Đề tài Phân tích mối quan hệ giữa lạm phát với lãi suất và các biện pháp kiềm chế lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Cơ chế thị trường đã rung lên hồi chuông cảnh báo bao sự thay đổi của nền kinh tế Việt Nam trong những thập niên gần đây. Trong nền kinh tế thị trường hoạt động đầy sôi nổi và cạnh tranh gay gắt, để thu được lợi nhuận cao và đứng vững trên thương trường, các nhà kinh tế cũng như các doanh nghiệp phải nhanh chóng tiếp cận, nắm bắt những vấn đề mới của nền kinh tế mới. Bên cạnh bao vấn đề cần có để kinh doanh còn là những vấn đề nổi cộm khác trong nền kinh tế. Điển hình là diễn biến của hai chỉ số lạm phát và lãi suất. Trong khi lãi suất có vai trò quan trọng trong việc quyết định đầu tư thì lạm phát lại là “kẻ phá hoại” có tác động xấu đến các hoạt động kinh tế. Liệu rằng giữa hai biến số kinh tế này có mối liên hệ với nhau như thế nào và Chính phủ sẽ hành động như thế nào trong cuộc chiến chống lạm phát

doc70 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 2913 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích mối quan hệ giữa lạm phát với lãi suất và các biện pháp kiềm chế lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ  ĐẦU Cơ chế thị trường đã rung lên hồi chuông cảnh báo bao sự thay đổi của nền kinh tế Việt Nam trong những thập niên gần đây. Trong nền kinh tế thị trường hoạt động đầy sôi nổi và cạnh tranh gay gắt, để thu được lợi nhuận cao và đứng vững trên thương trường, các nhà kinh tế cũng như các doanh nghiệp phải nhanh chóng tiếp cận, nắm bắt những vấn đề mới của nền kinh tế mới. Bên cạnh bao vấn đề cần có để kinh doanh còn là những vấn đề nổi cộm khác trong nền kinh tế. Điển hình là diễn biến của hai chỉ số lạm phát và lãi suất. Trong khi lãi suất có vai trò quan trọng trong việc quyết định đầu tư thì lạm phát lại là “kẻ phá hoại” có tác động xấu đến các hoạt động kinh tế. Liệu rằng giữa hai biến số kinh tế này có mối liên hệ với nhau như thế nào và Chính phủ sẽ hành động như thế nào trong cuộc chiến chống lạm phát. Tất cả những vấn đề đó đã thôi thúc chúng em đi vào nghiên cứu đề tài “Phân tích mối quan hệ giữa lạm phát với lãi suất và các biện pháp kiềm chế lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” Do trình độ và thời gian có hạn, trong quá trình nghiên cứu đề tài chắc chắn còn nhiều thiếu sót, chúng em kính mong sự góp ý chân thành của thầy cô và bạn đọc để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm  ơn!  Lời cảm ơn “Chúng em xin chân thành cảm ơn phòng Đào tạo, khoa Kinh tế và bộ môn Kinh tế học vĩ mô đã cho chúng em cơ hội tiến hành nghiên cứu đề tài khoa học này, qua đó củng cố thêm kiến thức và kỹ năng phục vụ cho quá trình học tập về sau. Chúng em cũng xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Vũ Thị Minh Phương với sự hướng dẫn chu đáo, nhiệt tình đã giúp chúng em hoàn thành đề tài.” Mục lục DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………… .....67 DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ Hình 2.1. Mô hình tổng cung và tổng cầu Hình 2.2. Mô hình IS - LM Hình 2.3. Mô hình AD - AS Hình 3.1. Đồ thị biểu thị mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát và lãi suất Hình 3. 2. Sự dịch chuyển đường LM Hình 3.3 . Đồ thị mô tả sự dịch chuyển tổng cung và tổng cầu trong dài hạn Hình 3.4. CSTT thu hẹp Hình 3.5. CSTT thắt chặt Bảng 1. Chỉ số CPI trong những năm gần đây. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT. VN : Việt Nam NHTU : Ngân hàng Trung ương NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại CSTT : Chính sách tiền tệ CSTK : Chính sách tài khoá VND : Đơn vị tiền tệ Việt Nam đồng. Chương 1:Tổng quan nghiên cứu đề tài . 