Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển không ngừng của các quốc gia trên thế giới, Việt Nam đang thực hiện quá trình chuyển hóa nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Có nhiều sự kiện giúp cho Việt Nam vươn lên, đặc biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập vào WTO tháng 11/2006 đã mang lại cho đất nước ta nhiều cơ hội phát triển, cũng như chứa đựng nhiều thách thức trong phát triển kinh tế.
76 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2222 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Quỹ tín dụng nhân dân phường 4 thị xã Trà Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
{
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển không ngừng của các quốc gia trên thế giới, Việt Nam đang thực hiện quá trình chuyển hóa nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Có nhiều sự kiện giúp cho Việt Nam vươn lên, đặc biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập vào WTO tháng 11/2006 đã mang lại cho đất nước ta nhiều cơ hội phát triển, cũng như chứa đựng nhiều thách thức trong phát triển kinh tế.
Việt Nam có tốc độ phát triển nóng trong khu vực và thế giới, với tốc độ phát triển GDP, 8.4% năm 2005, 8.2% năm 2006 và 8,6% năm 2007. Để tiếp tục góp phần thực hiện chính sách tiền tệ phục vụ ổn định kinh tế vĩ mô tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển cao và bền vững. Các Quỹ tín dụng là một trong những ngành quan trọng giúp nền kinh tế Việt Nam phát triển, Quỹ tín dụng có một vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế của nước ta, nó vừa là nơi huy động vốn trong đất nước cũng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Để góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao đời sống của người dân. Đồng thời thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn do Đảng và Nhà nước đề ra, cần phải có sự tài trợ về vốn, hỗ trợ về kỹ thuật, có sự đột phá vững mạnh, đổi mới công nghiệp, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy các cơ sở sản xuất, kinh doanh… phải có thêm một số vốn để bổ sung cho nhu cầu đang thiếu hụt, nhằm để đáp ứng nhu cầu đó, Quĩ tín dụng nhân dân phường 4 Thị Xã Trà Vinh ra đời và đã đóng vai trò quan trọng trong việc đầu tư và phát triển kinh tế nông thôn, chuyển đổi cơ cấu kinh tế tại địa phương., mang lại hiệu quả trong kinh doanh, đem lại niềm tin đối với khách hàng và xã hội.
Đây là một đơn vị có phạm vi hoạt động gắn liền với việc phát triển nông thôn, việc huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi, để cung cấp cho các thành phần tổ chức kinh tế thiếu vốn là vô cùng cần thiết, vì nó trực tiếp tham gia vào sản xuất kinh doanh, đầu tư được mở rộng, giảm thất nghiệp, tạo công ăn việc làm cho người dân.
Tuy nhiên: trong thời buổi kinh tế thị trường, xu thế cạnh tranh và hội nhập tạo nên thời cơ và thách thức không nhỏ đối với các Quỹ tín dụng, đó là điều mà các nhà quản trị cần quan tâm là làm sao để điều hành hoạt động kinh doanh đi lên, theo một chiều hướng tốt và hạn chế đến mức thấp nhất về tình trạng rủi ro, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình kinh doanh sẽ giúp cho các tổ chức tín dụng thấy rõ thực trạng kinh doanh hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình hoạt động kinh doanh. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả huy động vốn và hiệu quả hoạt động tín dụng. Đó chính là lý do tôi chọn đề tài. “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Quỹ tín dụng nhân dân phường 4 thị xã Trà Vinh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của em.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Hiện nay, nước ta đã gia nhập các tổ chức kinh tế của thế giới, đây là một sân chơi bình đẳng. Chính vì thế mà áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn cho các doanh nghiệp cũng như các Quỹ tín dụng. Do đó các Quỹ tín dụng cần phải có những bứơc đi phù hợp và có những giải pháp cụ thể nhằm ngày càng nâng cao hiệu quả hơn.
Trước yêu cầu cấp bách đổi mới toàn diện theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề, Trà Vinh đã đang và sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn thử thách; vì vậy rất cần sự quan tâm hỗ trợ từ nhiều nguồn khác nhau:Chính phủ, địa phương, các tổ chức tín dụng…trong đó có Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4Thị Xã Trà Vinh . Hơn ai hết, việc đầu tư của Quỹ tín dụng là cần thiết để xây dựng và phát triển tỉnh nhà. Nhất là đối với một tỉnh nghèo như Trà Vinh vấn đề quan trọng của Quỹ tín dụng là phải đầu tư thật hiệu quả. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Quỹ tín dụng nhân dân phường 4 thị xã Trà Vinh, để đo lường hiệu quả tín dụng và đề xuất những giải pháp nhằm đem lại hiệu quả hoạt động tín dụng trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Với việc phân tích hoạt động đầu tư tín dụng, mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung xoay quanh nội dung chính gồm các mảng cần phân tích như sau:
- Phân tích hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh qua 3 năm 2005-2007 theo thành phần kinh tế, ngành kinh tế.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng
- Đánh giá những khó khăn và thuận lợi trong hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh.
