Hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa kết quả đầu ra với nguồn lực dầu vào để tạo ra đầu ra đó.
Trong đó các nguồn lực đầu vào là:
- Lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn vay
Các kết quả đầu ra là:
- Giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận.
Hiệu quả gồm hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
68 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1429 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả kinh doanh Nhà máy cơ khí Hồng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I
Cơ Sở Lý Luận Của Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh
I. Khái niệm hiệu quả kinh doanh và phân loại hiệu quả kinh doanh
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa kết quả đầu ra với nguồn lực dầu vào để tạo ra đầu ra đó.
Trong đó các nguồn lực đầu vào là:
- Lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn vay
Các kết quả đầu ra là:
- Giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận.
Hiệu quả gồm hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
Hiệu quả tuyệt đối được xác định như sau:
A = K – C
Trong đó:
A: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: Kết quả thu được
C: Nguồn lực đầu vào
Căn cứ vào nguồn lực đã bỏ ra để thu kết quả thì chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định như sau:
K
A =
C
Trong đó:
A: Hiệu quả kinh tế
C: Nguồn lực bỏ ra
K: Kết quả đạt được
2. Phân biệt kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
Bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã hội, nó phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố đầu vào của quá trình kinh doanh để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Song nó cũng là thước đo trình độ tiết kiệm các yếu tố đầu vào, nguồn nhân lực xã hội. Tiêu chuẩn hoá hiệu quả đặt ra là tối đa hoá kết quả hoặc tối thiểu hoá dựa trên nguồn lực sẵn có.
Còn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình kinh doanh nhất định kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả được phản ánh bằng chỉ tiêu định lượng như uy tín, chất lượng sản phẩm.
3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
a. Xét trên góc độ doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là rất đa dạng, do đó hiệu quả hiệu qủ đạt được cũng đa dạng và có thể phân chia hiệu quả thành các loại sau:
_ Hiệu quả hoạt động kinh doanh chính và phụ: Là tỷ số giũa doanh thu tiêu thụ sản phẩm và chi phí cho việc sản xuất kinh doanh khối lượng sản phẩm hành hoá đó, nó phụ thuộc vào hoạt đông kinh doanh chính và phụ của doanh nghiệp.
_ Hiệu quả hoạt động liên doanh liên kết: Là tỷ số giữa thu nhập được phân chia từ kết quả hoạt động liên doanh liên kết với chi phí bỏ ra để tham gia liên doanh liên kết.
_ Hiệu quả thu được do các nghiệp vụ tài chính: là tỷ số giữa thu và chi mang tính chất nghiệp vụ tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh.
_ Hiệu quả các hoạt động khác: là kết quả của các hoạt động kinh tế khác ngoài các hoạt động đã nêu trên so với chi phí đã bỏ ra các hoạt động này.
Hoạt động có hiệu quả đầu tiên là giúp doanh nghiệp tồn tại, tái sản xuất và tái mở rộng. Mặt khác hoạt động sản xuát kinh doanh co hiệu quả để tạo điều kiện đẻ doanh nghiệp nâng cao trách nhiệm, giúp cho doanh nghiệp củng cố được vị trí và điều kiện của người lao động. Nếu doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả, thu không bù đắp được chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiếp đó tất yếu đi đến phá sản.
b. Xét trên góc độ xã hội
Hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá bằng những đóng góp của doanh nghiệp đối với nền kinh tế đất nước.
Hiệu quả của hoạt động sản xuát kinh doanh của mỗi doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét ở những khoản đóng góp nghĩa vụ này. Mặt khác có hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì bản thân mỗi doanh nghiệp cũng góp phần làm tăng tổng sản phẩm quốc nội hay nói khác là góp phần cải thiện đời sông của người lao động.
4. ý nghĩa của viêc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Đối với nền kinh tế quốc dân:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của sản xuất trong cơ chế thị trường. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả. Càng nâng cao hiệu quả thì càng hoàn thiện quan hệ sản xuất và trình độ hoàn thiện sản xuất ngày càng cao yêu cầu của quy luật kinh tế ngày càng thoả mãn và điều kiện quản lý kinh tế cơ bản ngày càng đựoc phát huy đầy đủ hơn vai trò của nó. Tóm lại, càng nâng cao hiệu quả kinh doanh đem lại cho quốc gia sự phân bố, sử dụng các nguồn lực càng hợp lý thì càng có hiệu quả.
