Bài nghiên cứu gồm 3 phần: phần mở đầu , nội dung và phần kết luận
Phần mở đầu trình bày lý do, mục tiêu, nội dung, phương pháp và phạm vi nghiên cứu
Phần nội dung trình bày cở sở lý luận có liên quan đến chi phí – khối lượng – lợi nhuận. Cách tìm biến phí và định phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung, quản lý doanh nghiệp và bán hàng của sản phẩm công ty.
64 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2140 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - Khối lượng - lợi nhuận tại công ty cổ phần dược phẩm An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM DUY PHƯƠNG
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ
GIỮA CHI PHÍ - KHỐI LƯỢNG - LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN GIANG
Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 06 năm 2008
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ
GIỮA CHI PHÍ - KHỐI LƯỢNG - LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN GIANG
Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
Sinh viên thực hiện: PHẠM DUY PHƯƠNG
Lớp: DH5TC Mã số SV: DTC041754
Người hướng dẫn: Th.S VÕ NGUYÊN PHƯƠNG
Long Xuyên, tháng 06 năm 2008
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: Th.S Võ Nguyên Phương
Người chấm, nhận xét 1:
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2:
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày …… tháng ….... năm …….
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành được bài khóa luận tốt nghiệp này cùng với sự nổ lực của bản thân, em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy cô khoa tài chính – kế toán trường đại học An Giang và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú anh chị phòng kế toán của Công ty Cổ phần Dược phẩm An Giang.
Em xin cám ơn cô Võ Nguyên Phương, người đã giảng dạy, cung cấp kiến thức và hướng dẫn em trong trong suốt thời gian thực tập và thực hiện bài khóa luận này.
Em cũng xin cám ơn các cô chú anh chị trong Công ty Cổ phần Dược phẩm An Giang, đặc biệt là chú Lê Hoàng – Kế toán trưởng, chị Lê Thái Minh Trang – Kế toán tổng hợp và anh Lê Thái Dương – Kế toán công nợ đã dành nhiều thời gian để hướng dẫn và giúp đỡ em trong việc tìm hiểu hoạt động, cũng như thu thập số liệu có liên quan của công ty trong quá trình thực tập.
Em xin gởi lời chúc chân thành và tốt đẹp nhất đến các thầy cô trong trường. Kính chúc các thầy cô thật nhiều sức khỏe để tiếp tục hoàn thành tốt công tác giảng dạy.
Em xin gởi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công đến các cô chú anh chị trong công ty. Chúc công ty luôn thành công, góp phần vào sự thịnh vượng chung của tỉnh nhà.
Thành phố Long Xuyên, ngày 14 tháng 06 năm 2008
Sinh viên thực hiện: Phạm Duy Phương
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu gồm 3 phần: phần mở đầu , nội dung và phần kết luận
Phần mở đầu trình bày lý do, mục tiêu, nội dung, phương pháp và phạm vi nghiên cứu
Phần nội dung trình bày cở sở lý luận có liên quan đến chi phí – khối lượng – lợi nhuận. Cách tìm biến phí và định phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung, quản lý doanh nghiệp và bán hàng của sản phẩm công ty. Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận thông qua các chỉ tiêu số dư đảm phí, tỷ lệ số dư đảm phí, từ đó có nhận định về kế hoạch tăng doanh thu. Bên cạnh đó cơ cấu chi phí là phần trọng tâm nghiên cứu, để từ đó có đánh giá tổng quát về sản phẩm của công ty. Từ sản lượng tiêu thụ mà dự báo doanh thu công ty 2008 và phân tích độ nhạy cảm của lợi nhuận, sản lượng hòa vốn và đưa ra nhận xét, giải pháp là vấn đề cuối cùng trong trong phần này.