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và hiệu quả hoạt động tín dụng.
- Đề xuất một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.3.1. Không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Quỹ tín dụng nhân dân phường 4 thị xã trà vinh
1.3.2. Thời gian
Thời gian là trong 3 năm gần nhất (2005-2007) tại Quỹ tín dụng nhân dân phường 4 Thị xã Trà Vinh
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Khái quát về đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh
Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng, sau đó đi vào phân tích từng hoạt động của Quỹ tín dụng (hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, hoạt động dịch vụ)...
Cuối cùng là đưa ra một số biện pháp hữu hiệu nhất xuất phát từ điều kiện thực tế của Quỹ tín dụng.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
{
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG
2.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng: Là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Trong quan hệ này được thể hiện qua các nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định, giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật như hàng hoá, máy móc, thiết bị ...v.v...
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao trong một thời gian nhất định. Sau khi hết hạn sử dụng người đi vay phải có nghĩa vụ hoàn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
2.1.2 Nguồn gốc tín dụng
Quan hệ tín dụng xuất phát từ các nhu cầu:
- Nhu cầu bổ sung nguồn tài nguyên sở hữu: do nguồn lực sở hữu có hạn, một người cần tạm vay mượn công cụ từ nguồn vốn của người khác để đối phó với hoàn cảnh.
- Nhu cầu luân chuyển vốn trong sản xuất hiện đại, một doanh nghiệp sẽ không đủ vốn để tiếp tục kinh doanh nếu chi hết tiền cho mọi lô hàng. Do đó, để tránh bị động, các doanh nghiệp đã ứng vốn cho nhau.
Đây là cơ sở cho sự ra đời và phát triển của tín dụng.
2.1.3 Phân loại tín dụng
2.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú. Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng có ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến một năm thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để cấp vốn xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
2.1.3.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưư động: Là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện chủ yếu bằng hai hình thức cho vay bổ sung vốn tạm thời thiếu hụt và chiết khấu chứng từ có giá.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cung cấp để hình thành vốn cố định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung hạn và dài hạn.
2.1.3.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
- Tín dụng sản xuất và lưu động hàng hoá: Là loại tín dụng cung cấp cho các nhà tín dụng để tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
2.1.4 Vai trò tín dụng
2.1.4.1. Xét về mặt tích cực
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển:
Trong quá trình sản xuất và kinh doanh, để duy trì sự hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của xí nghiệp phải đồng thời tồn tại ở 3 giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu thông, nên hiện tượng thừa và thiếu vốn tạm thời luôn xảy ra tại các doanh nghiệp. Từ đó tín dụng đã góp phần điều tiết nguồn vốn tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
Với mục tiêu mở rộng sản xuất đối với từng doanh nghiệp, thì yêu cầu về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Bởi lẽ, để đẩy mạnh tiến độ phát triển sản xuất không chỉ trông chờ vào vốn tự có mà doanh nghiệp cần phải cần tới các nguồn khác trong xã hội. Từ đó, tín dụng làm chức năng tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để đáp ứng vốn cho đầu tư phát triển. Như vậy, vừa giúp cho doanh nghiệp rút ngắn được thời gian tích lũy vốn, nhanh chóng cho đầu tư mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập trung vốn và tích lũy vốn cho nền kinh tế.
Trong điều kiện hiện nay cùng với sự phân phối và hợp tác quốc tế ngày một sâu rộng thì quá trình điều tiết vốn không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia mà hình thành các quan hệ quốc tế ngày càng được tốt hơn.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả:
Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất, là tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền tệ lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là về mặt tiền tệ lưu hành trong các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực về lạm phát, do vậy góp phần ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung cấp vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Chính nhờ đó mà tín dụng góp phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, và ổn định trật tự xã hội:
Một mặt, tín dụng góp phần làm thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng, có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao động. Mặt khác, do tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm năng sẳn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất, rừng, đó là tiềm năng quan trọng để ổn định trật tự và an toàn xã hội.
Cuối cùng có thể nói, tín dụng còn có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế, làm cho đất nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển.
2.1.4.2. Xét về mặt tiêu cực
- Nếu để tín dụng phát triển tràn lan, không kiểm soát thì chẳng những không làm cho nền kinh tế phát triển mà lạm phát có thể gia tăng ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội.
