Đề tài Phân tích hiệu quả từ hoạt động nhập khẩu và tiêu thụ hàng hóa của công ty cổ phần đầu tư công nghệ trí tuệ trẻ

Hiện nay, quốc tế hóa, toàn cầu hóa đang là xu thế chung của nhân loại, không một quốc gia nào có thể thực hiện một chính sách đóng cửa mà vẫn có thể phồn vinh được. Trong bối cảnh đó thương mại quốc tế là một lĩnh vực hoạt động đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế trong nước hội nhập với nền kinh tế thế giới, phát huy hết những lợi thế so sánh của đất nước, tận dụng tiềm năng về vốn, công nghệ, khoa học kỹ thuật, kỹ năng quản lý tiên tiến từ bên ngoài, duy trì và phát triển văn hóa dân tộc, tiếp thu những tinh hóa của văn hóa nhân loại.

doc89 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1344 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả từ hoạt động nhập khẩu và tiêu thụ hàng hóa của công ty cổ phần đầu tư công nghệ trí tuệ trẻ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH -----µ----- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành QUẢN TRỊ KINH DOANH Đề tài: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TỪ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ TIÊU THỤ HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY CPĐTCN TRÍ TUỆ TRẺ GVHD: TH.S HÀ NGỌC MINH SVTH: PHẠM THỊ NGỌC NY MSSV: 08B4010051 LỚP: 08HQT1 TP.HCM –NĂM 2010 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận được thực hiện tại Công ty Cổ phần Đầu tư Công nghệ Trí Tuệ Trẻ, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2010 Tác giả (Ký tên) Phạm Thị Ngọc Ny LỜI CẢM ƠN Khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành là sự kết hợp giữa kiến thức về lý thuyết trong ngành Quản trị kinh doanh mà em đã được học suốt 4,5 năm tại trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ kết hợp với các kiến thức thực tế tại Công ty CPĐTCN Trí Tuệ Trẻ. Sự hoàn thành này ngoài nỗ lực của bản thân còn là sự giúp đỡ phần lớn của các thầy cô tại trường ĐH KTCN và bộ phận kế toán tại công ty CPĐTCN Trí Tuệ Trẻ. Qua trang viết này, trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến các thầy cô tại trường ĐH KTCN đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt những kiến thức bổ ích nhất cho em trong suốt 4,5 năm học qua. Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn em đó là Th.S Hà Ngọc Minh đã hướng dẫn tận tình cho em trong quá trình soạn thảo đề cương, gợi ý đề tài, cho ý kiến và đánh giá để em hoàn thành chuyên đề này. Kế đến em cũng vô cùng cảm ơn ban Giám đốc và các anh chị ở bộ phận kế toán và kinh doanh Công ty CPĐTCN Trí Tuệ Trẻ đã hết lòng chỉ bảo, cung cấp số liệu, hướng dẫn và nhiệt tình giúp đỡ cho em qua thời gian 03 tháng để hoàn thành đề tài này. Do thời gian và tài liệu nghiên cứu có giới hạn nên khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi sự thiếu sót. Kính mong quý thầy cô thông cảm và cho ý kiến đánh giá khách quan để em có thể hoàn thiện hơn kiến thức của mình. Kính chúc Quý thầy cô tại trường ĐH KTCN luôn dồi dào sức khỏe và thành công trong công tác. Em xin trân trọng cảm ơn. TP HCM, ngày 20 tháng 10 năm 2010. Phạm Thị Ngọc Ny CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------- XÁC NHẬN CỦA CÔNG TY Họ và tên sinh viên : ………………………………………………………….. MSSV : ………………………………………………………... Khoá : ………………………………………………………… Nhận xét chung ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………... Đại diện công ty CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------- NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN MỤC LỤC Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG 1 I. Sự cần thiết và vai trò của kinh doanh nhập khẩu trong nền kinh tế quốc dân 1 1. Sự cần thiết của hoạt động kinh doanh nhập khẩu 1 2. Khái niệm và vai trò của kinh doanh nhập khẩu đối với DN 2 2.