Đề tài Phân tích hoạt động kinh doanh Trà tại Công Ty TNHH Tâm Châu

Trong nền kinh tế thị trường và nhất là trong xu thế hội nhập về kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững trên thị trường, muốn sản phẩm của mình có thể cạnh tranh được với sản phẩm của các doanh nghiệp khác thì không còn cách nào khác là phải tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả.

doc54 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2391 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động kinh doanh Trà tại Công Ty TNHH Tâm Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường và nhất là trong xu thế hội nhập về kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững trên thị trường, muốn sản phẩm của mình có thể cạnh tranh được với sản phẩm của các doanh nghiệp khác thì không còn cách nào khác là phải tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả. Để đạt được các mục tiêu trong môi trường kinh doanh luôn biến động này các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực như: nguồn lực về vốn, về con người, không ngừng tổ chức lại bộ máy hoạt động, chất lượng sản phẩm... Thực chất những việc này là doanh nghiệp thực hiện để đạt được hiệu quả trong kinh doanh. Đồng thời tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất là vấn đề đang được rất nhiều các doanh nghiệp quan tâm, chú trọng. Phân tích hoạt động kinh doanh chính là thước đo tổng hợp, phản ánh năng lực sản xuất và trình độ kinh doanh của một doanh nghiệp, là điều kiện quyết định sự thành bại của tất cả các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Tâm Châu nói riêng. Để khai thác triệt để các nguồn lực khan hiếm nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, các Công ty cần phải tiến hành đánh giá các kết quả đã thực hiện và đưa ra các giải pháp, biện pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả. Nhận thức được sự quan trọng của vấn đề cũng như muốn hiểu biết về hiệu quả kinh doanh của Công Ty, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các anh, chị trong phòng kinh doanh, đặc biệt là sự giúp đỡ của Cô Ngô Ngọc Cương, em mạnh dạn chọn đề tài : “ Phân tích hoạt động kinh doanh Trà tại Công Ty TNHH Tâm Châu” 2. Tình hình nghiên cứu: Đề tài “ Phân tích hoạt động kinh doanh Trà tại Công Ty TNHH Tâm Châu ” được nâng cấp dựa trên nội dung của Báo cáo thực tập với mục đích tìm hiểu một cách chi tiết hơn về hiệu quả kinh doanh của Công Ty trên nhiều khía cạnh khác nhau với các nội dung chính xoay quanh việc đánh giá hoạt động kinh doanh của Công Ty Mục đích nghiên cứu - Khái quát cơ sở lý luận về phân tích hoạt động kinh doanh - Phân tích hoạt động kinh doanh của Công Ty Tâm Châu - Thông qua việc phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Tâm Châu giúp chúng ta đánh giá đúng thực trạng hoạt động của Công Ty, làm cơ sở đề xuất một số giải pháp. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích hoạt động kinh doanh Trà tại Công Ty Tâm Châu - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Công Ty - Đánh giá hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ số doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công Ty - Đưa ra một số giải pháp và đề xuất đối với hoạt động kinh doanh của Công Ty 5. Phương pháp nghiên cứu - Tìm hiểu lý thuyết về hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh trong hoạt động sản xuất - Thu thập các thông tin, số liệu ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh từ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp - Phân tích hoạt động kinh doanh của Công Ty thông qua kết hợp các phương pháp thống kê mô tả, phân tích và tổng hợp dữ liệu 6. Dự kiến kết quả nghiên cứu Sau khi bài nghiên cứu hoàn tất trước tiên sẽ giúp cho bản thân em hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh Trà tại Công Ty TNHH Tâm Châu. Bên cạnh đó em cũng hy vọng thông qua bài nghiên cứu của em,cụ thể là những đề xuất mà em đã nêu ra sẽ giúp ít nhiều trong hoạt động kinh doanh của Công Ty và ngày càng hiệu quả hơn. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1.1. Khái niệm, vị trí và vai trò của hoạt động kinh doanh 1.1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh Tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường dù là hình thức sở hữu nào (Doanh nghiệp Nhà Nước, Doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,... ) thì đều có các mục tiêu hoạt động khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn, các doanh nghiệp cũng theo đuổi các mục tiêu khác nhau, nhưng nhìn chung mọi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường đều nhằm mục tiêu lâu dài, mục tiêu bao trùm đó là làm sao tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được các mục tiêu đó thì các doanh nghiệp phải xây dựng được cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn, xây dựng các kế hoạch thực hiện và đặt ra các mục tiêu chi tiết nhưng phải phù hợp với thực tế, đồng thời phù hợp với tiềm năng của doanh nghiệp và lấy đó làm cơ sở để huy động và sử dụng các nguồn lực sau đó tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Như vậy, hoạt động kinh doanh được hiểu như là quá trình tiến hành các công đoạn từ việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế để sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu cầu thị trường và thu được lợi nhuận. 1.1.2. Vị trí và vai trò của hoạt động kinh doanh v Vị trí. Hoạt động kinh doanh có vị trí vô cùng quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Để tồn tại thì trước hết mỗi doanh nghiệp phải định hướng cho mình là sản xuất cái gì? sau đó tiến hành các hoạt động để sản xuất ra các sản phẩm đó phục vụ cho nhu cầu của thị trường. Hoạt động kinh doanh là yêu cầu cơ bản cho sự tồn tại của nền kinh tế. Thông qua hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp sẽ trao đổi các sản phẩm với nhau từ đó có thể tiến hành hợp tác cùng kinh doanh. Hoạt động kinh doanh là cơ sở thiết yếu không thể thiếu được và nhất lại là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Nếu mỗi doanh nghiệp biết kết hợp các yếu tố đầu vào để tiến hành hoạt động kinh doanh thì sẽ mang lại một hiệu quả rất lớn cho mình. v Vai trò. Hoạt động kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh của mình. Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, các doanh nghiệp đều phải huy động sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có nhằm đạt được mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận và hoạt động kinh doanh là một trong những công cụ, phương pháp để doanh nghiệp đạt được mục tiêu đó. Thông qua việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh không những cho phép các nhà quản trị đánh giá được tính hiệu quả của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có đạt hiệu quả không và đạt ở mức độ nào ) mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh, để từ đó tìm ra các biện pháp điều chỉnh phù hợp với thực tế của thị trường, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. 1.2. Phân tích hoạt động kinh doanh 1.2.1. Khái niệm Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu, để đánh giá toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh, những nguyên nhân ảnh hưởng, các nguồn tiềm năng cần khai thác từ đó đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh ở doanh nghiệp. 1.2.2. Vai trò Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm năng; cải tiến quy chế quản lý trong kinh doanh Là cơ sở ra quyết định đúng trong các chức năng quản lý, kiểm tra, đánh giá, điều hành hoạt động kinh doanh. Cho phép doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh, hạn chế của mình để xác định đúng mục tiêu, chiến lược kinh doanh có hiệu quả Là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro Qua phân tích hoạt động kinh doanh các đối tượng bên ngoài Doanh nghiệp có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác với doanh nghiệp 1.2.3. Phân tích môi trường hoạt động kinh doanh 1.2.3.1. Môi trường bên trong Môi trường bên trong của một doanh nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố và hệ thống bên trong của nó. Để tồn tại và phát triển, mọi doanh nghiệp