- Tín dụng cung ứng vốn đầy đủ và kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu và còn là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho các tổ chức kinh tế. Nó là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Có thể nói trong mọi nền kinh tế xã hội tín dụng đều phát huy vai trò to lớn của nó, tạo ra động lực phát triển mạnh mẽ mà không một công cụ nào có thể thay thế được.
- Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa, phát triển sản xuất. Thật vậy, trong thời kỳ đầu, tiền tệ lưu thông hóa tệ, cho đến khi tín dụng phát triển, các giấy nợ đã thay thế cho một bộ phận tiền trong lưu thông. Ngày nay, Quỹ tín dụng cung cấp tiền cho lưu thông chủ yếu thực hiện qua con đường tín dụng. Đây là cơ sở đảm bảo lưu thông tiền tệ được ổn định, tạo ra nhiều cơ hội, việc làm, thu hút nhiều lực lượng sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá, làm giảm áp lực lạm phát. Ngoài ra tín dụng còn tạo điều kiện để phát triển kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới, mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế.
2.1.5. Chức năng của tín dụng
Sự vận động của tín dụng giúp cho các chủ thể vay vốn nhận được một phận tài nguyên của xã hội để phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng, đồng thời tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy tốc độ lưu thông hàng hoá. Điều này thể hiện qua 2 chức năng cụ thể sau:
Chức năng phân phối lại tài nguyên:
- Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến thông qua tín dụng số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.
- Người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần tài nguyên được phân phối lại.
Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển sản xuất:
- Tín dụng tạo ra nguồn vốn hổ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.
- Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và vi mô sản xuất.
- Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hoá bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
2.1.6. Các nguyên tắc tín dụng:
2.1.6.1. Nguồn vốn vay luôn được đảm bảo
- Nguyên tắc này xuất phát từ sự yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ nhằm làm cho sự vận động của tiền tệ gắn liền với sự vận động của vật tư hàng hóa giữ vững sức mua của tiền.
- Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi ngay từ khi nhận tiền vay và trong suốt quá trình sử dụng vốn vay đơn vị phải có một số hàng hóa vật tư tương đương làm đảm bảo cho khoản vay đó.
- Nguyên tắc này nhằm đảm bảo hiệu quả của vốn vay tạo điều kiện thực hiện việc hoàn trả nợ vay của đơn vị. Mặt khác, mục đích cho vay là nhằm bổ sung vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó được xác định trước khi cho vay và kiểm soát trong quá trình sử dụng vốn vay.
2.1.6.2. Vốn vay phải đảm bảo đúng mục đích đã cam kết
- Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của sử dụng vốn vay tạo điều kiện thực hiện tốt việc hoàn trả nợ vay của khách hàng. Để thực hiện tốt điều này, mỗi lần vay vốn khách hàng làm giấy đề nghị vay vốn, trong giấy này khách hàng phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn vay của mình và kèm theo phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết, nếu Quỹ tín dụng phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì Quỹ tín dụng có quyền yêu cầu thu hồi nợ trước hạn.
2.1.6.3. Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc lẫn lãi
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, Quỹ tín dụng và bên vay thoả thuận trong hợp đồng tín dụng rằng Quỹ tín dụng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho Quỹ tín dụng (trả nợ gốc) và một khoản chi phí (lợi tức) nhất định cho việc sử dụng vốn vay. Nguyên tắc này đảm bảo cho tiền vay không bị giảm giá, tiền vay phải thu hồi được đầy đủ và có sinh lời.
2.1.7. Lãi suất tín dụng
2.1.7.1. Khái niệm
- Lãi suất tín dụng: Là giá cả của quyền sử dụng vốn của người khác vào mục đích sản xuất kinh doanh và được đo bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn gửi hoặc vốn vay trong thời gian nhất định.Ta có thể định nghĩa lãi suất tín dụng là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức tín dụng và dư nợ cho vay.
Lợi tức tín dụng
Lãi suất tín dụng: LSTD =
Dư nợ cho vay
2.1.7.2. Phương thức áp dụng lãi suất tín dụng
- Quỹ tín dụng thoả thuận với khách hàng áp dụng lãi suất cho vay theo một trong hai phương pháp sau:
- Lãi suất cho vay cố định trong suốt thời gian vay vốn, thường áp dụng đối với các khoản vay ngắn hạn.
- Lãi suất cho vay thả nổi: là mức lãi suất được điều chỉnh theo định kỳ, thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn.
Do lãi suất cho vay là một nội dung chính của khoản vay, vì vậy nó cũng cần được đề cập một cách rõ ràng tại hợp đồng tín dụng (mức lãi suất cho vay, cách thức xác định lãi suất, phương thức hoàn trả).
Gọi: R là lãi suất danh nghĩa
I là tỉ lệ lạm phát.
P là tỉ lệ lợi nhuận bình quân.
