch vụ tăng bình quân 7,5%/năm, tổng kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 14-16%/năm.
Là một huyện đầu não của Vĩnh Long, Bình Minh được thiên nhiên ưu đãi rất nhiều, khí hậu quanh năm điều hòa, đất đai màu mỡ, dân chúng sống đa số bằng nông nghiệp. Bên cạnh sự phát triển về nông nghiệp, thì các ngành công nghiệp, thương mại- dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp cũng phát triển.
Trong giai đoạn hiện nay, một mặt nền kinh tế, cơ sở hạ tầng dần được cải thiện, mặt khác, Luật Doanh nghiệp có hiệu lực cùng với các chính sách khuyến khích đầu tư của Trung Ương và của Tỉnh nên ngày càng nhiều doanh nghiệp được thành lập và mở rộng kinh doanh, nhu cầu về vốn cho nền kinh tế Tỉnh nhà nói chung và huyện Bình Minh nói riêng không ngừng tăng lên. Tuy nhiên hiện nay, thị trường vốn chưa phải là kênh phân bổ vốn một cách có hiệu quả của nền kinh tế do đó vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế vẫn phải dựa vào nguồn vốn tín dụng của hệ thống ngân hàng.
Trong bối cảnh nền kinh tế xã hội ngày nay, vấn đề huy động vốn trong xã hội là rất nan giải cho các ngân hàng và vấn đề cho vay sao cho phù hợp, thiết thực, đạt hiệu quả đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh. Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, ngân hàng phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình kinh doanh sẽ giúp cho các ngân hàng thương mại thấy rõ thực trạng kinh doanh hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình hoạt động kinh doanh. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả huy động vốn và hiệu quả hoạt động tín dụng. Đó chính là lý do tôi chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Bình Minh”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả tín dụng, từ đó đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Bình Minh trong ba năm 2004-2006.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài gồm có những mục tiêu cụ thể như sau:
- Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Bình Minh qua 3 năm 2004-2006 theo thành phần kinh tế, ngành kinh tế và theo kỳ hạn.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL huyện Bình Minh.
- Đánh giá những khó khăn và thuận lợi trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Bình Minh
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và hiệu quả hoạt động tín dụng.
- Đề xuất một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi không gian
Đề tài chủ yếu được thực hiện tại Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Bình Minh.
1.3.2. Phạm vi thời gian
Số liệu được sử dụng để phân tích là số liệu 3 năm 2004-2006.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Bình Minh.
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU {
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Các khái niệm về tín dụng
2.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Quan hệ này được thể hiện qua 3 đặc điểm cơ bản như sau:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn lại giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
2.1.1.2. Chức năng của tín dụng
a) Chức năng phân phối lại tài nguyên
Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác, thông qua sự chuyển nhượng này tín dụng góp phần phân phối lại tài nguyên, thể hiện ở chỗ:
- Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông qua tín dụng, số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.
- Ngược lại, người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần tài nguyên phân phối lại.
b) Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất
Nhờ tín dụng mà quá trình chu chuyển tuần hoàn vốn trong từng đơn vị nói riêng và trong toàn bộ nền kinh tế nói chung được thể hiện một cách bình thường và liên tục.
2.1.2. Phân loại tín dụng
2.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
a) Tín dụng ngắn hạn
- Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, loại tín dụng này chiếm chủ yếu trong các ngân hàng thương mại. Tín dụng ngắn hạn thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
b) Tín dụng trung hạn
- Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 3 năm dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
c) Tín dụng dài hạn
- Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
2.1.2.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng.
a) Tín dụng vốn lưu động
- Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn lưu động như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất.
b) Tín dụng vốn cố định
- Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn cố định, loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín dụng vốn cố định thường được cấp phát phục vụ cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
2.1.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
a) Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa
- Là loại tín dụng cung cấp cho các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để tiến hành sản xuất kinh doanh.
b) Tín dụng tiêu dùng
- Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
2.1.3.Các hình thức huy động vốn.
2.1.3.1 Vốn tiền gửi
a)Tiền gửi khách hàng
* Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán)
- Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho ngân hàng biết và ngân hàng phải đáp ứng yêu cầu đó của khách hàng, khách hàng cũng có thể ký séc để thanh toán nên gọi là tài khoản giao dịch.
- Ưu điểm: Loại tiền gửi này có lãi suất thấp nên làm giảm chi phí huy động vốn của ngân hàng.
- Nhược điểm: Tài khoản tiền gửi này thường xuyên biến động nên ngân hàng không chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này.
* Tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi định kỳ)
- Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ được rút ra trong một thời gian nhất định. Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút ra khi đến hạn. Tuy nhiên, do tính cạnh tranh và khuyến khích khách hàng gửi tiền cho nên ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền trước hạn với điều kiện khách hàng không được hưởng lãi suất hoặc được trả lãi suất thấp hơn mức lãi suất có kỳ hạn khi rút tiền đúng hạn. Điều này còn tùy thuộc vào chính sách huy động vốn của ngân hàng và loại tiền gửi định kỳ.
- Ưu điểm: Đối với ngân hàng tiền gửi có kỳ hạn là số tiền có hẹn đến một ngày nhất định mới trả lại cho khách hàng gửi tiền, điều này giúp cho ngân hàng chủ động được nguồn vốn trong các thời kỳ để có kế hoạch cho vay, do đó việc sử dụng nguồn này để cho vay rất hiệu quả.
- Nhược điểm: Lãi suất để huy động nguồn vốn này cao và tùy thuộc vào kỳ hạn gửi và số tiền gửi của khách hàng.
b) Tiền gửi tiết kiệm
- Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi vào thì được ngân hàng cấp cho một quyển sổ gọi là sổ tiết kiệm. Khách hàng có trách nhiệm quản lý sổ và mang theo khi đến ngân hàng để giao dịch. Hiện nay một số ngân hàng đã bỏ sổ tiết kiệm và thay vào đó là cung cấp cho khách hàng một bản kê khi lúc gửi tiền đầu tiên và hàng tháng để phản ánh tất cả các số phát sinh.
- Ưu điểm: Đây là nguồn vốn có tính ổn định và chiếm tỉ lệ khá cao, ngân hàng không phải cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Nhược điểm: Do mục đích của loại tiền gửi này là để dành nên lãi suất cao.
Gồm 2 loại hình:
* Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
- Là loại tiền gửi tiết kiệm mà khách hàng có thể gửi vào, lấy ra bất cứ lúc nào không cần báo trước cho ngân hàng. Đối tượng gửi chủ yếu là những người tiết kiệm, dành dụm hầu trang trãi những chi tiêu cần thiết đồng thời có một khoản lãi góp phần vào việc chi tiêu hàng tháng. Ngoài ra, đối tượng gửi có thể là những người thừa tiền nhàn rỗi muốn gửi vào ngân hàng để thu lợi tức đồng thời bảo đảm an toàn hơn giữ tiền ở nhà.
* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
- Đây là loại hình cá nhân gửi tiền có sự thoả thuận về thời gian với ngân hàng, chỉ rút tiền khi đến thời hạn thoả thuận. Còn trường hợp đặc biệt rút ra trước thời hạn thì lãi suất thấp hơn. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lớn hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
2.1.3.2. Vốn huy động thông qua các chứng từ có giá
a) Kỳ phiếu ngân hàng.
- Kỳ phiếu ngân hàng là loại chứng từ có giá được ngân hàng phát hành để huy động tiết kiệm trong xã hội nhằm mục đích phục vụ cho việc kinh doanh trong thời kỳ nhất định. Thời hạn của kỳ phiếu còn phụ thuộc vào chính sách huy động vốn của ngân hàng, có thể là: 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, trên 12 tháng.
- Ưu điểm: Thời gian huy động nhanh, số tiền lớn.
- Khuyết điểm: Ngắn hạn và lãi suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm.
b) Trái phiếu ngân hàng.
- Trái phiếu ngân hàng là công cụ huy động vốn dài hạn vào ngân hàng, nó là một loại chứng khoán có thể dùng để mua bán trên thị trường chứng khoán. Ở nước ta, trái phiếu có kỳ hạn trên một năm. Khi ngân hàng phát hành trái phiếu thì ngân hàng có mục đích dùng số vốn đó để đầu tư vào các dự án mang tính chất dài hạn như: đầu tư vào các công trình, dự án liên doanh, cho vay dài hạn…
- Đối với khách hàng, trái phiếu ngân hàng là một khoản đầu tư mang lại thu nhập ổn định và ít rủi ro so với cổ phiếu doanh nghiệp.
- Ưu điểm: Đối với ngân hàng vốn huy động từ trái phiếu lãi suất thấp và ổn định trong thời gian dài. Do vậy ngân hàng có thể chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn.
- Nhược điểm: Do lãi suất thấp và thời gian dài nên rất khó thu hút khách hàng.