đều phải tiến hành các hoạt động: quản trị, tài chính, kế toán, sản xuất/ kinh doanh/ tác nghiệp, nghiên cứu và phát triển, marketing… và phải có hệ thống thông tin, hệ thống quản lý, các bộ phận chức năng. Trong từng lĩnh vực hoạt động mỗi doanh nghiệp đều có những điểm mạnh và điểm yếu của riêng mình. Xác định chính xác những điểm mạnh, điểm yếu, những khả năng đặc biệt (những điểm mạnh của một doanh nghiệp mà các đối thủ khác không thể dễ dàng làm được, sao chép được) sẽ giúp cho doanh nghiệp lựa chọn chiến lược phù hợp Theo Fred R. David, phân tích môi trường bên trong cũng cần có sự tham gia của các nhà lãnh đạo, các nhân viên thừa hành, các khách hàng…cần phải thu thập thông tin thứ cấp và sơ cấp, phân tích để xác định những điểm mạnh và điểm yếu cơ bản nhất của doanh nghiệp. Để có được những lựa chọn đúng đắn, cần chú ý đến: - Mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng. - Văn hóa tổ chức. 1.2.3.2. Môi trường bên ngoài Môi trường bên ngoài gồm những yếu tố, những lực lượng, những thể chế…xảy ra ở bên ngoài doanh nghiệp, doanh nghiệp không kiểm sóat được, nhưng có ảnh hưởng đến họat động và hiệu quả họat động của doanh nghiệp. Môi trường bên ngoài bao gồm: - Môi trường vĩ mô (môi trường tổng quát). - Môi trường vi mô (môi trường ngành/ môi trường cạnh tranh). Môi trường bên ngoài bao gồm rất nhiều yếu tố, mục đích của nghiên cứu môi trường bên ngoài là nhằm nhận diện những cơ hội, cũng như những nguy cơ có ảnh hưởng đến họat động của doanh nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu môi trường bên ngoài không đặt rat ham vọng nghiên cứu tất cả các yếu tố của môi trường bên ngoài, mà chỉ giới hạn nghiên cứu những yếu tố có ảnh hưởng thực sự đến doanh nghiệp. Tùy thuộc vào đặc điểm của từng ngành, mục tiêu và chiến lược của từng doanh nghiệp mà những yếu tố này có thể khác nhau. Môi trường bên ngoài thường xuyên thay đổi, kéo theo những tác động đến doanh nghiệp cũng thay đổi, để đảm bảo cho quá trình quản trị chiến lược thành công, thì phải tiến hành nghiên cứu môi trường bên ngoài thường xuyên, liên tục, không ngừng nghỉ, không thể dựa vào kết quả nghiên cứu môi trường bên ngoài của giai đoạn cũ để xay dựng chiến lược cho giai đoạn mới. 1.2.4. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 1.2.4.1. Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Biểu hiện trực tiếp của hiệu quả kinh tế là số lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu được hoặc lỗ phải chịu. Hiệu quả kinh tế được tính bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Hiệu quả kinh tế được xác định trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra với thu nhập mang lại trong quá trình kinh doanh dưới hình thái tiền tệ đối với một dịch vụ kinh doanh hoặc tổng thể các dịch vụ kinh doanh trong một thời gian nhất định. Hiệu quả kinh tế có tính chất trực tiếp nên có thể định hướng được dễ dàng. Hiệu quả kinh tế là thước đo tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế cần được xem xét một cách toàn diện về cả mặt định tính và định lượng. - Về định tính: Hiệu quả kinh tế được phản ánh ở trình độ và năng lực quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện sự đóng góp của doanh nghiệp với toàn xã hội. - Về định lượng: hiệu quả kinh tế của một tổ chức kinh doanh được đo lường bằng hiệu số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Chênh lệch giữa kết quả và chi phí càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. 1.2.4.2. Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội của một hoạt động kinh doanh xác định trong mối quan hệ giữa hoạt động đó với tư cách là tổng thể các hoạt động kinh doanh hoặc là một hoạt động cụ thể về kinh doanh với nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội. Hiệu quả xã hội là lợi ích kinh tế xã hội mà hoạt động kinh doanh mang lại cho nền kinh tế quốc dân và cho đời sống xã hội, được thể hiện ở mức độ đóng góp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội như: phát triển sản xuất, tăng thu cho ngân sách, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Hiệu quả xã hội có tính chất gián tiếp rất khó định lượng nhưng lại có thể định tính: "Hiệu quả xã hội là tiêu chuẩn quan trọng nhất của sự phát triển". Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong nhiều trường hợp, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội vận động cùng chiều, nhưng lại có một số trường hợp hai mặt đó lại mâu thuẫn với nhau. Có những hoạt động kinh doanh không mang lại lợi nhuận, thậm chí có thể thua thiệt, nhưng doanh nghiệp vẫn kinh doanh vì lợi ích chung để thực hiện mục tiêu xã hội nhất định điều đó xảy ra đối với các doanh nghiệp công ích. 1.2.4.3. Hiệu quả tổng hợp Chi phí bỏ ra là yếu tố cần thiết để đánh giá và tính toán mức hiệu quả kinh tế. Xét trên góc độ tính toán, có các chỉ tiêu chi phí tổng hợp (mọi chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh) và chi phí bộ phận (những hai phí cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đó). - Hiệu quả tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và tổng chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất hay kinh doanh. Việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động chung của doanh nghiệp hay nền kinh tế quốc dân. Còn việc tính và phân tích hiệu quả của các chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những yếu tố nội bộ sản xuất kinh doanh đến hiệu quả kinh tế nói chung. Về nguyên tắc, hiệu quả chi phí tổng hợp thuộc vào hiệu quả chi phí thành phần. Nhưng trong thực tế, không phải các yếu tố chi phí thành phần đều được sử dụng có hiệu quả, tức là có trường hợp sử dụng yếu tố này nhưng lại lãng phí yếu tố khác. Nói chung muốn thu được hiệu quả kinh tế, hiệu quả do sử dụng các yếu tố thành phần nhất thiết phải lớn hơn so với tổn thất do lãng phí các yếu tố khác gây ra. 1.2.4.4. Hiệu quả của từng yếu tố - Hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua hiệu suất sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp. + Vốn lưu động: Cần có những biện pháp tích cực hơn để đẩy nhanh tốc độ quay của vốn lưu động, rút ngắn thời gian thu hồi vốn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. + Hiệu quả sử dụng vốn cố định Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp được thể hiện qua sức sản xuất và mức sinh lợi của tài sản cố định. Hai chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao. - Hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp Đánh giá ở mức sinh lợi bình quân của lao động trong năm. Năng suất lao động bình quân đầu người của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần chú trọng đến việc sử dụng lao động, biểu hiện bằng số lao động giảm và sản lượng tăng dẫn đến chi phí thấp về tiền lương. 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh 1.3.1. Các chỉ tiêu kinh tế Hệ số tổng lợi nhuận: cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào (vật tư, lao động) trong một quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Doanh thu - trị giá hàng đã bán tính theo giá mua Doanh số bán Hệ số tổng lợi nhuận = Như vậy, về nguyên lý, khi chi phí đầu vào tăng, hệ số tổng lợi nhuận sẽ giảm và ngược lại. Trong thực tế, khi muốn xem các chi phí này có cao quá hay không, người ta sẽ so sánh hệ số tổng số lợi nhuận của một công ty với hệ số của các công ty cùng ngành. Nếu hệ số tổng lợi nhuận của các công ty cùng ngành cao hơn thì công ty cần có giải pháp tốt hơn trong việc kiểm soát các chi phí đầu vào. Thu nhập trước thuế và lãi (EBIT) Doanh thu v Hệ số lợi nhuận hoạt động: cho biết việc sử dụng hợp lý các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hệ số lợi nhuận hoạt động = Hệ số này là thước đo đơn giản nhằm xác định đòn bẩy hoạt động mà một công ty đạt được trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Hệ số biên lợi nhuận hoạt động cho biết một đồng vốn bỏ ra có thể thu về bao nhiêu thu nhập trước thuế. Hệ số lợi nhuận hoạt động cao có nghĩa là quản lý chi phí có hiệu quả, hay doanh thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt động. Các nhà quản lý cần phải tìm ra các nguyên nhân khiến hệ số lợi nhuận hoạt động cao