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh nhập khẩu 2 2.2. Vai trò của kinh doanh nhập khẩu 3 II. Giới thiệu các khâu cơ bản trong hoạt động nhập khẩu hàng hóa 5 Xác định nhu cầu cụ thể về hang hóa cần nhập khẩu 5 Nghiên cứu thị trường nước ngoài, chọn đối tác kinh doanh 7 Tiến hành giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu hang hóa 8 3.1. Giao dịch, đàm phán kinh doanh 8 3.2. Ký kết hợp đồng nhập khẩu 9 4. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu 11 4.1. Xin giấy phép nhập khẩu 11 4.2. Mở L/C 11 4.3. Thuê phương tiện vận chuyển 12 4.4. Mua bảo hiểm hàng hóa 12 4.5. Làm thủ tục hải quan 13 4.6. Nhận hàng 13 4.7. Kiểm tra hàng hóa 13 4.8. Giao hàng cho đơn vị tiêu thụ 14 4.9. Làm thủ tục thanh toán 14 4.10. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại 14 4.11. Tổ chức tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu 14 5. Đánh giá kết quả của hoạt động nhập khẩu và tiếp tục hoạt động buôn bán. 15 III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu 15 1. Các chế độ chính sách luật pháp trong nước và quốc tế 16 1.1. Chế độ, chính sách và pháp luật của Nhà nước về nhập khẩu 16 1.2 Luật pháp, môi trường kinh doanh của nước xuất khẩu và quốc tế 17 2. Tỉ giá hối đoái 17 3. Sự biến động của thị trường trong nước và nước ngoài 17 4. Nền sản xuất, kinh doanh thương mại của các doanh nghiệp trong và ngoài nước 18 5. Hệ thống tài chính ngân hàng 19 6. Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh của doanh nghiệp 19 7. Hệ thống giao thông vận tải và liên lạc 19 IV. Xác định hiệu quả của hoạt động nhập khẩu và tiêu thụ hàng hóa 20 Các công thức xác định lợi nhuận 20 1.1 Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu 20 1.2 Tỷ suất lợi nhuận 20 1.3 Doanh lợi nhập khẩu 21 1.4 Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu 21 1.5 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 22 2. Ý nghĩa của việc xác định lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu và tiêu thụ hàng hóa 22 CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ TRÍ TUỆ TRẺ 23 I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CPĐTCN Trí Tuệ Trẻ 23 1. Sơ lược về Công ty CPĐTCN Trí Tuệ Trẻ 23 2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Trí Tuệ Trẻ 23 II. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty CPĐTCN Trí Tuệ Trẻ 25 III. Đối thủ cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ sản phẩm 26 IV. Quy trình sản xuất và cung ứng sản phẩm 26 V. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian gần đây 27 VI. Chíến lược và phương hướng phát triển của Trí Tuệ Trẻ trong tương lai 28 Mục tiêu và chiến lược 28 Kế hoạch Doanh số 29 Kế hoạch nhân sự 30 CHƯƠNG III : PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ TIÊU THỤ HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY CPĐTCN TRÍ TUỆ TRẺ 31 I. Quy trình nhập khẩu và các chi phí liên quan đến hoạt động nhập khẩu của Công ty CPĐTCN Trí Tuệ Trẻ 31 1. Quy trình kinh doanh nhập khẩu hàng hóa 31 2. Các mặt hàng thiết bị nhập khẩu và kinh doanh chính của Công ty 32 3. Các chi phí liên quan đến hoạt động nhập khẩu của Cty Trí Tuệ Trẻ 32 II. Quy trình bán hàng và phân phối sản phẩm của Công ty Trí Tuệ Trẻ 33 Quy trình phân phối sản phẩm cho các khách hàng lẻ 33 Quy trình phân phối sản phẩm cho đại lý (đối tác) 35 III. Xác định hiệu quả của hoạt động nhập khẩu và tiêu thụ hàng hóa của Công ty Trí Tuệ Trẻ 36 Hiệu quả của hoạt động nhập khẩu 36 1.1. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của công ty Trí Tuệ Trẻ qua các năm 36 1.2. Phương thức nhập khẩu hàng hóa 37 1.3 Thị trường nhập khẩu hàng hóa 39 1.4. Cơ cấu các loại hàng hóa nhập khẩu 41 1.5. Tình hình thực hiện kế hoạch nhập khẩu 42 Hiệu quả của hoạt động tiêu thụ hàng hóa cuả Công ty Trí Tuệ Trẻ 43 2.1. Kết quả chung về tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu 43 2.2. Kết quả tiêu thụ theo cơ cấu hàng hóa nhập khẩu 44 2.3 Kết quả tiêu thụ theo cơ cấu thị trường tiêu thụ hàng hóa 45 Tình hình thực hiện kế hoạch nhập khẩu qua các năm 47 Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 47 4.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 47 4.2 Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu 49 4.3 Tỷ suất lợi nhuận trong kinh doanh nhập khẩu 49 4.4 Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu 50 IV. Kết quả của hoạt động nhập khẩu của Công ty Trí Tuệ Trẻ 51 Những kết quả đạt được 50 Những tồn tại và hạn chế 51 CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TRÍ TUỆ TRẺ 53 I. Phân tích và đánh giá những cơ hội và thách thức đối với Công ty Trí Tụê Trẻ 53 Cơ hội 53 Thách thức 53 Những tồn tại và hạn chế 54 II. Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa 55 Giải pháp về tạo nguồn hàng nhập khẩu 55 Giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu hàng hóa 57 Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh nhập khẩu hàng hóa 60 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 62 Nâng cao nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa 64 Đẩy mạnh tiêu thụ hàng nhập khẩu 65 Tăng cường ứng dụng thương mại điện tử 67 Tăng cường nguồn ngoại tệ cho hoạt động nhập khẩu bằng cách thực hiện hoạt động xuất khẩu 69 Hoàn thiện hệ thống quản trị tổ chức và nhân sự 70 9.1. Hoàn thiện hệ thống quản trị tổ chức 70 9.2 Các giải pháp phát triển yếu tố con người trong công ty 72 Một số kiến nghị 74 Kết luận 75 Tài liệu tham khảo 76 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU – CHỮ VIẾT TẮT CPĐTCN: Cổ phần Đầu tư Công nghệ. XHCN: Xã hội chủ nghĩa. L/C (Letter of Credit): Thư tín dụng. VND: Việt Nam Đồng. Sở KH&ĐT: Sở kế hoạch và đầu tư. HĐQT: Hội đồng quản trị. ĐKKD: Đăng ký kinh doanh. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn. POS (Point Of Sales): Máy tính tiền cảm ứng. EziRes: Phần mềm quản lý nhà hàng. ERP: Phần mềm quản lý doanh nghiệp tổng thể. Quick ERP: Giải pháp quản lý doanh nghiệp tổng thể (Danh từ riêng). QLNH: Quản lý nhà hàng. EziRetail: Phần mềm bán lẻ Ezi. EXPO: Hội chợ về công nghệ và ứng dụng trong kỹ thuật và đời sống R&D: Nghiên cứu và phát triển. PM: Phần mềm. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Các mặt hàng thiết bị nhập khẩu và kinh doanh chính của Công ty. Bảng 2: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ năm 2006 – 2009. Bảng 3: Các phương thức nhập khẩu hàng hóa năm 2007-2008-2009 Bảng 4: Cơ cấu kim ngạch nhập khẩu theo từng thị trường. Bảng 5: Cơ cấu các loại hàng hóa nhập khẩu năm 2008-2009. Bảng 6: Tình hình thực hiện kế hoạch nhập khẩu từ năm 2007-2009. Bảng 7: Tổng kết kết quả kinh doanh của công ty từ 2006-2009. Bảng 8: Tổng kết doanh thu và cơ cấu từng loại hàng hóa. Bảng 9: Báo cáo doanh thu theo khu vực thị trường 2008-2009. Bảng 10: Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh nhập khẩu qua các năm. Bảng 11: Chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Bảng 12: Kết quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa từ năm 2007-2009. Bảng 13: Doanh thu và TSLN kinh doanh nhập khẩu. Bảng 14: Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu năm 2008 – 2009 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của Công ty CPĐTCN Trí Tuệ Trẻ. Sơ đồ 2: Quy trình kinh doanh nhập khẩu của Công ty CPĐTCN Trí Tuệ Trẻ. Sơ đồ 3: Quy trình phân phối sản phẩm cho các khách hàng lẻ. Sơ đồ 4: Quy trình phân phối sản phẩm cho các đại lý (đối tác). LỜI MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài: Hiện nay, quốc tế hóa, toàn cầu hóa đang là xu thế chung của nhân loại, không một quốc gia nào có thể thực hiện một chính sách đóng cửa mà vẫn có thể phồn vinh được. Trong bối cảnh đó thương mại quốc tế là một lĩnh vực hoạt động đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế trong nước hội nhập với nền kinh tế thế giới, phát huy hết những lợi thế so sánh của đất nước, tận dụng tiềm năng về vốn, công nghệ, khoa học kỹ thuật, kỹ năng quản lý tiên tiến từ bên ngoài, duy trì và phát triển văn hóa dân tộc, tiếp thu những tinh hóa của văn hóa nhân loại. Hoạt động nhập khẩu đã và đang giúp cho người tiêu dùng trong nước có điều kiện được tiếp cận với các chủng loại sản phẩm đa dạng, hiện đại với giá cả thấp. Và đối với toàn bộ nền kinh tế, nhập khẩu làm tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất, tập trung sản xuất những mặt hàng mà mình có lợi thế, tăng năng suất lao động thông qua nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật và khoa học sản xuất hiện đại. Với xu hướng tăng cường hợp tác quốc tế, Nhà nước đã cho phép các loại hình doanh nghiệp kể cả quốc doanh, liên doanh, hợp doanh và tư nhân tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu. Do đó, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và kinh doanh nhập khẩu hàng hóa nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Công ty CPĐTCN Trí Tuệ Trẻ hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh gia công sản phẩm và kinh doanh nhập khẩu hàng hóa. Là một công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu, công ty phải đối mặt với rất nhiều khó khăn khi phải cạnh tranh với các công ty quốc doanh hay công ty liên doanh với nước ngoài cũng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu với số vốn tương đối lớn. Tuy nhiên, trong những năm qua công ty đã không ngừng vươn lên hoạt động có hiệu quả, tạo được chỗ đứng trên thị trường trong nước và là bạn hàng tin cậy với các đối tác nước ngoài. Cũng như bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh thương mại quốc tế nào, Công CPĐTCN Trí Tụê Trẻ cũng rất quan tâm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu cách thức hoạt động của công ty và thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Phân tích hiệu quả từ hoạt động nhập khẩu và tiêu thụ hàng hóa của Công ty CPĐTCN Trí Tuệ Trẻ”. Mục tiêu nghiên cứu đề tài: Tập hợp những kiến thức về lý thuyết để phân tích đề tài về phương diện lý luận. Phân tích tình hình nhập khẩu để tại Công ty CPĐTCN Trí Tuệ Trẻ để thấy được những ưu và khuyết điểm trong công tác kinh doanh nhập khẩu của