2.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Để thu hút được tiền gửi cũng như nâng cao hiệu quả huy động vốn thì ngân hàng cần phải đảm bảo những yếu tố cơ bản sau:
Uy tín cao: Thể hiện mức độ tin tưởng, sự tín nhiệm của khách hàng hiện có dành cho ngân hàng.
Chất lượng dịch vụ cao: Thể hiện qua sự hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, sự đa dạng về hình thức dịch vụ, chất lượng sản phẩm, phong cách giao tiếp của nhân viên đối với khách hàng. Nhân viên hiểu được người gửi tiền muốn gì.
Lãi suất kích thích: Trả cho người gửi tiền thỏa đáng, nếu không nói là tốt hơn các ngân hàng khác.
Điều kiện kinh tế xã hội: Trong điều kiện kinh tế tăng trưởng, trật tự xã hội ổn định, người dân an tâm sản xuất dẫn đến thu nhập cũng như đời sống của họ được nâng cao. Do đó, nhu cầu sử dụng những tiện ích của ngân hàng ngày càng nhiều, cũng như an tâm gửi tiền vào ngân hàng góp phần làm tăng vốn huy động của ngân hàng.
Thu nhập của khách hàng: Đối với khách hàng là cá nhân thì thu nhập chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp, từ lương…còn khách hàng là tổ chức kinh tế thì thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh…Nếu khách hàng có thu nhập khá và ổn định thì nhu cầu gửi tiền hay thanh toán qua ngân hàng sẽ tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác huy động vốn của ngân hàng.
- Thói quen chi tiêu – tiết kiệm của khách hàng: Đối với người dân ở vùng nông thôn chi tiêu hàng ngày của họ chủ yếu dành cho thực phẩm, giáo dục và y tế. Vì vậy, sau khi đã trừ đi những chi phí sinh hoạt hàng ngày số tiền còn lại họ có thể mua vàng hay chơi hụi để tiết kiệm. Do đó, ngân hàng phải có kế hoạch huy động vốn để tận dụng những nguồn vốn nhỏ lẻ trong từng hộ gia đình để bổ sung nguồn vốn kinh doanh chi phí thấp cho mình.
2.1.5. Nguồn vốn đi vay của các ngân hàng khác.
Nguồn vốn đi vay của các ngân hàng khác là nguồn vốn được hình thành bởi các mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín dụng với Ngân hàng Nhà nước. Nguồn vốn đi vay bao gồm:
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng khác.
- Nguồn vốn vay của Ngân hàng Trung ương.
* Ưu điểm: Ngân hàng có thể vay số tiền lớn và nhanh.
* Nhược điểm: Khi vay vốn của Ngân hàng Trung Ương hoặc của các Tổ chức tín dụng khác, các ngân hàng thương mại thường phải chịu chi phí lớn, do Ngân hàng Trung Ương cho vay theo lãi suất chiết khấu, các Tổ chức tín dụng khác cho vay theo lãi suất thị trường. Vì vậy, hiệu quả kinh tế mang lại từ việc sử dụng nguồn vốn này đối với các ngân hàng thương mại không cao. Trong thực tế nguồn vốn này cũng chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của các ngân hàng thương mại.
2.1.6. Một số vấn đề trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
2.1.6.1. Các nguyên tắc của tín dụng
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn trên hợp đồng tín dụng.
2.1.6.2. Điều kiện vay vốn
Ngân hàng xem xét và quyết định cho khách hàng vay khi có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và phù hợp với qui định của pháp luật.
- Thực hiện qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL.
2.1.6.3. Lãi suất cho vay
a) Khái niệm.
Lãi suất cho vay là tỉ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với số vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính cho năm, quý, tháng.
Mức lãi suất cho vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng. Ngân hàng có trách nhiệm công bố công khai các mức lãi suất cho vay cho khách hàng biết.
Lãi suất cho vay ưu đãi được áp dụng đối với khách hàng được ưu đãi về lãi suất theo qui định của Chính Phủ, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Trường hợp khoản vay bị chuyển nợ quá hạn, áp dụng lãi suất nợ quá hạn theo mức qui định của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
2.1.7. Rủi ro tín dụng
a) Khái niệm rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ tài chính của mình đối với ngân hàng. Hay nói cách khác rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản
- Biểu hiện rủi ro: Nợ xấu ngày càng lớn, lãi chưa thu hồi ngày càng tăng.
