Tỷ số thanh toán hiện hành chỉ ra khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty từ tài sản ngắn hạn.Tỷ số thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nhanh hơn vì công ty không gặp khó khăn nào trong việc chuyển các tài sản khác thành tiền mặt
Cả 2 tỷ số này của SJS tăng từ 1,27 đến 1,56 trong năm 2006-2007,Có được điều này là do sự tăng lên của tài sản. Tốc độ tăng trưởng tài sản của SUDICO đạt khoảng 62% năm 2007 tương đương 1517 tỷ đồng,con số này năm 2006 lần lượt là 16.3% và 936 tỷ đồng. Trong đó tài sản ngắn hạn tăng nhanh hơn tài sản dài hạn.Sự thay đổi của tài sản ngắn hạn chủ yếu đến từ sự tăng lên của các khoản phải thu cũng như sự tăng lên của các khoản đầu tư tài chính.Mặc dù khoản nợ ngắn hạn cũng tăng lên nhưng không đáng kể so với tốc độ tăng tài sản, do đó hệ số thanh toán vẫn giữ được ở mức cao.
Nhưng đến năm 2008 cả 2 tỷ số này giảm xuống thấp một cách đột ngột và có xu hướng giảm dần cho đến nay. Nguyên nhân là do năm 2008 công ty vẫn phải vay nợ nhiều để đảm bảo thực hiện dự án trong khi đầu ra gặp không ít khó khăn,do thị trường bất động sản năm 2008 gần như đóng băng . Đặc biệt trong quý 3 năm 2008 SUDICO đã thực hiện một khoản vay ngắn hạn 50 tỷ để bổ sung nguồn vốn lưu động của công ty. Chính điều đó làm cho tỷ số thanh toán hiện hành từ 1,56 năm 2007 giảm xuống còn 1,17 năm 2008, tỷ số thanh toán nhanh từ 1,5 giảm xuống chỉ còn 1,08 năm 2008.
Đến năm 2009 với việc hạch toán hết dự án Mỹ Đình_ Mễ Trì và một phần dự án Nam An Khánh, lượng tiến mặt lớn đã giúp công ty cải thiện được hệ số thanh toán.Mặc dù tài sản ngắn hạn có tăng so với năm 2008 (tiền mặt tăng) khoảng 773 tỷ nhưng khoản nợ ngắn hạn phải trả cũng tăng , điều đó làm cho hệ số thanh toán của công ty có cải thiện nhưng vẫn thấp hơn năm 2008
Năm 2010 mặt dù lượng tiền mặt và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tương đối cao song SUDICO phải thực hiện nhiều khoản vay để thực hiện các đự án còn dang dở, đặc biệt là khi quy mô công ty ngày càng lớn và mở rộng hoạt động xuống phía Nam.Vì vậy năm 2010 cả 2 tỷ số thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh của công ty tương đối thấp.
26 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1462 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích mã chứng khoán SJS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP,HỒ CHÍ MINH
KHOA NGÂN HÀNG
LỚP NH7-K34
Phần 2
Danh sách nhóm lớp NH7 – K34
Phạm Thị Hương Huế STT : 11
Phạm Thị Ngọc Lan STT : 15
Nguyễn Thùy Liên (NT) STT : 16
Nguyễn Thị Thái Ngân STT : 21
Nguyễn Viết Trường Sơn STT : 30
Nguyễn Thị Xuân Yến STT : 45
Lê Thị Yên STT : 46Mục lục
* Cơ sở tính các chỉ số trung bình ngành
Tỷ số thanh toán
Tỷ số thanh toán hiện hành
Tỳ số thanh toán nhanh
Tỷ số hoạt động
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho + Số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay khoản phải thu + Kỳ thu tiền bình quân
Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản ngắn hạn
Vòng quay tổng tài sản dài hạn
Tỷ số đòn bẩy tài chính
Tỷ số nợ / tài sản
Tỷ số nợ / Vốn cổ phần