Khi xác định lãi suất thì Quỹ tín dụng phải thỏa mãn điều kiện I<R<P hay lạm phát<lãi suất tiền gửi<lãi suất tiền vay. Trong đó:
Lãi suất tiền gửi = lãi suất thực + tỉ lệ lạm phát
Lãi suất cho vay = lãi suất tiền gửi + thuế + lợi nhuận + tỉ lệ rủi ro.
2.1.7.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng:
- Tình hình cung cầu vốn tiền tệ trong lưu thông.
- Rủi ro tín dụng.
- Kỳ hạn tín dụng.
- Sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng..
Ngoài ra lãi suất còn chịu sự can thiệp bởi Quỹ tín dụng Trung Ương tùy theo chính sách tiền tệ của Nhà nước là thắt chặt hay mở rộng tiền tệ.
8.1.8. Qui trình cho vay tín dụng
Bước 1: Cán bộ tín dụng tiếp nhận đơn xin vay và hướng dẫn hồ sơ vay vốn nếu khách hàng có nhu cầu vay vốn .
Cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn cho khách hàng làm hồ sơ vay vốn . Sau khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng. Quỹ tín dụng kiểm tra hồ sơ phản ánh tính đầy đủ chân thực hợp nhất và tính thống nhất.
Bước 2:Thẩm định tín dụng ( hồ sơ vay vốn, điều tra, doanh thu và tổng hợp các thông tin về khách hàng và phương án vay vốn ).
- Phỏng vấn khách hàng vay
- Kiểm tra thực tế đối với khách hàng vay vốn
- Đánh giá khách hàng, tập trung vào các nội dung: tư cách pháp nhân ( hồ sơ pháp lý ), cách thức, khả năng, kinh nghiệm, tổ chức quản lý và điều hành. Uy tín của khách hàng và người điều hành, uy tín, lợi thế kinh doanh và các thông tin khác.
- Thẩm định phương án vay vốn và trả nợ của khách hàng như: nhu cầu vay vốn, mục đích vay, tổng nhu cầu vốn cho phương án kinh doanh.
- Xác định khả năng rủi ro và biện pháp phòng ngừa. Quỹ tín dụng sẽ xem xét rủi ro từ sự thay đổi của chính sách và cơ chế của nhà nước; rủi ro có thể phát sinh từ khách hàng, thị trường, giá cả, tỉ lệ lạm phát hoặc từ các nguyên nhân khác.
- Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay( nếu có): chất lượng tài sản đảm bảo, khả năng chuyển thành tiền, thị trường tiêu thụ. Xác định giá trị tài sản đảm bảo.
Bước 3: Phê duyệt và ký hợp đồng tín dụng.
- Phê duyệt khoản vay: trên cơ sở tài liệu doanh thu được, nếu khoản vay đã phê duyệt thì cấp có thẩm quyền: Trưởng phòng, phó phòng, ... phải phê duyệt bằng văn bản sau đó Quỹ tín dụng sẽ thông báo cho khách hàng kết quả dược phê duyệt để làm các thủ tục kế tiếp.
- Hoàn thiện thủ tục và kí hợp đồng tín dụng: Quỹ tín dụng sẽ bổ sung những tài liệu được yêu cầu từ văn bàn phê duyệt khoản vay, lập sáp nhập vào bộ hồ sơ đã được hoàn thiện để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chính thức trên cơ sở các hợp đồng được cán bộ tín dụng lập, người có thẩm quyền sẽ cùng với khách hàng ký hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay ( nếu có ). Quỹ tín dụng thông báo cho cơ quan quản lý về tài sản đảm bảo tiền vay, mở hồ sơ cho khách hàng và lưu hồ sơ gốc.
Bước 4: Giải ngân theo hợp đồng tín dụng đã được ký.
Để Quỹ tún dụng hướng dẫn cho khách hàng làm thủ tục rút tiền vay. Khi khách hàng rút tiền vay thì Quỹ tín dụng phải kiểm tra lại như: mục đích sử dụng vốn vay trên chứng từ rút tiền vay như hợp đồng, hoá đơn mua vật tư thiết bị, biên bản giao nhận hàng, phiếu nhập kho, biên bản thanh lý hợp đồng, bảng thanh toán tiền lương, giấy tạm ứng, các chứng tứ thanh toán: uỷ nhiệm chi,…trên cơ sở đó lập giấy nhận nợ, chứng từ giải ngân, phê duyệt và thực hiện giải ngân.
Bước 5: Kiểm tra, giám sát khoản vay, của khách hàng và tiến hành thu nợ hoặc xử lý nợ có vấn đề.
- Kiểm tra việc khách hàng rút vốn vay theo định kỳ ( nếu khách hàng rút tiền theo định kỳ). Quỹ tín dụng sẽ xem xét tình hình sử dụng vốn vay, tình hình sản xuất