Phần kết luận khẳng định lại vấn đề và nêu những khó khăn trong quá trình thực hiện
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Mục lục
Danh mục biểu bảng
Bảng 2.1: Tình hình kinh doanh trong 2 năm 2006 - 2007 18
Bảng 3.1: Tình hình chi phí nguyên vật liệu từng sản phẩm 20
Bảng 3.2: Chi phí nhân công trực tiếp 21
Bảng 3.3: Chi tiết chi phí nhân công trực tiếp đơn vị 21
Bảng 3.4: Biến phí SXC của từng sản phẩm 22
Bảng 3.5: Chi phí QLDN (4 sản phẩm được chọn ) 23
Bảng 3.6: Biến phí QLND của ACEGOI 24
Bảng 3.7: Biến phí QLDN của các sản phẩm 24
Bảng 3.8: Chi phí BH 25
Bảng 3.9: Biến phí BH từng sản phẩm 25
Bảng 3.10: Định phí SXC của từng sản phẩm 26
Bảng 3.11: Định phí QLDN từng sản phẩm 26
Bảng 3.12: Định phí bán hàng các sản phẩm 26
Bảng 3.13: Tổng hợp chi phí của từng sản phẩm 27
Bảng 3.14: Báo cáo thu nhập theo SDĐP của từng sản phẩm 28
Bảng 3.15: Chi tiết báo cáo thu nhập từng đơn vị sản phẩm 29
Bảng 3.16: Báo cáo thu nhập theo SDĐP, đòn bẩy và sản lượng hòa vốn 31
Bảng 3.17: Sản lượng tiêu thụ sản phẩm qua các tháng trong năm 2007 36
Bảng 3.18: Báo cáo thu nhập theo SDĐP dự báo các sản phẩm năm 2008 37
Bảng 3.19: Báo cáo thu nhập theo SDĐP dự báo các sản phẩm năm 2008 của TH 1 38
Bảng 3.20: Báo cáo thu nhập theo SDĐP dự báo các sản phẩm năm 2008 của TH 2 39
Bảng 3.21: Lợi nhuận của ACEGOI thay đổi trong các trường hợp 40
Bảng 3.22: Sản lượng hòa vốn của ACEGOI thay đổi 40
Bảng 3.23: Lợi nhuận của CINATROL thay đổi trong các trường hợp 40
Bảng 3.24: Sản lượng hòa vốn của CINATROL thay đổi 42
Danh mục đồ thị và biểu đồ
Đồ thị 3.1: Giá vốn và giá bán các sản phẩm 28
Đồ thị 3.2: Sản lượng tiêu thụ các sản phẩm trong năm 2007 30
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu chi phí các sản phẩm 31
Đồ thị 3.3: Lợi nhuận ACEGOI thay đổi 40
Đồ thị 3.4: Sản lượng hòa vốn ACEGOI thay đổi 41
Đồ thị 3.5: Lợi nhuận CINATROL thay đổi 42
Đồ thị 3.6: Sản lượng hòa vốn CINATROL thay đổi 42
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức 16
Sơ đồ 3.1: Quy trình sản xuất sản phẩm 19
Danh mục viết tắt
BH
Bán hàng
CP BH
Chi phí bán hàng
CP NCTT
Chi phí nhân công trực tiếp
CP QLDN
Chi phí quản lý doanh nghiệp
CP VNL
Chi phí nguyên vật liệu
CPBB
Chi phí bất biến
CPKB
Chi phí khả biến
CTCP
Công ty cổ phần
CVP
Chi phí - khối lượng - lợi nhuận
ĐBHĐ
Đòn bẩy hoạt động
KQHĐKD
Kết quả hoạt động kinh doanh
LN
Lợi nhuận
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
SDĐP
Số dư đảm phí
SXC
Sản xuất chung
Phần mở đầu
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Nền kinh tế nước ta hiện nay có nhiều cơ hội cũng như nhiều thách thức, thông tin kịp thời, chính xác và thích hợp có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự thành công của một tổ chức. Kế toán quản trị đã và đang giúp các nhà quản trị đưa ra những thông tin thích hợp cho quản trị, đưa ra những quyết định kinh doanh nhanh, chuẩn xác và có vai trò như một nhà tư vấn quản trị nội bộ của mọi tổ chức. Khi quyết định lựa chọn một phương án tối ưu hay điều chỉnh về sản xuất của nhà quản trị, bao giờ cũng quan tâm đến hiệu quả kinh tế của phương án mang lại, vì vậy kế toán quản trị phải tìm cách tối ưu hoá mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích của phương án lựa chọn. Tuy nhiên, không có nghĩa là mục tiêu duy nhất là luôn luôn hạ thấp chi phí.
Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận (CVP) là một kỹ thuật phân tích mà kế toán quản trị dùng để giải quyết những vấn đề nêu trên. Kỹ thuật này không những có ý nghĩa quan trọng trong khai thác các khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, cơ sở cho việc ra các quyết định lựa chọn hay quyết định điều chỉnh về sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận, mà còn mang tính dự báo thông qua những số liệu phân tích nhằm phục vụ cho nhà quản trị trong việc điều hành hiện tại và hoạch định cho tương lai. Đó là lý do mà tôi quyết định chọn đề tài “ PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ - KHỐI LƯỢNG - LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN GIANG”. Thông qua đề tài này tôi có thể nghiên cứu các lý thuyết học được, áp dụng vào điều kiện kinh doanh thực tế nhằm rút ra những kiến thức cần thiết giúp cho việc điều hành , sản xuất và kinh doanh của công ty có hiệu quả hơn.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Thông qua việc phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng - lợi nhuận của công ty cổ phần dược phẩn An Giang để thấy được sự ảnh hưởng của kết cấu chi phí đối với lợi nhuận của công ty, đánh giá sự hiệu quả đối với cơ cấu chi phí đó và đưa ra những biện pháp giải quyết nhằm nâng cao hơn nữa lợi nhuận của công ty đồng thời dự báo tình hình tiêu thụ của công ty trong năm 2008.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mối quan hệ của số dư đảm phí, tỷ lệ số dư đảm phí sản phẩm đến lợi nhận và doanh thu hòa vốn của công ty là cơ sở cho việc thực hiện những mục tiêu nghiên cứu
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu chung: Nghiên cứu mô tả, từ quá trình hoạt động của công ty đến những phân tích, kết luận và giải pháp
Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp: thu thập từ nhật ký sản xuất, nhật ký bán hàng , sổ chi tiết phát sinh trong tháng , bảng cân đối kế toán, báo cáo hoạt động kinh doanh, biên bản sàn xuất
Thu thập số liệu sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp nhân viên kế toán và sử dụng các phương pháp dự báo nhằm đưa ra cơ sở dự báo.
Phương pháp phân tích số liệu: sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh…
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do công ty sản xuất kinh doanh rất nhiều các mặt hàng, tính phức tạp cao nên phạm vi nghiên cứu của bài này được giới hạn trong việc phân tích CVP các mặt hàng chiến lược (sản xuất và doanh thu ) chiếm tỷ trọng lớn của công ty trong năm 2007.
Phần nội dung
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. KHÁI NIỆM PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ-KHỐI LƯỢNG -LỢI NHUẬN (CVP)
Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận (Cost – Volume – Profit) là xem xét mối quan hệ nội tại của các nhân tố: giá bán, sản lượng, chi phí khả biến, chi phí bất biến và kết cấu mặt hàng, đồng thời xem xét sự ảnh hưởng của các nhân tố đó đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phân tích mối quan hệ CVP giúp cho nhà quản trị có thể đưa ra quyết định nhằm tối đa hóa lợi nhuận với nguồn lực hiện có.