Tỷ số tổng Tài sản / vốn cổ phần
Khả năng thanh toán lãi vay
Tỷ suất sinh lời
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE)
Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư (ROIC)
Tỷ số giá thị trường
Thu nhập mỗi cổ phần
Tỷ lệ chi trả cổ tức
Tỷ số giá thị trường trên thu nhập
Tốc độ tăng trưởng
Phân tích Dupont
* Kết luận * Cơ sở tính các chỉ số trung bình ngành
Theo số liệu từ trang www.cophieu68.com ngày 22/9/2011, vốn hóa thị trường của công ty SJS là 2960 tỷ , nhóm sẽ chọn 5 công ty khác trong cùng ngành bất động sản theo quan điểm tương đồng vốn thị trường để tính trung bình ngành (giá trị trung bình ngành sẽ bằng giá trị của 5 công ty đó cộng với giá trị của công ty SUDICO chia cho 6), đó là những công ty sau :
1. Công ty cổ phần phát triển hạ tầng kỹ thuật - mã cổ phiếu IJC- vốn thị trường 2868 tỷ
2. Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai – QCG – 2879 tỷ
3. Công ty cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt – PDR - 3255 tỷ
4. Công ty cổ phần đầu tư công nghiệp Tân Tạo – ITA – 3768 tỷ
5. Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng – DIG – 2190 tỷ ( chọn công ty này vì SJS và DIG đều có vốn điều lệ 1000 tỷ và là công ty cổ phần do nhà nước nắm giữ trên 50% cổ phần)- 2040 tỷ
Tỷ số thanh toán
2007
2008
2009
2010
2 quý đầu 11
1
Tỷ số thanh toán hiện hành =
1,566660416
1,179210784
1,154981094
0,70973688
0,363339432
2
Tỳ số thanh toán nhanh =
1,500411048
1,08807606
1,032479824
0,602858153
0,308557599
3
Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt =
0,305691138
0,232251518
0,683849168
0,366730568
0,059785019
Tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán hiện hành chỉ ra khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty từ tài sản ngắn hạn.Tỷ số thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nhanh hơn vì công ty không gặp khó khăn nào trong việc chuyển các tài sản khác thành tiền mặt
Cả 2 tỷ số này của SJS tăng từ 1,27 đến 1,56 trong năm 2006-2007,Có được điều này là do sự tăng lên của tài sản. Tốc độ tăng trưởng tài sản của SUDICO đạt khoảng 62% năm 2007 tương đương 1517 tỷ đồng,con số này năm 2006 lần lượt là 16.3% và 936 tỷ đồng. Trong đó tài sản ngắn hạn tăng nhanh hơn tài sản dài hạn.Sự thay đổi của tài sản ngắn hạn chủ yếu đến từ sự tăng lên của các khoản phải thu cũng như sự tăng lên của các khoản đầu tư tài chính.Mặc dù khoản nợ ngắn hạn cũng tăng lên nhưng không đáng kể so với tốc độ tăng tài sản, do đó hệ số thanh toán vẫn giữ được ở mức cao.
Nhưng đến năm 2008 cả 2 tỷ số này giảm xuống thấp một cách đột ngột và có xu hướng giảm dần cho đến nay. Nguyên nhân là do năm 2008 công ty vẫn phải vay nợ nhiều để đảm bảo thực hiện dự án trong khi đầu ra gặp không ít khó khăn,do thị trường bất động sản năm 2008 gần như đóng băng . Đặc biệt trong quý 3 năm 2008 SUDICO đã thực hiện một khoản vay ngắn hạn 50 tỷ để bổ sung nguồn vốn lưu động của công ty. Chính điều đó làm cho tỷ số thanh toán hiện hành từ 1,56 năm 2007 giảm xuống còn 1,17 năm 2008, tỷ số thanh toán nhanh từ 1,5 giảm xuống chỉ còn 1,08 năm 2008.