công ty. Đề ra giải pháp, đồng thời là cơ sở để doanh nghiệp góp phần giảm chi phí trong quá trình nhập khẩu, tìm kiếm được nhiều sản phẩm mới với chi phí thấp, chất lượng tốt để mở rộng thị trường và nâng cao hơn hiệu quả kinh doanh. Đề tài được thực hiện nghiên cứu với mục đích tìm hiểu thực trạng và khả năng thực hiện hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế tại công ty vừa và nhỏ, tìm hiểu quy trình hoạt động kinh doanh nhập khẩu thực tế diễn ra như thế nào, cách thức sử dụng các nguồn lực sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Phương pháp nghiên cứu: Phân tích và so sánh. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng: Bộ phận kinh doanh, kế toán và bộ phận xuất nhập khẩu của Công ty Trí Tuệ Trẻ. Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi nghiên cứu của bài đề tài này bao gồm những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường, thực tế hoạt động của Công ty CPĐTCN Trí Tuệ Trẻ và một số tham khảo về thực trạng kinh doanh nhập khẩu tại Việt Nam trên các báo và tạp chí. + Giới hạn không gian: Công ty CPĐTCN Trí Tuệ Trẻ. + Giới hạn thời gian: phân tích số liệu qua các năm 2007, 2008, 2009. Giới thiệu về kết cấu của đề tài: - Lời mở đầu . - Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa trong nền kinh tế quốc dân. - Chương II: Giới thiệu về Công ty CPĐTCN Trí Tuệ Trẻ. - Chương III: Phân tích hiệu quả của hoạt động nhập khẩu và tiêu thụ hàng hóa của Công ty CPĐTCN Trí Tuệ Trẻ. - Chương IV: Một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại Công ty Trí Tuệ Trẻ. Do thời gian thực hiện khóa luận và kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các thầy cô. Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG Sự cần thiết và vai trò của kinh doanh nhập khẩu trong nền kinh tế quốc dân: Sự cần thiết của hoạt động kinh doanh nhập khẩu: Bất cứ quốc gia nào có hoạt động thương mại, đặc biệt là thương mại quốc tế hoạt động mạnh thì những quốc gia đó có nền kinh tế phát triển, tuy nhiên vấn đề này không phải lúc nào Chính Phủ quan tâm đúng mức cần thiết vai trò của nó. Nước ta và một số nước khác trước đây cũng đã có lúc xem xét độc lập kinh tế như một đòi hỏi phải xây dựng một nền kinh tế độc lập hoàn chỉnh, tức là mang tính hoàn toàn tự cung tự cấp. Thực tế đã chứng minh rằng, ngày nay không có một quốc gia nào dù to lớn như Mỹ, Nhật Bản hay Trung Quốc có đủ sức xây dựng một nền kinh tế tự cung tự cấp vì nó vô cùng tốn kém về vật chất và thời gian. Việt Nam và một số nước Đông Âu trước đây đã thực hiện nền kinh tế đóng dẫn đến tình trạng kinh tế lạc hậu, đình đốn. Ngược lại, các nước theo đuổi chính sách tự do như Hàn Quốc và các nước khác thuộc khối ASEAN đã có một bước tiến dài trong việc phát triển kinh tế chỉ với một thời gian ngắn, đời sống nhân dân không ngừng được nâng cao. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã thực hiện xoá bỏ cơ chế kinh tế tập trung cứng nhắc sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và thực hiện chính sách mở cửa. Đây là một chủ trương hoàn toàn đúng đắn giúp nước ta tham gia vào phân công lao động quốc tế và thị trường thế giới. Với mục tiêu thay thế lao động thủ công bằng lao động máy móc trong khi chúng ta còn tương đối lạc hậu về kinh tế, thấp kém về kỹ thuật công nghệ thì việc làm đó không thể ngày một ngày hai được, nước ta không chỉ dựa vào nguồn lực sẵn có trong nước mà cần phải biết tận dụng một cách có hiệu quả tất cả