Đối với bản thân doanh nghiệp:
Hiệu quả kinh doanh xét về tuyệt đối chính là lợi nhuận thu được. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên. Đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và phát triển về vốn, qua đó doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh cảu mình trên thị trường, vừa giải quyết tốt đời sống lao động, vùa đầu tư mở rộng, cải tạo, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. Do vậy, hiệu quả chính là căn cứ quan trọng và chính xác để doanh nghiệp đánh giá các hoạt động của mình. Nhận thức đúng đắn về hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
Đối với người lao động
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy, kích thích người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm tới kết quả lao động của mình. Nâng cao hiệu quả sản xuất đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống người lao động trong doanh nghiệp để tạo động lực trong sản xuất, do đó năng suất lao động sẽ được tăng cao, tăng cao năng suất lao động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
II. Nội dung và một số chỉ tiêu phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Nội dung phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Để biết được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có đạt hiệu quả hay không ta cần phân tích các kết quả đầu ra và các nguồn lực đầu vào.
Kết quả đầu ra của một hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: Giá trị tổng sản lượng, doanh thu lợi nhuận....Do vậy khi phân tích các kết quả đầu ra ta cần phân tích những chỉ tiêu này.
Nguồn lực đầu vào bao gồm các yếu tố: Nhân lực, tài lực, vật lực...mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ sản xuất kinh doanh. Cụ thể chúng ta cần các chỉ tiêu như:
a. Hiệu quả sử dụng lao động
Phân tích ảnh hưởng các yếu tố lao động đến sản xuất là đánh giá cả hai mặt về số lượng và về chất lượng ảnh hưởng đến sản xuất. Điều này có nghĩa rất quan trọng vì qua phân tích chúng ta có thể đánh giá được tình hình biến động về số lượng lao đọng, tình hình tăng năng suất lao động, tình hình bố trí cũng như tình hình sử dụng thời gian lao động để thấy rõ khả năng mặt mạnh cũng như mặt còn hạn chế của lao động. Trên cơ sở đó mới có biện pháp khai thác quản lý sử dụng hợp lý lao động để làm tăng năng suất lao động
Một số chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng lao động
Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, lao động của con người là có tính chất quyết định nhất. Sủ dụng lao động co hiệu quả sẽ làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhận cho doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu sau để đánh giá xem doanh nghiệp đã sử dụng lao động có hiệu quả hay không.
+ Năng suất lao động bình quân trong kỳ:
Q
W =
L
Trong đó: W: Năng suất lao dộng bình quân trong kỳ
Q: Giá trị tổng sản lượng
L: Tổng số lao động bình quân sử dụng trong kỳ
+ Mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên một lao động
LN
Hlđ =
Lbq
Trong đó: Hlđ: Mức thu nhập bình quân trên một lao động
LN: Lợi nhuận đạt được trong kỳ
Lbq: Lao động bình quân trong kỳ
Hai chỉ tiêu trên phản ánh đầy đủ về hiệu quả sử dụng lao động trong kỳ của doanh nghiệp về mặt chất lượng cũng như số lượng. Tuy nhiên để đánh giá một cách chính xác người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu như hiệu suất sử dụng lao động hoặc hiệu suất sử dụng thời gian lao động.
Ngoài ra tiền lương chính là khoản thu nhập chính của người lao động. Nó được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất vật chất và được trả cho người lao động để bù đắp sức lao động đã hao phí.
Lợi nhuận( doanh thu )
Hiệu suất tiền lương =
Tổng tiền lương
Hiệu suất tiền lương cho biết 1 đồng tiền lương tương ứng với bao nhiêu đồng lợi nhuận hay doanh thu.
b. Hiệu quả sử dụng tài sản
+ Tình hình thiết bị và sử dụng tài sản cố định tài sản cố định là cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Số lượng và giá trị của tài sản cố định phản ánh năng lực hiện có, trình độ khoa học kỹ thuật mà doang nghiệp đầu tư nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá thanh sản phẩm. Mặt khác sử dụng hết công suất của tài sản cố định là một biện pháp quan trọng để thực hiện tốt kế hoạch sản xuất. Chính vì vậy doanh nghiệp cần phải thường xuyên kiểm tra đánh giá tình hình trang thiết bị của tài sản cố định.
Phân tích tài sản cố định là phân tích tình trạng thiết bị tài sản cố định, cơ cấu tài sản cố định là mối quan hệ tỷ trọng của từng loại tài sản cố định trong toàn bộ tài sản cố định xét về mặt giá trị. Phân tích cơ cấu tài sản cố định là xem xét đánh giá tình hình hợp lý về sự biến động tỷ trọng của từng loại tài sản cố định, trên cơ sở đó hướng đầu tư xây dựng tài sản cố định một cách hợp lý.
Xét trong mối quan hệ tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh sẽ chiếm tỷ trọng lớn hơn so với tỷ trọng của tài sản dùng ngoài việc kinh doanh.