Đến năm 2009 với việc hạch toán hết dự án Mỹ Đình_ Mễ Trì và một phần dự án Nam An Khánh, lượng tiến mặt lớn đã giúp công ty cải thiện được hệ số thanh toán.Mặc dù tài sản ngắn hạn có tăng so với năm 2008 (tiền mặt tăng) khoảng 773 tỷ nhưng khoản nợ ngắn hạn phải trả cũng tăng , điều đó làm cho hệ số thanh toán của công ty có cải thiện nhưng vẫn thấp hơn năm 2008
Năm 2010 mặt dù lượng tiền mặt và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tương đối cao song SUDICO phải thực hiện nhiều khoản vay để thực hiện các đự án còn dang dở, đặc biệt là khi quy mô công ty ngày càng lớn và mở rộng hoạt động xuống phía Nam.Vì vậy năm 2010 cả 2 tỷ số thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh của công ty tương đối thấp.
Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt
Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt của công ty đang có xu hướng ngày càng giảm, chỉ riêng năm 2009 có sự đột biến tăng nhờ vào việc hạch toán dự án Mỹ Đình_Mễ Trì. Điều đó cho thấy khả năng thanh toán của công ty với những tài sản có tính thanh khoản cao nhất ngày càng giảm.
NHẬN XÉT CHUNG : Các tỷ số thanh toán qua các năm có xu hướng ngày càng giảm sẽ gây khó khăn cho công ty trong việc đảm bảo thanh toán các khoản nợ, gây mất lòng tin cho các nhà đầu tư, và các nhà cho vay đối với côn ty
Tỷ số hoạt động
2007
2008
2009
2010
2 quý đầu 11
1
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho =
68,46
19,10
21,99
9,99
1,42
2
Số ngày bình quân vòng quay HTK =
5,33
19,10
16,60
36,55
256,95
3
Vòng quay các khoản phải thu =
2,72
1,42
7,92
4,34
0,24
4
Kỳ thu tiền bình quân =
134,09
257,86
46,08
84,19
1.530,56
5
Vòng quay tổng tài sản =
0,57
0,20
0,49
0,27
0,02
6
Vòng quay tổng tài sản ngắn hạn =
1,94
0,95
1,84
1,21
0,13
7
Vòng quay tổng tài sản dài hạn =
0,81
0,25
0,66
0,35
0,02
Tên Công ty
2008
2009
2010
I. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho
1. Công ty cổ phần phát triển hạ tầng kỹ thuật
8,08
3,16
0,48
2. Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai
0,28
0,28
0,35
3. Công ty cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt
0,06
0,16
0,24
4. Công ty cổ phần đầu tư công nghiệp Tân Tạo
0,72
0,91
2,30
5. Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng
0,83
2,19
1,43
6. SJS
19,10
21,99
9,99
Trung bình ngành bất động sản
4,84
4,78
2,47
II. Số ngày bình quân vòng quay HTK
1. Công ty cổ phần phát triển hạ tầng kỹ thuật
45,19
115,38
753,59
2. Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai
1321,90
1324,49
1034,72
3. Công ty cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt
6250,21
2303,95
1511,95
4. Công ty cổ phần đầu tư công nghiệp Tân Tạo
508,19
401,50
158,50
5. Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng
442,13
166,88
254,54
6.SJS
19,10
16,60
36,55
Trung bình ngành bất động sản
1431,12
721,47
624,98
III. Vòng quay các khoản phải thu
1. Công ty cổ phần phát triển hạ tầng kỹ thuật
1,42
0,79
0,39
2. Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai
0,11
0,72
1,04
3. Công ty cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt
0,08
15,03
20,97
4. Công ty cổ phần đầu tư công nghiệp Tân Tạo
0,97
0,67
0,87
5. Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng
3,46
5,02
1,62
6.SJS
1,42
7,92
4,34
Trung bình ngành bất động sản
1,24
5,03
4,87
IV. Kỳ thu tiền bình quân
1. Công ty cổ phần phát triển hạ tầng kỹ thuật
257,09
460,36
947,23
2. Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai
3411,89
504,94
349,83
3. Công ty cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt
4308,27
24,28
17,41
4. Công ty cổ phần đầu tư công nghiệp Tân Tạo
378,14
546,28
419,67
5. Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng
105,42
72,71
225,94
6.SJS
257,86
46,08
84,19
Trung bình ngành bất động sản
1453,11
275,78
340,71
V. Vòng quay tổng tài sản
1. Công ty cổ phần phát triển hạ tầng kỹ thuật
0,26
0,23
0,14
2. Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai
0,04
0,14
0,18
3. Công ty cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt
0,01
0,14
0,42
4. Công ty cổ phần đầu tư công nghiệp Tân Tạo
0,19
0,19
0,31
5. Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng
0,33
0,52
0,31
6.SJS
0,20
0,49
0,27
Trung bình ngành bất động sản
0,17
0,28
0,27
VI. Vòng quay tài sản ngắn hạn
1. Công ty cổ phần phát triển hạ tầng kỹ thuật
0,76
0,60
0,21
2. Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai
0,07
0,23
0,26
3. Công ty cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt
0,03
0,24
0,47
4. Công ty cổ phần đầu tư công nghiệp Tân Tạo
0,54
0,45
0,71
5. Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng
0,51
0,83
0,47
6.SJS
0,95
1,84
1,21
Trung bình ngành bất động sản
0,48
0,70
0,55
VII. Vòng quay tài sản dài hạn
1. Công ty cổ phần phát triển hạ tầng kỹ thuật
0,39
0,37
0,44
2. Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai
0,08
0,35
0,67
3. Công ty cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt
0,03
0,33
3,62
4. Công ty cổ phần đầu tư công nghiệp Tân Tạo
0,20
0,30
0,55
5. Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng
0,98
1,40
0,21
6.SJS
0,25
0,66
0,35
Trung bình ngành bất động sản
0,32
0,57
0,97
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho + Số ngày bình quân vòng quay HTK
Công ty SUDICO có vòng quay hàng tồn kho cao hơn hẳn so với trung bình ngành nên số ngày tồn kho bình quân của công ty thấp hơn rất nhiều so với trung bình ngành, năm 2010 số ngày tồn kho bình quân của ngành là 625 ngày, của công ty là 36 ngày. Sở dĩ có điều này không phải do doanh thu thuần của công ty cao hơn so với các công ty khác mà là do hàng tồn kho của công ty thấp hơn. Trong số 5 công ty nhóm xét thì có công ty SUDICO là công ty nhà nước chiếm 51% cổ phần và công ty đầu tư phát triển xây dựng nhà nước chiếm 65% cổ phần thì 2 công ty này đều có số ngày tồn kho bình quân thấp hơn trung bình ngành. Do đó, các công trình, dự án mà công ty thực hiện chủ yếu là các khu công nghiệp, phát triển đô thị, khu trung cư do nhà nước đề xuất xây dựng nên hầu hết các sản phẩm tạo ra đều được tiêu thụ trong thời gian ngắn. Vì vậy, hàng tồn kho của công ty thấp hơn so với các công ty tương đồng số vốn khác. Đây là một lợi thế mà công ty có được.
Vòng quay khoản phải thu + Kỳ thu tiền bình quân
Công ty có xu hướng tương tự với ngành, kỳ thu tiền bình quân giảm năm 2009 và tăng lại năm 2010. Tuy nhiên kỳ thu tiền của công ty thấp hơn so với trung bình ngành khoảng cách khá xa, năm 2010 kỳ thu tiền bình quân của ngành là 341 ngày, của công ty là 84 ngày. Điều này có thể do công ty bán chịu, gối đầu cho các đại lý ít, nhưng nó cũng có thể được lý giải là do khách hàng chủ yếu của công ty là nhà nước nên việc bán thiếu, bán chịu ít xảy ra. Công ty có vòng quay các khoản phải thu lớn, kỳ thu tiền bình quân nhỏ hơn so với các công ty nhóm chọn tính trung bình ngành không có nghĩa là công ty đang thiếu tính cạnh tranh hơn so với các công ty khác. Vì vậy, chỉ số này của công ty có khoảng cách xa đối với trung bình ngành không phải là vấn đề đáng lo ngại