1.2. MỤC ĐÍCH PHÂN TÍCH MỐI QUA HỆ CVP
Mục đích của phân tích CVP chính là phân tích cơ cấu chi phí hay nói cách khác là nhằm phân tích rủi ro từ cơ cấu chi phí này. Dựa trên những dự báo về khối lượng hoạt động, doanh nghiệp đưa ra cơ cấu chi phí phù hợp để đạt được lợi nhuận cao nhất.
Để thực hiện phân tích mối quan hệ CVP cần thiết phải nắm vững cách ứng xử của chi phí để tách chi phí của doanh nghiệp thành chi phí khả biến, bất biến, phải hiểu rõ Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí, đồng thời phải nắm vững một số khái niệm cơ bản sử dụng trong phân tích.
1.3. BÁO CÁO THU NHẬP THEO SỐ DƯ ĐẢM PHÍ
Một khi chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành yếu tố khả biến và bất biến, người quản lý sẽ vận dụng cách ứng xử của chi phí này để lập ra một báo cáo kết quả kinh doanh và chính dạng báo cáo này sẽ được sử dụng rộng rãi như một kế hoạch nội bộ và một công cụ để ra quyết định.
Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí có dạng như sau:
Doanh thu xxxxxxx
Chi phí khả biến xxxxxx
Số sư đảm phí xxxxx
Chi phí bất biến xxxx
Lợi nhuận xxx
So sánh Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí (kế toán quản trị) và Báo cáo thu nhập theo chức năng chi phí (kế toán tài chính):
Kế toán quản trị Kế toán tài chính.
Doanh thu xxxxxx Doanh thu xxxxxx
(Trừ) Chi phí khả biến xxxxx (Trừ) Giá vốn hàng bán xxxxx
Số dư đản phí xxxx Lãi gộp xxxx
(Trừ) Chi phí bất biến xxx (Trừ) Chi phí kinh doanh xxx
Lợi nhuận xx Lợi nhuận xx
Điểm khác nhau rõ ràng giữa hai báo cáo gồm: tên gọi và vị trí của các loại chi phí. Tuy nhiên, điểm khác nhau chính ở đây là khi doanh nghiệp nhận được báo cáo của kế toán tài chính thì không thể xác định được điểm hòa vốn và phân tích mối quan hệ chi phí, doanh thu và lợi nhuận, vì hình thức báo cáo của Kế toán tài chính nhằm mục đích cung cấp kết quả hoạt động kinh doanh cho các đối tượng bên ngoài, do đó chúng cho biết rất ít về cách ứng xử của chi phí. Ngược lại, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo số dư đảm phí lại có mục tiêu sử dụng cho các nhà quản trị, do đó ta có thể hiểu sâu thêm được về phân tích điểm hòa vốn cũng như giải quyết mối quan hệ chi phí, khối lượng và lợi nhuận. Kế toán quản trị - trường đại học kinh tế TP.HCM – nhà xuất bản thống kế - 2000
1.4. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH CVP
1.4.1. Số dư đảm phí (SDĐP)
Số dư đảm phí (SDĐP) là số chênh lệch giữa doanh thu và chi phí khả biến. SDĐP được sử dụng trước hết để bù đắp chi phí bất biến, số dư ra chính là lợi nhuận. SDĐP có thể tính cho tất cả loại sản phẩm, một loại sản phẩm và một đơn vị sản phẩm.
Khi tính cho một đơn vị sản phẩm còn gọi là phần đóng góp, vậy phần đóng góp là phần còn lại của đơn giá bán sau khi trừ cho biến phí đơn vị.
Gọi x: sản lượng tiêu thụ
g: giá bán
a: chi phí khả biến đơn vị
b: chi phí bất biến
Ta có báo cáo thu nhập theo SDĐP như sau:
Tổng số Tính cho 1 sp
Doanh thu gx g
Chi phí khả biến ax a
Số dư đảm phí ( g – a )x g - a
Chi phí bất biến b
Lợi nhuận ( g – a )X-b
Từ báo cáo thu nhập tổng quát trên ta xét các trường hợp sau:
- Khi doanh nghiệp không hoạt động, sản lượng X = 0 lợi nhuận của doanh nghiệp P = -b, doanh nghiệp lỗ bằng chi phí bất biến.