Nợ xấu
Tổng dư nợ
X 100%
Rủi ro tín dụng =
b) Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
* Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn
Rủi ro tín dụng biểu hiện ra bên ngoài là việc không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, vốn bị ứ đọng khó có khả năng thu hồi, nợ quá hạn ngày càng lớn, các khoản lãi chưa thu ngày càng gia tăng…. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là:
+ Đối với khách hàng là cá nhân:
Khi các cá nhân vay vốn gặp phải các nguy cơ sau đây thường không trả nợ cho ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi như: thu nhập không ổn định; bị sa thảy, thất nghiệp; bị tai nạn lao động; hỏa hoạn, lũ lụt; hoàn cảnh gia đình khó khăn; sử dụng vốn sai mục đích; thiếu năng lực pháp lý.
+ Đối với khách hàng là doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp thường không trả được nợ vay của ngân hàng đầy đủ cả gốc lẫn lãi khi gặp phải các trường hợp sau: Năng lực chuyên môn và uy tín của người lãnh đạo đơn vị giảm thấp; khả năng tài chính của doanh nghiệp bị giảm do lỗ lã trong kinh doanh; sử dụng vốn sai mục đích; thị trường cung cấp vật tư bị đột biến; bị cạnh tranh và mất thị trường tiêu thụ; sự thay đổi trong chính sách Nhà nước; những tai nạn bất ngờ: hỏa hoạn, động đất, công nhân đình công, chiến tranh,…
* Nguyên nhân khách quan
- Tình hình trong nước:
Hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động rất nhạy cảm với biến động của nền kinh tế - xã hội như:
+ Thứ nhất khi nền kinh tế bị suy thoái thường xuất hiện những doanh nghiệp thua lỗ và phá sản từ đó các khoản tiền vay của ngân hàng không trả được sẽ làm cho nợ quá hạn trong ngân hàng tăng lên nhanh chóng và tác động sâu sắc đến tình hình kinh tế xã hội của quốc gia.
+ Thứ hai khi nền kinh tế có lạm phát cao và ngày càng gia tăng cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng vì người gởi tiền có tâm lý lo sợ rằng đồng tiền của mình bị mất giá khi gởi trong ngân hàng. Trong khi đó thì người đi vay thì muốn gia tăng nhu cầu vay vốn và tìm cách kéo dài thời hạn vay. Điều này sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, làm cho những khoản đầu tư của ngân hàng không hiệu quả và có thể dẫn đến nguy cơ ngân hàng bị phá sản.
- Tình hình thế giới:
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, mỗi quốc gia là một tế bào của nền kinh tế thế giới. Hoạt động kinh tế của nước này có tác động và ảnh hưởng đến nền kinh tế của nước khác. Sự xuất hiện các khu vực kinh tế và các khu mậu dịch tự do như NAFTA, AFTA,… cho thấy rõ hơn sự ảnh hưởng của các nước trong khu vực cũng như thế giới đối với các nước thành viên. Chính vì vậy, khi có sự biến động về kinh tế, chính trị, quân sự xảy ra ở bất kỳ nước nào sẽ ảnh hưởng đến các nước khác trên thế giới, và sẽ dẫn đến biến động kinh tế trong nước và tác động xấu đến ngân hàng.
2.1.8. Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng của ngân hàng
2.1.8.1. Doanh số cho vay
a) Khái niệm.
- Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho khách hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi.
b) Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh số cho vay của ngân hàng.
Doanh số cho vay thể hiện được quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng và chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố sau:
- Vốn huy động: Nếu như ngân hàng huy động vốn càng nhiều, đặt biệt là vốn có kỳ hạn thì việc chủ động trong cho vay của ngân hàng càng cao.
Nhu cầu vốn trong xã hội: Có cầu thì mới có cung, vì vậy khi khách hàng có nhu cầu vay vốn cao đồng thời thỏa mãn yêu cầu vay vốn của ngân hàng thì ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu vốn đó làm cho doanh số cho vay tăng.
- Điều kiện kinh tế xã hội: Như nói ở trên trong điều kiện kinh tế xã hội ổn định và phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân được thuận lợi. Do vậy, nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất rất cao cũng là nguyên nhân làm tăng doanh số cho vay của ngân hàng.
- Uy tín của khách hàng: Đây là một yếu tố khó đánh giá, uy tín trong quan hệ tín dụng không chỉ là sự sẵn lòng trả nợ mà còn là thái độ thực hiện các cam kết trong hợp đồng tín dụng. Thông thường, ngân hàng đánh giá uy tính của khách hàng thông qua hồ sơ quá khứ, phỏng vấn người vay, hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng...
- Năng lực vay nợ của khách hàng:
Ngân hàng phải chắc rằng khách hàn