Vòng quay tổng tài sản
Xu hướng của ngành hiện nay là tăng qua các năm, mặc dù xu hướng của công ty lên xuống không giống như trung bình ngành nhưng năm 2010 thì các chỉ số này của công ty gần bằng với trung bình ngành ( vòng quay tổng tài sản: ngành 0.27, công ty 0.27). Điều này chứng tỏ công ty có khả năng tạo doanh thu từ tài sản tương đương trung bình ngành
Vòng quay tổng tài sản ngắn hạn
Như đã phân tích ở trên, công ty SJS có giá trị Hàng tồn kho và các khoản phải thu nhỏ hơn so với trung bình ngành, điều đó dẫn đến tài sản ngắn hạn của công ty SJS cũng thấp hơn so với trung bình ngành nên vòng quay tổng tài sản ngắn hạn của SJS sẽ cao hơn so với trung bình ngành
Vòng quay tổng tài sản dài hạn
So sánh trong bảng cân đối kế toán của công ty SUDICO với các công ty trong ngành thì tài sản dài hạn của công ty cao hơn nhiều so với các công ty khác, phần tài sản dài hạn của công ty nằm trong khoảng hơn 3000 tỷ đồng, nhưng ở các công ty khác thì chỉ trong khoảng 500 tỷ đồng ( năm 2010). Điều này dẫn tới vòng quay tài sản dài hạn của công ty nhỏ hơn trung bình ngành khá nhiều. Tài sản dài hạn của công ty cao hơn không có nghĩa là công ty sử dụng vốn không hiệu quả so với các công ty khác, hay không có danh mục đầu tư ngắn hạn có lợi nhuận. Việc tài sản cố định cố định của công ty cao là do các nhà cửa vật kiến trúc của công ty được đầu tư rất công phu, thời gian sử dụng và khấu hao dài nên giá trị rất lớn, hàng năm công ty bỏ ra lượng tiền khá lớn để đầu tư vào mua sắm tài sản cố định ( năm 2010 là 1838 tỷ đồng) và mua các thiết bị truyền dẫn, công cụ quản lý, phương tiện vận chuyển với mục đích cải tiến kỹ thuật, hoạt động chuyên môn hóa cao hơn, chất lượng cao hơn bắt kịp sự phát triển của các nước trên thế giới. Vòng quay tài sản dài hạn của công ty nhỏ hơn không nói lên được là công ty sử dụng tiền không hiệu quả so với các công ty cùng ngành.
NHẬN XÉT CHUNG :
Công ty SUDICO là công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực bất động sản trong đó nhà nước chiếm 51% tổng vốn cổ phần. Vì vậy, phần lớn các khu công nghiệp, dự án đô thị mà công ty thực hiện đều thuộc dự án đầu tư của nhà nước nên sản phẩm công ty tạo ra được tiêu thụ trong thời gian ngắn, hàng tồn kho ít, bán chịu ít, điều này làm cho vòng quay hàng tồn kho và vòng quay khoản phải thu của công ty nhỏ hơn và vòng quay tài sản ngắn hạn lớn hơn ( do hàng tồn kho ít ) so với các công ty cùng ngành. Mỗi công ty có các chiến lược đầu tư phát triển khác nhau, đối với công ty SUDICO thì chú trọng đầu tư vào tài sản cố định, thiết bị máy móc, phương tiện vận chuyển để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư, chú trọng xây dựng các kiến trúc nhà cửa mẫu, trong khi các khoản mục đầu tư tài chính của công ty vào các công ty liên kết không hề nhỏ (534 tỷ năm 2010) nên tài sản dài hạn của công ty lớn hơn nhiều so với các công ty cùng ngành, điều này dẫn tới vòng quay tài sản dài hạn của công ty nhỏ hơn các công ty cùng ngành. Các tỷ số hoạt động của công ty có sự khác biệt so với trung bình ngành nhưng đều được lý giải hợp lý chứ không phải do công ty hoạt động kém hiệu quả hơn các công ty trong ngành.