- Khi doanh nghiệp hoạt động tại sản lượng Xh, ở đó SDĐP bằng chi phí bất biến lợi nhuận của doanh nghiệp P = 0, doanh nghiệp đạt mức hòa vốn
(g – a)Xh = b
Sản lượng hòa vốn =
CPBB
SDĐP đơn vị
- Khi doanh nghiệp hoạt động tại sản lượng X1 > Xh → lợi nhuận của doanh nghiệp P = (g - a)X1 – b
- Khi doanh nghiệp hoạt động tại sản lượng X2 > X1 > Xh → lợi nhuận của doanh nghiệp P = (g - a)X2 – b
Như vậy khi sản lượng tăng 1 lượng ∆X = X2 – X1
Lợi nhuận tăng 1 lượng: ∆P = (g – a)(X2 – X1)
→ ∆P = (g – a)∆X
Kết luận: Thông qua khái niệm về SDĐP chúng ta có thể thấy được mối quan hệ giữa sự thay đổi về sản lượng tiêu thụ và lợi nhuận. Nếu sản lượng tăng thêm thì lợi nhuận tăng thêm bằng chính sản lượng tăng thêm đó nhân với SDĐP đơn vị
Chú ý: Kết luận này chỉ đúng khi doanh nghiệp vượt qua điểm hòa vốn.
Nhược điểm của việc sử dụng khái niệm SDĐP
- Không giúp nhà quản lý có cái nhìn tổng quát ở giác độ toàn bộ xí nghiệp nếu công ty sản xuất và kinh doanh nhiều loại sản phẩm, bởi vì sản lượng cho từng sản phẩm không thể tổng hợp ở toàn xí nghiệp.
- Làm cho nhà quản lý dễ nhầm lẫn trong việc ra quyết định, bởi vì tưởng rằng tăng doanh thu của những sản phẩm có SDĐP lớn thì lợi nhuận tăng lên, nhưng điều này có khi hoàn toàn ngược lại.
Để khắc phục nhược điểm của SDĐP, ta kết hợp sử dụng khái niệm tỷ lệ
1.4.2. Tỷ lệ SDĐP
Tỷ lệ SDĐP là tỷ lệ phần trăm của SDĐP tính trên doanh thu hoặc giữa phần đóng góp với đơn giá bán. Chỉ tiêu này có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm, một loại sản phẩm ( cũng bằng một đơn vị sản phẩm ).
Tỷ lệ SDĐP =
g - a
x 100%
g
Từ những dữ liệu nêu trong báo cáo thu nhập ở phần trên, ta có:
- Tại sản lượng X1→ Doanh thu: gX1→ Lợi nhuận: P1 = ( g – a )X1 – b.
- Tại sản lượng X2→ Doanh thu: gX2→ Lợi nhuận: P1 = ( g – a )X2 – b.
Như vậy khi doanh thu tăng 1 lượng: ( gX2 – gX1 )
→ Lợi nhuận tăng 1 lượng: ∆P = P2 – P1
∆P = ( g – a )( X2 – X1)
∆P =
( g - a )
x ( X2 - X1 )g
g
Kết luận : Thông qua tỷ lệ SDĐP ta có thể thấy được mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận. Nếu doanh thu tăng thêm thì lợi nhuận tăng thêm bằng chính doanh thu tăng thêm đó nhân với tỷ lệ SDĐP.
Từ kết luận trên ta rút ra hệ quả sau: Nếu tăng cùng một mức doanh thu thì ở những công ty, phân xưởng, sản phẩm nào có tỷ lệ SDĐP càng lớn thì lợi nhuận tăng càng lớn.