1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài: Lạm phát và lãi suất là hai biến số kinh tế quan trọng của không chỉ của một quốc gia nào. Lịch sử đã chứng minh sự ảnh hưởng mạnh mẽ của chúng đến sự phát triển kinh tế Thế giới. Không những lạm phát và lãi suất có thể tác động đến mọi hoạt động kinh tế mà chúng còn chiụ sự tác động qua lại lẫn nhau. Sự tác động này làm cho diễn biến của chúng ngày càng biểu hiện khó lường, gây khó khăn cho công tác kiểm soát vĩ mô nền kinh tế của Chính Phủ. Trước tình hình thế  giới có nhiều thay đổi như hiện nay thì vấn đề ổn định nền kinh tế luôn là mục tiêu cấp thiết hàng đầu của các quốc gia. Bởi vậy, nắm bắt được quy luật về mối quan hệ giữa lạm phát và lãi suất sẽ giúp cho chính phủ các nước có những chính sách kinh tế phù hợp, tạo nên một sự phát triển kinh tế ổn định và tích cực hơn. Lạm  phát gia tăng là vấn đề cố hữu đối với nền kinh tế mới nổi như Việt Nam. Kiềm chế lạm phát luôn là mục tiêu được chính phủ ưu tiên. Nên việc nghiên cứu và tìm ra các biện pháp kiềm chế lạm phát sẽ góp phần không nhỏ  cho sự phát triển kinh tế Việt Nam. 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu trong đề tài: Từ tình hình bất  ổn của nền kinh tế đòi hỏi chính phủ phải có biện pháp quản lí hiệu quả hơn đối với công cụ lãi suất và điều chỉnh tỷ  lệ lạm phát ở mức thích hợp, chúng em đã quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “Phân tích mối quan hệ giữa lạm phát với lãi suất và các biện pháp kiềm chế lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. 1.3. Các mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu về mối quan hệ giữa lạm phát với lãi suất. Biểu hiện cụ thể trong thực tiễn của mối quan hệ đó. Đánh giá tình hình lạm phát của Việt Nam trong những năm gần đây. Đưa ra các ý kiến, đề xuất về các biện pháp kiềm chế lạm phát sao cho phù hợp với tình hình thực tế. 1.4. Các câu hỏi đặt ra cho nghiên cứu: Lạm phát và lãi suất có mối quan hệ như thế nào? Biểu hiện thực tế của mối quan hệ này trong nền kinh tế ra sao? Tình hình lạm phát của Việt Nam trong những năm gần  đây có gì biến  động? Các biện pháp cụ thể để kiềm chế  lạm phát là gì? 1.5. Phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: lạm phát và lãi suất Thời gian nghiên cứu: Trong giai đoạn hiện nay. Không gian nghiên cứu: nền kinh tế Việt Nam 1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu: Bằng việc đi sâu vào nghiên cứu tìm hiểu mối quan hệ giữa lạm phát và lãi suất cùng với việc đề ra các biện pháp kiềm chế lạm phát, chúng em mong muốn góp chút công sức để người đọc có cái nhìn sâu sắc hơn về nền kinh tế Việt Nam. Và nếu được đánh giá cao thì có thể đây là tài liệu tham khảo cho việc quản lí kinh tế của Nhà nước. 1.7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mục lục, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết tắt đề tài được chia thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận về lạm phát và  lãi suất, mối quan hệ giữa lạm phát và lãi suất. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng mối quan hệ giữa lạm phát với lãi suất và các biện pháp kiềm chế lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Chương 4: Các kết luận, thảo luận và đề xuất về mối quan hệ giữa lạm phát với lãi suất và các biện pháp kiềm chế lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Chương 2. Tóm lược một số vấn đề lí luận về lạm phát và lãi suất, mối quan hệ giữa lạm phát với lãi suất và các biện pháp kiềm chế lạm phát.. 2.1. Một số khái niệm định nghĩa cơ bản: 2.1.1. Lạm phát: 2.1.1.1. Khái niệm về lạm phát: Có rất nhiều quan điểm khác nhau về lạm phát. Nhà kinh tế học Samuelson cho rằng: lạm phát biểu thị sự tăng lên trong mức giá cả chung. Theo ông thì lạm phát xảy ra khi mức