Tỷ số đòn bẩy tài chính
2007
2008
2009
2010
2 quý đầu 11
1
Tỷ số nợ/tài sản =
27,09842%
22,99940%
36,59218%
47,08165%
54,84034%
2
Tỷ số nợ/Vốn cổ phần =
37,17124%
29,86911%
57,70926%
89,15980%
122,47163%
3
Tỷ số tổng Tài sản/Vốn cổ phần =
137,17124%
129,86911%
157,70926%
189,37270%
223,32399%
4
Khả năng thanh toán lãi vay =
Ko có chi phí lãi vay
57,77892018
125,4612477
333,1003
-8,9126191
Số liệu bình quân ngành (tính cho 6 công ty):
BÌNH QUÂN
2008
2009
2010
2011
tỉ số nợ/ tài sản
0.484194364
0.4385999
0.49854458
0.43154951
tỉ số nợ/vốn vổ phần
0.94745801
0.7858348
1.0117049
0.7783484
tỉ số tổng tài sản/vốn cổ phần
1.95677206
1.7916896
2.0293169
1.8036133
khả năng thanh toán lãi vay
7.60708022
12.526553
7.2271632
2.3608239
Tỷ số nợ / tài sản
Tỉ số nợ trên tài sản cho thấy tỷ lệ nợ được sử dụng trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, hay chính sách sử dụng nợ của ban điều hành công ty. Tỷ số này của SJS tăng dần qua các năm. Năm 2008 là 23%, đến 2009 là 36.6%, năm 2010 là 47.08%. SUDICO đang sử dụng đòn bẩy tài chính vào trong kinh doanh ngày càng nhiều. Tuy nhiên, so với tỷ suất nợ trên tài sản bình quân 48.42%(2008), 43.86%(2009), 49.85%(2010) của công ty cùng quy mô thì SJS vẫn thấp hơn. Đến 2 quý đầu năm 2011 thì tỷ số này có tăng thêm và cao hơn so với các công ty cùng quy mô. Lý do có sự tăng như vậy là do SUDICO nợ phải trả của SUDICO tăng lên nhiều qua các năm, đặc biệt là từ 2010 trở về đây. Tuy nhiên ngoài việc tăng nợ lên tài trợ tài sản thì tăng nguồn vốn bằng cácch phát hành cổ phần ưu đãi cũng khiến cho tỷ lệ nợ phải trả không chiếm tỷ trong quá cao. Thêm vào đó, khi mà chính phủ đã quy đinh về tn dụng cho vay đối với các công ty bất động sản thì con số này cũng không thể lên quá cao vì tiền vay chủ yếu là từ các ngân hàng.
Theo các nhà nghiên cứu, các công ty bất động sản với đặc điểm là sử dụng nợ để thực hiện đầu tư dự án, tỷ lệ nợ này có thể đạt đến mức cao nhất 80% (theo hình thức vay cao nhất mà NHNN cho phép đó là cho vay dự án 80-20). Do đó tỷ lệ nợ của các công ty bất động sản rất lớn. Đây là một thực tế trong ngành này. Vậy với tỷ lệ nợ bình quân hiện nay so với các ngành khác là nguy hiểm nhưng thực tế vẫn còn nằm trong ngưỡng an toàn.
Tỷ số nợ / Vốn cổ phần
Tương tự, tỉ số nợ trên vốn cổ phần đo lương đòn cân nợ trong công ty, tức là 1 đồng vốn cổ phần có thể đảm bảo cho bao nhiêu đồng nợ của công ty. So với bình quân các công ty cùng quy mô từ 2008 đến 2010 thì SUDICO vẫn trong mức khá thấp, điều đó cho thấy hoạt động các dự án của công ty đều sử dung vốn tự có (vốn cổ phần) rất lớn, đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro tài chính, phù hợp với các nhà đầu tư lâu bền và thận trọng. tuy từ đầu năm 2011, tỷ số này có tăng lên cao hơn các công ty cùng quy mô nhưng với hiệu quả hoạt độngcủa SUDICO và thực tế vẫn thấp hơn nhiều so với các công ty BĐS khác, SUDICO vẫn nằm trong những công ty an toàn và hiệu quả
Tỷ số tổng Tài sản / vốn cổ phần
Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần của SUDICO tăng dần qua các năm. Từ 1,3% năm 2008 tăng lên 1,577% năm 2009 và 1,89% năm 2010; trong hai quý đầu năm 2011 thì đã đạt 2,44%. Lý do của sự gităng này là do tổng tì sản của SUDICO tăng lên nhiều theo năm.