Để hiểu rõ đặc điểm của những xí nghiệp có tỷ lệ SDĐP lớn - nhỏ, ta nghiên cứu các khái niệm cơ cấu chi phí.
1.4.3. Cơ cấu chi phí
Cơ cấu chi phí là mối quan hệ tỷ trọng của từng loại chi phí khả biến (CPKB), chi phí bất biến (CPBB) trong tổng chi phí của từng doanh nghiệp.
Phân tích cơ cấu chi phí là nội dung quan trọng của phân tích hoạt động kinh doanh, vì cơ cấu chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận khi mức độ hoạt động thay đổi.
Thông thường doanh nghiệp hoạt động theo 2 dạng cơ cấu sau:
- CPBB chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí thì CPKB thường chiếm tỷ trọng nhỏ, từ đó suy ra tỷ lệ SDĐP lớn, nếu tăng (giảm) doanh thu thì lợi nhuận tăng ( giảm ) nhiều hơn. Doanh nghiệp có CPBB chiếm tỷ trọng lớn thường là doanh nghiệp có mức đầu tư lớn. Vì vậy, nếu gặp thuận lợi tốc độ phát triển của những doanh nghiệp này sẽ rất nhanh và ngược lại, nếu gặp rủi ro, doanh thu giảm thì lợi nhuận sẽ giảm nhanh hoặc sẽ nhanh chóng phá sản nếu sản phẩm không tiêu thụ được
- CPBB chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí thì CPKB thường chiếm tỷ trọng lớn, từ đó suy ra tỷ lệ SDĐP nhỏ, nếu tăng (giảm) doanh thu thì lợi nhuận tăng (giảm) ít hơn. Những doanh nghiệp có CPBB chiếm tỷ trọng nhỏ thường là những doanh nghiệp có mức đầu tư thấp do đó tốc độ phát triển chậm, nhưng nếu gặp rủi ro, lượng tiêu thụ giảm hoặc sản phẩm không tiêu thụ được thì thiệt hại sẽ thấp hơn.
Hai dạng cơ cấu chi phí trên đều có những ưu và nhược điểm. Tùy theo đặc điểm kinh doanh và mục tiêu kinh doanh của mình mà mỗi doanh nghiệp xác lập một cơ cấu chi phí riêng. Không có một mô hình cơ cấu chi phí chuẩn nào để các doanh nghiệp có thể áp dụng, cũng như không có câu trả lời chính xác nào cho câu hỏi cơ cấu chi phí như thế nào thì tốt nhất.
Tuy vậy khi dự định xác lập một cơ cấu chi phí, chúng ta phải xem xét những yếu tố tác động như: kế hoạch phát triển dài hạn và trước mắt của doanh nghiệp, tình hình biến động của doanh số hằng năm, quan điểm của các nhà quản trị đối với rủi ro…
1.4.4. Đòn bẩy hoạt động
Đối với các nhà vật lý, đòn bẩy dùng để lay chuyển một vật rất lớn với lực tác động rất nhỏ. Đối với nhà kinh doanh, đòn bẩy, gọi một cách đầy đủ là ĐBHĐ, là cách nhà quản trị sử dụng để đạt được tỷ lệ tăng cao về lợi nhuận với tỷ lệ tăng nhỏ hơn nhiều về doanh thu hoặc mức tiêu thụ sản phẩm.