Một số chỉ tiêu để phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định
Công thức dưới đây cho ta biết cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định tham gia vào quá trình sản xuất thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu và lợi nhuận.
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này biểu hiện kết quả kinh doanh của mỗi đơn vị giá trị TSCĐ
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lời của tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận và doanh thu
+ Tình hình sử dụng tài sản lưu động
Một số chỉ tiêu để phân tích tài sản lưu động
Doanh thu
Sức sản xuất của TSLĐ =
TSLĐbq
Lợi nhuận
Sức sinh lợi của TSLĐ =
TSLĐbq
c. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Để xác định liệu quả nguồn vốn người ta thường dùng các hệ quả sử dụng vốn:
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng nguồn vốn kinh doanh =
Nguồn vốn kinh doanh bình quân
Lợi nhuận
Mức doanh lợi chung =
Tổng nguồn vốn bình quân
Lợi nhuận
Mức lợi nhuận trên doanh thu thuần =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này nói liên sức sinh lợi của nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng trong kỳ sản xuất kinh doanh.
Một số chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng vốn
Lợi nhuận
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Tổng doanh thu
Sức sản xuất của vốn lưu động bình quân =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định thì 1 đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình kinh doanh sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lời của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong kỳ càng cao
d. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Để phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ta cần phân tích các chỉ tiêu doanh thu trên tổng chi phí, lợi nhuận trên tổng chi phí.
Doanh thu
C1 =
Tổng chi phí
Lợi nhuận
C2 =
Tổng chi phí
Doanh thu là số tiền doanh nghiệp thu được từ kết quả bán hàng và các dịch vụ trong một ký sản xuất kinh doanh, đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả SXKD.
Lợi nhuận là bằng lợi nhuận trước thuế trừ đi các khoản thuế, đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả quá trình sản xuất kinh doanh. Phản ánh chất lượng sản xuất kinh doanh. Để phân tích được các chỉ tiêu trên cần phải dựa vào các căn cứ sau:
_ Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
_ Bảng báo cáo tài chính tổng hợp
Trên cơ sở đó ta có thể đánh giá được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác ta cũng sẽ nghiên cứu sự biến động của các chi tiêu của kỳ vừa qua so sánh với kỳ trước được lấy làm kỳ gốc của doanh nghiệp. Điều này giúp ta đánh giá được thực trạng và triển vọng của từng doanh nghiệp so với nền kinh tế quốc dân.
Một số chỉ tiêu phân tích chi phí
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận chi phí =
Tổng chi phí trong kỳ
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp thương dùng. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu đựoc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
e. Một số nhóm chỉ tiêu khác
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả và việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp giữ một vị trí rất quan trọng, vi vậy việc phân tích, nghiên cứu và sử dụng đúng phương pháp trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều cần thiết. Để đánh giá được chính xác, chúng ta cần sử dụng các nhóm chỉ tiêu sau:
+ Nhóm chỉ tiêu đánh giá tổng hợp
- Lợi nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu mà mỗi doanh nghiệp cần đạt được trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận được tạo ra khi chi phí sản xuất ra sản phẩm nhỏ hơn số tiền hàng tiêu thụ trong kinh doanh. Lợi nhuận chính là chỉ tiêu của doanh nghiệp, cũng là kết quả tổng quát kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên đẻ dễ dàng hơn, hiệu quả kinh doanh hay tổng lợi nhuận đựơc tính theo công thức sau:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Chi phí
-Tỷ suất hoàn vốn hay còn gọi là tỷ xuất lợi nhuận theo vốn kinh doanh đựơc tính bằng cách lấy lợi nhuận so với vốn kinh doanh đã bỏ ra (vốn lưu động và vốn cố định).
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bỏ ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó có tác dụng khuyến khích viec quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm vốn trong mỗi khâu của quá trình kinh doanh, chỉ tiêu náy được xác định bằng công thức sau:
Lợi nhuận trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận = x 100%
trên vốn kinh doanh
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn tự có
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn tự có của doanh nghiệp sẽ thu đựoc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu náy đựoc tính băng công thức sau
Lợi nhuận trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn tự có =
Vốn tự có trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận doanh thu:
Chỉ tiêu này so sánh giữa phần lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được và doanh thu tiêu thụ. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu đạt được thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
Lợi nhuận trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu =
Doanh thu trong kỳ
- Chỉ tiêu lợi nhuận chi phí:
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời, khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính toán dụă vào phần lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được sp với tổng chi phí đã bỏ ra.