chung của giá cả và chi phí tăng- giá bánh mì, dầu xăng, xe ô tô tăng, tiền lương, giá đất, tiền thuê tư liệu sản xuất tăng. Milton Friedman cho rằng: lạm phát là việc giá cả tăng nhanh và kéo dài.Còn Mác viết trong bộ tư bản rằng: lạm phát là việc tràn đầy các kênh, các luồng lưu thông các tờ giấy bạc thừa dẫn đến giá cả tăng vọt. Ông cho rằng lạm phát luôn đồng hành cùng với chủ nghĩa tư bản, ngoài việc bóc lột chủ nghĩa tư bản bằng giá trị thặng dư, chủ nghĩa tư bản còn gây ra lạm phát để bóc lột người lao động một lần nữa, do lạm phát làm tiền lương thực tế của người lao động giảm xuống. Như vậy mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về lạm phát nhưng các nhà kinh tế đều thống nhất “lạm phát là một sự tăng lên của giá cả một cách liên tục và khi lạm phát xảy ra thì có sự dư thừa tiền trong lưu thông”. Tóm lại,, lạm phát là sự tăng lên liên tục của mức giá trung bình theo thời gian. 2.1.1.2. Nguyên nhân gây ra lạm phát. +) Lạm phát do cầu kéo: lạm phát do cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng lên mạnh mẽ tại mức sản lượng đã đạt hoặc vượt quá tiềm năng. Biểu hiện rõ nhất của lạm phát cầu kéo là nhu cầu nhập khẩu lương thực trên thị trường thế giới tăng, làm giá xuất khẩu tăng (giá xuất khẩu gạo bình quân của nước ta năm 2007 tăng trên 15% so với năm 2006) kéo theo cầu về lương thực trong nước cho xuất khẩu tăng. Trong khi đó, nguồn cung trong nước do tác động của thiên tai, dịch bệnh không thể tăng kịp. Tất cả các yếu tố nói trên gây ra lạm phát cầu kéo, đẩy giá một số hàng hoá và dịch vụ, nhất là lương thực thực phẩm tăng theo. +) Lạm phát do chi phí đẩy: nếu có một cú sốc về tổng cung (chi phí sản xuất tăng lên) làm cho đường AS dịch chuyển lên trên dẫn đến giá tăng, sản lượng giảm.Phổ biến nhất là sự tăng của giá xăng, thép… Giá nguyên liệu, nhiên liệu ( đặc biệt là xăng dầu, các sản phẩm hoá dầu, thép và phôi thép…) trên thế giới trong những năm gần đây tăng mạnh. Trong điều kiện kinh tế nước ta phụ thuộc rất lớn vào nhập khẩu ( nhập khẩu chiếm đến 90% GDP ) giá nguyên liệu nhập tăng làm tăng giá thị trường trong nước. Đồ thị dưới sẽ minh hoạ cho 2 trường hợp trên. P AD0 y* y0 y1 y y1 y0 y* y E1 AD1 E0 ASLR AD E1 P0 P1 E P0 P1 P ASSL ASLR ASSR1 Lạm phát cầu kéo Lạm phát chi phí đẩy Hình 2.1. Mô hình tổng cung và tổng cầu +) Lạm phát do cung tiền tăng: Cung tiền tăng (chẳng hạn do ngân hàng trung ương mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền ngoại tệ khỏi mất giá so với trong nước; hay chẳng hạn do ngân hàng trung ương mua công trái theo yêu cầu của nhà nước) khiến cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên là nguyên nhân gây ra lạm phát. +) Lạm phát do dự kiến: lạm phát do dự kiến là tỷ lệ lạm phát hiện tại mà mọi người dự kiến nó sẽ tiếp tục trong tương lai. Tỷ lệ này thường được đưa vào các hợp đồng kinh tế, các kế hoạch hay các thoả thuận khác. Và chính vì mọi người đều đưa tỷ lệ lạm phát vào các hoạt động của mình nên cuối cùng nó trở thành hiện thực. Một ví dụ cụ thể của hiện tượng lạm phát do quán tính là khi nền kinh tế có lạm phát cao, mọi người có xu hướng chỉ giữ lại một lượng tiền mặt tối thiểu để chi tiêu hàng ngày, họ đem tiền đổi lấy các loại tiền mạnh khác, vàng hay các loại hàng hóa để tích trữ giá trị, làm tăng lượng tiền lưu thông trên thị trường, càng làm đồng tiền mất giá và tăng lạm phát. Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác liên quan đến xuất nhập khẩu, do thiên tai… 2.1.1.3. Ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế: Lạm phát có lợi không và nó có thể gây ra những tác động gì tới nền kinh tế? Có thể nói lạm phát tác động đến từng cá nhân, từng doanh nghiệp và cả chính phủ. Lạm phát có thể làm sụp đổ cả một nền kinh thế vững mạnh cũng như có thể giúp cho một nền kinh tế đi lên nếu biết cách kiềm chế và giữ cho nó ở mức ổn định. Nói chung lạm phát có cả điểm mạnh và điểm yếu. +) Ảnh hưởng tích cực: lạm phát ở mức độ vừa phải có tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Khi lạm phát vừa phải xảy ra nó làm cho đồng nội tệ mất giá nhẹ so với đồng ngoại tệ. Đây là một lợi thế để các doanh nghiệp đẩy mạnh việc xuât khẩu hàng hóa, tăng thu ngoại hối, khuyến khích sản xuất trong nước phát triển… Lạm phát ở Việt Nam trong những năm qua, dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước đã kiềm chế được lạm phát ở mức 1 con số: năm 2003 là 3%, 2004 là 9,5%, 2005 là 8,4%, 2006 là 6%, với mức độ lạm phát như vậy nền kinh tế của nước ta trong những năm qua đã có những bước phát triển đáng kể, tốc độ tăng trưởng cao. +) Ảnh hưởng tiêu cực: bên cạnh những tác động tích cực của lạm phát thì lạm phát cũng có những tác động không tốt nếu lạm phát ở mức độ quá cao (lạm phát phi mã và siêu lạm phát) Ảnh hưởng đến đời sống của các tầng lớp dân cư: Người dân nhất là những người làm công ăn lương, những hộ nghèo phải chiụ sự tác động trực tiếp nhất của lạm phát trong cơn bão tăng giá. Lạm phát cũng làm giảm việc làm cho người dân trong trung và dài hạn. Đời sống dân cư ngày càng trở nên khó khăn. Ảnh hưởng đến sự phân phối lại thu nhập và của cải: do tác động của lạm phát làm mất cân đối giữa nợ và tài sản mà những người lao động sống bằng tiền lương thì tiền lương thực tế giảm trong khi mức giá cả tăng lên làm cho nền kinh tế suy giảm. Ảnh hưởng nhiều đến khối doanh nghiệp: Lạm phát cũng gây ra tình trạng thiếu tiền vì các doanh nghiệp không khai thác được nguồn tín dụng cho việc duy trì sản xuất của mình. Do đó, số lượng công việc cho người dân làm cũng giảm thiểu trong trung và dài hạn. Ảnh hưởng đến lĩnh vực tài chính Nhà nước: lạm phát làm cho nguồn thu ngân sách Nhà nước ngày càng bị thu hẹp dẫn đến tình trạng bội chi ngân sách ngày càng tăng. 2.1.2.Lãi suất 2.1.2.1.Khái niệm lãi suất Lãi suất là tỷ  lệ tổng số tiền phải trả so với số  tiền cho vay trong một khoảng thời gian nhất định. Lãi suất là giá mà người vay phải trả để sử dụng tiền không thuộc sở hữu của họ vì lợi tức người cho vay có được do việc trì hoãn chi tiêu. Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế : Lãi suất danh nghĩa (với hàm ý chưa điều chỉnh ảnh hưởng của lạm phát ) là lãi suất đã bao gồm cả những tổn thất do lạm phát gây ra do sự gia tăng của mức giá chung. Quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế được biểu thị bằng các công thức sau: (1 + r)(1 + i) = (1 + R) trong đó: r là lãi suất thực tế, i là tỷ lệ lạm phát và R là lãi suất danh nghĩa. Trên thực tế, tỷ  lệ lạm phát sau đó có thể khác với tỷ  lệ lạm phát dự kiến nên không thể biết trước một cách chắc chắn được lãi suất thực tế còn lãi suất danh nghĩa thì có thể  biết trước được một cách chắc chắn khi công bố. Lãi suất danh nghĩa (với hàm ý chưa điều chỉnh ảnh hưởng của việc tính lãi gộp là lãi suất được công bố  cho một kỳ nào đó của đơn vị thời gian cơ sở (đơn vị thời gian cơ sở  thường là năm). Lãi suất được công bố sẽ không có ý nghĩa đầy đủ nếu không đi kèm với số kỳ được tính gộp lãi. Hai mức lãi suất danh nghĩa được công bố với kỳ hạn khác nhau sẽ không thể so sánh được với nhau nếu không quy về cùng một kỳ được tính gộp lãi. Lãi suất hiệu quả cho phép làm điều đó bằng cách quy đổi lãi suất danh nghĩa về lãi suất kép của một năm theo công thức sau: Trong đó: r là lãi suất hiệu quả, i là lãi suất danh nghĩa và n là  số kỳ được tính gộp lãi trong năm. Cách tính toán này khác về căn bản với cách tính lãi suất đơn giản hay thường được gọi là lãi suất