các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới của thế giới. Nền kinh tế nước ta đòi hỏi phải có sự biến động sâu sắc về cơ cấu kinh tế xã hội. Muốn vậy việc thay đổi chiến lược kinh tế từ “đóng cửa” sang “mở cửa” là vô cùng quan trọng. Nền kinh tế mở sẽ tạo ra những bước phát triển mới, tạo điều kiện khai thác lợi thế, tiềm năng sẵn có của nước ta nhằm sử dụng chúng trong phân công lao động quốc tế một cách có lợi nhất. Thương mại quốc tế chỉ ra và xác định cho một nước biết được đâu là lợi thế của mình, chỉ ra đúng đắn nên đầu tư vào đâu, đầu tư vào lĩnh vực nào có lợi nhất. Nhập khẩu sẽ là nhân tố giúp cho chúng ta tháo bỏ những vướng mắc mà các nước nghèo thường mắc phải, phương châm đó là vay mượn công nghệ nước ngoài trong thời kỳ đầu của công nghiệp hóa. Thực chất ở đây, nhập khẩu hàng hoá là việc mua bán hàng hoá từ các tổ chức kinh tế, các công ty nước ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại thị trường nội địa hoặc tái xuất với mục đích thu lợi nhuận và nối liền sản xuất và tiêu dùng với nhau. Xu thế nhập khẩu bổ sung để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cũng là một tất yếu, thông qua đó nước ta có thể từng bước thay đổi, hoàn thiện cơ cấu tiêu dùng của người dân trong nước theo hướng hiện đại hoá. Điều đó cũng đồng thời dẫn đến việc nâng cao kỹ thuật công nghệ sản xuất trong nước. Do vậy, Nhà nước ta đã đề ra chính sách nhập khẩu chặt chẽ, có chọn lọc, nhất là nhập khẩu vật tư thiết bị, máy móc, kỹ thuật công nghệ để tăng cường tiếp thu công nghệ nước ngoài, từ đó phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Khái niệm và vai trò của kinh doanh nhập khẩu: Khái niệm hoạt động kinh doanh nhập khẩu: Kinh doanh thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các nước thông qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa riêng biệt của các quốc gia khác nhau trên thế giới. Kinh doanh thương mại quốc tế bao gồm hai lĩnh vực chính là kinh doanh nhập khẩu và kinh doanh xuất khẩu. Kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là hoạt động đầu tư tiền của, công sức của một cá nhân hay tổ chức kinh tế vào việc nhập khẩu hàng hóa để tiêu thụ trong nước, xuất khẩu sang nước khác, đầu tư kinh doanh… với mục tiêu lợi nhuận. Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, mục đích của việc nhập khẩu hàng hóa có thể là để tiêu thụ trong nước, xuất khẩu sang nước khác, đầu tư phát triển sản xuất… và sản phẩm nhập khẩu có thể là hàng hóa hay dịch vụ, các sản phẩm trí tuệ, hàng hóa vô hình. Tại bài viết này, xin đề cập đến lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu hàng hóa mà trong đó hàng hóa nhập khẩu được dùng để đáp ứng thị trường trong nước. Vai trò của kinh doanh nhập khẩu: Nhập khẩu là một trong 2 hoạt động cấu thành nên nghiệp vụ xuất nhập khẩu, là một bộ phận không thể thiếu được trong hoạt động ngoại thương của mỗi quốc gia. Nó tác động trực tiếp đến sản xuất và đời sống, thể hiện sự phụ thuộc gắn bó lẫn nhau nhau giữa nền kinh tế của một quốc gia với nền kinh tế thế giới. Nó tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế mỗi quốc gia về sức lao động, vốn cơ sở sản xuất, tài nguyên và khoa học kỹ thuật. Đặc biệt trong tình hình kinh tế thế giới hiện nay, các nước không ngừng thống nhất, mở rộng buôn bán quốc tế, sự phụ thuộc lẫn nhau trong quan hệ quốc tế ngày càng lớn mạnh, việc hình thành những trung tâm thương mại, khối mậu dịch tự do đã chứng tỏ việc lưu ch
Tài liệu liên quan