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận chi phí =
Tổng chi phí trong kỳ
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp thương dùng. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu đựoc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
+ Tạo công ăn việc làm cho người lao động
Nạn thất nghiệp là một trong những mối quan tâm hàng đầu của nhà nước ta hiện nay. Nạn thất nghiệp trở thành một vấn đề rất nhức nhối đối với mọi quốc gia hiện nay, đặc biệt là nước ta. Chính vì vậy trong quá trinh sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần tuyển dụng lao động là doanh nghiệp đã góp phần tạo nên công ăn việc làm cho người lao động.
+ Tăng ngân sách
Nộp ngân sách là nghĩa vụ của mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh( thuế doanh thu, thuế đất...). Hơn 90% ngân sách nhà nước đựoc hình thành tù việc thu thuế. Do vậy nộp thuế là góp phần phát triển kinh tế xã hội.
+ Nâng cao mức sống cho người lao động
Doanh nghiệp không những có trách nhiệm đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động mà còn có trách nhiệm nâng cao đời sống tinh thần cũng như vật chất. Trên góc độ kinh tế, hiệu quả này phản ánh thông qua chỉ tiêu tăng thu nhập bình quân trên một đầu người, gia tăng đàu tư xã hội, mức hưởng phúc lợi.
2. Các phương pháp khi phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
a. Phương pháp chi tiết
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hướng khác nhau. Thông thường trong phân tích, phương pháp chi tiết được thực hện theo những hướng:
+ Chi tiết theo những bộ phận cấu thành chỉ tiêu:
Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện các chỉ tiêu bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác các kết quả đạt được. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt kết quả kinh doanh.
+ Chi tiết theo thời gian
Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hay khách quan, tiến độ thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian xác định thường không đồng đều. Chi tiết theo thời gian sẽ làm cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được sát, đúng và tìm các giải pháp có hiệu quả cao cho công việc kinh doanh. Tuỳ theo đặc tính của quá trình kinh doanh, tuỳ nội dung kinh tế của chi tiêu phân tích và tuỳ mục đích phân tích khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian và chỉ tiêu chi tiết cho phù hợp.
+ Chi tiết theo địa điểm
Phương pháp này nhằm đánh giá kết quả hoạt đọng sản xuất kinh doanh của từng bộ phận, phạm vi và địa điểm khác nhau nhằm khai thac mặt mạnh và yếu của từng bộ phận.
b. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sủ dụng rộng rãi nhất trong khi phân tích hiệu quả kinh doanh. Phương pháp so sánh chia ra hai phương pháp, dó là so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối.
+ Phương pháp so sánh tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biệu hiện số lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế.
Mức tăng giảm tuyệt đối = Trị số chỉ tiêu kỳ phân tích – trị số chỉ tiêu kỳ
của các chi tiêu gốc
Mức tăng giảm trên chỉ phẩn ánh về lượng, thực chất của việc tăng giảm nói trên không nói là có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí. Phương pháp này được dùng kèm với các phương pháp kháckhi đánh giá hiệu quả giữa các kỳ.
+ Phương pháp so sánh tương đối
Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so sánh với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh này biểu hiện kết cấu mối quan hệ, tốc độ pháp triển mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế:
Trị số kỳ phân tích
Mức tăng giảm tương đối = x 100%
của các chỉ tiêu Trị số kỳ gốc
Nếu kế quả lớn hơn 100% thì doanh nghiệp làm ăn có lãi và ngược lại.
c. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhóm nhân tố đến sự biến động của các chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp này được sủ dụng trong phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới đối tượng phân
tích băng cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác tác động tới đối tượng phân tích
d. Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn nhằm phân tích các nhân tố thuận lợi ảnh hưởng tới sự biến động cảu các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này chỉ sử dụng trong trường hợp nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng tích số và cũng có thể áp dụng trường hợp các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng thương số.
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong sản xuất kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều bị tác động bởi môi trường bên trong và môi trường bên ngoài doanh nghiệp. Sự thành công của công nghiệp cũng phụ thuộc khá nhiều vào những yếu tố này. Vì vậy doanh nghiệp cần phải phân tích đánh giá và biết kết hợp hài hoà giữa các yêu tố này để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp mình.
1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Thị trường cạnh tranh và đối thủ cạnh tranh
Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành và cùng sản xuất một ngành hàng hoặc một nhóm hàng có thể trở thành bạn hàng của nhau trong kinh doanh nhung có thể lại là đối thủ của nhau trên thị trường đầu vào và đàu ra.
+ Đối thủ cạnh tranh:
Bao gồm hai nhóm, đối thủ cạnh tranh sơ cấp và đói thủ cạnh tranh thứ cấp. Nếu doanh nghiệp có đối thủ canh tranh mậnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là rất khó khăn, vì vậy doanh nghiệp cần phả