ĐBHĐ chỉ cho chúng ta thấy với một tốc độ tăng nhỏ của doanh thu, sản lượng bán sẽ tạo ra một độ tăng lớn về lợi nhuận. Một cách khái quát là: ĐBHĐ là khái niệm phản ánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng lợi nhuận và tốc độ tăng doanh thu hoặc sản lượng tiêu thụ và tốc độ tăng lợi nhuận bao giờ cũng lớn hơn tốc độ tăng doanh thu:
ĐBHĐ =
Tốc độ tăng lợi nhuận
>1
Tốc độ tăng doanh thu (hoặc sản lượng bán)
Giả định có 2 doanh nghiệp có cùng doanh thu và lợi nhuận. Nếu tăng cùng một lượng doanh thu như nhau thì doanh nghiệp có tỷ lệ SDĐP lớn, lợi nhuận tăng càng nhiều, vì vậy tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn và ĐBHĐ sẽ lớn hơn. Doanh nghiệp có tỷ trọng CPBB lớn hơn khả biến thì tỷ lệ SDĐP lớn và ngược lại. Do vậy, ĐBHĐ cũng là một chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng định phí trong tổ chức doanh nghiệp, ĐBHĐ sẽ lớn ở các doanh nghiệp có tỷ lệ định phí cao hơn biến phí trong tổng chi phí, và nhỏ hơn ở các doanh nghiệp có kết cấu ngược lại.
Điều này cũng có nghĩa là doanh nghiệp có ĐBHĐ thì tỷ lệ định phí trong tổng chi phí lớn biến phí, do đó lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ rất nhạy cảm với thị trường khi doanh thu biến động, bất kỳ sự biến động nhỏ nào của doanh nghiệp cũng gây ra biến động lớn về lợi nhuận.
Với dữ liệu đã có ở trên ta có:
Tại sản lượng X1→ Doanh thu: gX1→ Lợi nhuận: P1 = ( g – a )X1 – b.
Tại sản lượng X2→ Doanh thu: gX2→ Lợi nhuận: P1 = ( g – a )X2 – b
Tốc độ tăng lợi nhuận =
P2 - P1
x 100%
=
( g - a )( X2 - X1 )
P1
( g - a )X1 - b
Tốc độ tăng doanh thu =
gX2 - gX1
x 100%
gX1
ĐBHĐ =
( g - a )( X2 - X1 )
:
gX2 - gX1
( g - a )X1 - b
gX1
=
( g - a )X1
( g - a )X1 - b
Vậy ta có công thức tính độ lớn của ĐBHĐ:
Độ lớn của ĐBHĐ =
SDĐP
=
SDĐP
Lợi nhuận
SDĐP - Định phí
Như vậy tại một mức doanh thu, sản lượng cho sẵn sẽ xác định được ĐBHĐ, nếu như dự kiến được tốc độ tăng doanh thu sẽ dự kiến được tốc độ tăng lợi nhuận và ngược lại.
Sản lượng tăng, doanh thu tăng, lợi nhuận tăng lên và độ lớn ĐBHĐ ngày càng giảm đi. ĐBHĐ lớn nhất khi sản lượng vừa vượt qua điểm hòa vốn.
1.5. PHÂN TÍCH ĐIỂM HÒA VỐN
Phân tích điểm hòa vốn là một nội dung quan trọng trong phân tích mối quan hệ CVP. Nó cung cấp thông tin cho nhà quản trị về số lượng sản phẩm cần phải bán để đạt được lợi nhuận mong muốn và thường bắt đầu tại điểm hòa vốn, điểm mà doanh số không mang lại lợi nhuận. Vì vậy, phân tích điểm hòa vốn có vai trò là điểm khởi đầu xác định số lượng sản phẩm cần đạt được lợi nhuận mong muốn nhằm lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh của mình.
1.5.1. Điểm hòa vốn
1.5.1.1. Khái niệm điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn là khối lượng hoạt động mà tại đó tổng doanh thu bằng với tổng chi phí. Tại điểm doanh thu này, doanh nghiệp không có lãi và cũng không bị lỗ, đó là sự hòa vốn.
Mối quan hệ chi phí, doanh thu và lợi nhuận có thể trình bày bằng mô hình sau:
Doanh thu ( DT )
Biến phí ( BP )
SDĐP
Biến phí ( BP )
Định phí ( ĐP )
Lợi nhuận ( LN )
Tổng chi phí ( TP )