hay thấp để từ đó họ có thể xác định xem công ty hoạt động có hiệu quả hay không, hoặc xem giá bán sản phẩm đã tăng nhanh hơn hay chậm hơn chi phí vốn. v Hệ số lợi nhuận ròng: phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một công ty so với doanh thu của nó. Lợi nhuận ròng Doanh thu Hệ số lợi nhuận ròng = . Trên thực tế, hệ số lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong bản thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào tốt hơn thì sẽ có hệ số này cao hơn. Xét từ góc độ nhà đầu tư, một công ty có điều kiện phát triển thuận lợi sẽ có mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận ròng trung bình của ngành và có thể liên tục tăng. Ngoài ra, một công ty càng giảm chi phí của mình một cách hiệu quả thì hệ số lợi nhuận ròng càng cao. v Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE): phản ánh mức thu nhập ròng trên vốn cổ phần của cổ đông. Hệ số này được các nhà đầu tư cũng như các cổ đông đặc biệt quan tâm. Lợi nhuận ròng Vốn cổ đông ROE = Có thể nói, bên cạnh các hệ số tài chính khác thì ROE là thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời. Đây cũng là một chỉ số đáng tin cậy về khả năng một công ty có thể sinh lời trong tương lai. Thông thường, ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. v Hệ số thu nhập trên đầu tư (ROI): phản ánh mức độ ảnh hưởng của biên lợi nhuận so với doanh thu và tổng tài sản. Doanh số bán Tổng tài sản Thu nhập ròng Doanh số bán ROI = x Mục đích của việc sử dụng hệ số ROI là để so sánh cách thức tạo lợi nhuận của một công ty và cách thức công ty sử dụng tài sản để tạo doanh thu. Nếu tài sản được sử dụng có hiệu quả thì thu nhập và ROI sẽ cao. Ngược lại, thu nhập và ROI sẽ thấp. v Hệ số thu nhập trên tổng tài sản (ROA): phản ánh hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh của công ty và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty. Lợi nhuận ròng Tổng giá trị tài sản ROA = Hệ số này có ý nghĩa là, với 1 đồng tài sản của công ty thì sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. 1.3.2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài việc đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp còn phải đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu sau: v. Tăng thu ngân sách Mọi doanh nghiệp công nghiệp khi tiến hành hoạt động, sản xuất kinh doanh thì phải có nhiệm vụ nộp cho ngân sách Nhà nước dưới hình thức là các loại thuế như thuế doanh thu, thuế đất, thuế lợi tức, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt… Nhà nước sẽ sử dụng những khoản thu này để cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và ở các lĩnh vực phi sản xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân. v Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động Nước ta cũng giống như các nước đang phát triển, hầu hết là các nước nghèo, tình trạng yếu kém về sản xuất và nạn thất nghiệp còn phổ biến. Để tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đưa ra những biện pháp nâng cao hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động. v Nâng cao mức sống của người lao động Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho người lao động đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của người lao động. Xét trên phương diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của người dân được thể hiện qua các chỉ tiêu như gia tăng thu nhập bình quân trên đầu người, gia tăng đầu tư xã hội, mức tăng trưởng phúc lợi xã hội… v Tái phân phối lợi tức xã hội Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng lãnh thổ trong một quốc gia được xem là một hiện tượng khá phổ biến ở hầu hết các quốc gia, đặc biệt là những nước đang phát triển như nước ta trong giai đoạn hiện nay. Để từng bước xóa bỏ sự cách biệt về mặt kinh tế - xã hội, góp phần tái phân phối lợi tức xã hội giữa các vùng, đòi hỏi cần có những chính sách khuyến khích đầu tư phát triển vào các vùng kinh tế phát triển. Theo quan điểm hiện nay của các nhà kinh tế, hiệu quả kinh tế xã hội còn thể hiện qua các chỉ tiêu như: - Bảo vệ nguồn
Tài liệu liên quan