2008
2009
2010
quý 1,2/2011
TÀI SẢN NGẮN HẠN
219,143,841,353
992,172,324,042
693,529,811,199
665,831,487,524
TÀI SẢN DÀI HẠN
1,372,006,264,462
2,006,329,974,727
3,773,864,211,029
4,050,622,071,861
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
1,591,150,105,815
2,998,502,298,769
4,467,394,022,228
4,716,453,559,385
Năm 2009, đầu tư vào tài sản ngắn hạn tăng lên đáng kể, tuy nhiên đã giảm xuống trong gần đây.tài sản dài hạn tăng đều từ năm 2008 trở lại đây. Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu tuy cũng tăng đều nhưng không bằng mức tăng của tài sản, đặc biệt là hai quý đầu năm 2011, vốn chủ sở hữu lại giảm từ 2178 tỷ đồng (2010) còn 1934 tỷ đồng, khiến cho tỷ lệ này tăng đáng kể, vượt qua trung bình các công ty cùng quy mô. Điều này cho thấy 1 đồng vốn cổ phần phải tài trợ cho số đồng tài sản nhiều hơn so với những năm trước. Đó là vì trong việc tài trợ tài sản năm nay, việc đi vay nợ để tài trợ đã tăng lên nhiều hơn. Tuy nhiên, với thời gian này thì chưa thể nói là SUDICO đang có tình trang rủi ro cao, vì các công ty bất động sản thường chi mua tài sản vào đầu năm, trong khi đó lại thu doanh thu vảo cuối năm.
Khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán của SUDICO cũng rất cao, gấp nhiều lần so với các công ty cùng quy mô, điều đó cho thấy việc an toàn trong hoạt động kinh doanh, vì bởi với doanh thu khá lớn trong hoạt động kinh doanh khá hiệu quả nhưng lại trả tiền vay khá nhỏ (vì đi vay ít). Đặc biệt là tỷ số này tăng nhiều qua các năm từ 2008 đến 2010, lý do là doanh thu của công ty tăng lên đáng kể trong khi lãi vay trả lại giảm dần theo năm, khiến cho các cổ đông cũng như các chủ nợ, các nhà đầu tư dài hạn tương đồi hài lòng. Song, đến 2 quý đầu năm 2011, tỷ số này là 0, lý do vì EBIT nửa năm 2011 của công ty đang bị âm (12,928,496,788 đồng). Có thể nhận định là đây là thời kỳ khó khăn của bất động sản, khi mà toàn thị trường đang bị ảnh hưởng bởi quy định tín dụng của ngân hàng nhà nước. Đây cũng là xu hướng của các công ty bất động sản, khi mà doanh thu thường tập trung vào cuối năm. Vậy nên khả năng tăng doanh thu từ đó cải thiện khả năng thanh toán của SUDICO là có khả năng, đặc biệt lả lãi vay công ty phải trả cũng có xu hướng giảm đi.
NHẬN XÉT :
Tuy nhiên, các chỉ số trên ta thấy bắt đầu tăng dần trong thời gian gần đây, cho thấy SUDICO đang có kế hoạch mở rộng kinh doanh và sử dung nợ nhu một công cụ đầu tư ngày càng lớn, tuy nhiên mức % chưa cao và tăng rất chậm. SUDICO vẫn đang hoạt động với kế hoạch tăng trưởng ổn định, lâu dài và vững bền.
Tóm lại, SUDICO nằm vào các công ty an toàn về nợ vay. Ít phụ thuộc vào nợ vay, điều này cũng làm tăng tính khả quan của SUDICO trong thời gian khó khăn này_thời gian các công ty BĐS đang bị siết chặt tín dụng, lãi suất cho vay cao và thị trường tạm thời đang gặp khó khăn, quá tải cung.
Tỷ suất sinh lời
2007
2008
2009
2010
2 quý đầu 11
1
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu =
50,74%
37,84%
63,25%
44,95%
14,24%
2
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản =
28,93%
7,58%
30,73%
12,24%
0,28%
3
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần =
39,69%
9,84%
48,46%
23,18%
0,62%
4
Tỷ suất