đơn ở chỗ nó tính gộp cả lãi suất tính trên phần lãi được hưởng (lãi mẹ đẻ lãi con). Công thức trên cũng cho thấy khi số kỳ được tính gộp lãi lớn thì sự khác biệt giữa lãi suất hiệu quả và lãi suất danh nghĩa sẽ rất lớn. Về bản chất, lãi suất hiệu quả cho biết tỷ lệ lãi thực tế trên một khoản cho vay hoặc đầu tư mà người cho vay hoặc nhà đầu tư thu được trên giá trị của khoản vay hoặc đầu tư đó. Trong thực tế, các ngân hàng đều công bố lãi suất danh nghĩa và tính toán lãi suất hiệu quả dựa trên số kỳ tính gộp lãi.  2.1.2.2.Một số  loại lãi suất  Lãi suất cơ  bản  Lãi suất cơ bản prime rate, còn gọi là prime được các ngân hàng thương mại tầm cỡ tại các trung tâm tài chính chủ lực của một nền kinh tế công bố và áp dụng đối với các khoản nợ dành cho các doanh nghiệp là khách hàng lớn.   Lãi suất cơ bản được xem là một loại lãi suất tham khảo quan trọng trong thị trường. Nhìn chung nó thay đổi chậm hơn hầu hết các lãi suất khác, do nó nằm trong tầm kiểm soát của các tổ chức cho vay.  Lãi suất tiết kiệm  Lãi suất tiết kiệm là lãi suất được xác lập bởi hoạt động tiết kiệm giữa khách hàng ký thác với ngân hàng hoặc các tổ chức phát triển gia cư. Các định chế tài chính này được lập ra chủ yếu huy động vốn để cho vay phục vụ cho mục đích phát triển bất động sản.   Lãi suất huy động nóng   Lãi suất huy động nóng hay có thể gọi là lãi suất qua đêm (federal funds rate) là loại lãi suất được xác lập bởi thị trường cho vay tạm thời các khoản nợ để đáp ứng cân đối dự trữ theo luật định mà các ngân hàng thương mại phải duy trì tại Ngân hàng Trung ương. Những ngân hàng có cân đối dự trữ vượt yêu cầu có thể sử dụng khoản vượt này để cho các ngân hàng bị hụt vay tạm. Lãi suất chiết khấu của Ngân hàng Trung ương  Lãi suất chiết khấu discount rate là lãi suất được thu trên các khoản tiền mà Ngân hàng Trung ương cho các ngân hàng thành viên trong hệ thống vay. Đây là công cụ điều tiết vĩ mô thường được Mỹ và các nước phương tây sử dụng rất hiệu quả. Các khoản vay đó được cầm cố bằng các chứng khoán của chính phủ hoặc các giấy tờ có giá đủ hiệu lực khác theo quy định. Thỉnh thoảng Ngân hàng Trung ương có thể điều chỉnh lãi suất chiết khấu để khuyến khích hoặc hạn chế các ngân hàng thành viên vay mượn. .    (Lãi suất tái cấp vốn là lãi suất mà ngân hàng nhà nước áp dụng khi cấp vốn cho các ngân hàng thương mại.) Một số loại lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước VN.  - Lãi suất cơ bản: 8.25%/năm  - Lãi suất tái cấp vốn: 6.5%/năm  - Lãi suất chiết khấu: 4.5%/năm  2.1.2.3.Vai trò  của lãi suất trong nền kinh tế Vậy lãi suất ảnh hưởng đến tình hình của một nền kinh tế nói  chung như thế nào? Lãi suất cho vay thể  hiện tình trạng của nền kinh tế bằng cách ảnh hưởng đến nguồn và nguồn cầu về số lượng tiền gửi ngân hàng.     Lãi suất là biến số kinh tế nhạy cảm, sự  thay đổi của lãi suất sẽ tác động làm thay đổi hành vi sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Về phương diện lý thuyết cũng như thực tiễn các nước đã chứng minh, sự thay đổi lãi suất thực sẽ có tác động nhạy cảm đến sản lượng và giá cả. Vì vậy, Ngân hàng Trung ương (NHTƯ) đã rất coi trọng việc điều tiết lãi suất nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ (CSTT) là kiềm chế lạm phát và góp phần tăng trưởng kinh tế.       Lý  thuyết kinh tế học đã chứng minh, lãi suất thực tác động đến:       - Chi tiêu dùng và đầu tư: Một sự tăng lãi suất làm giảm sức hấp dẫn trong việc chi tiêu hiện tại hơn là chi tiêu trong tương lai của cá nhân và công ty. Tín dụng trong nước, tổng lượng tiền và cầu thực tế đều giảm (nếu lãi suất giảm sẽ có  tác động ngược lại): Khi lãi suất thực tăng lên, đối với hộ gia đình sẽ giảm  nhu cầu mua sắm nhà ở hoặc các hàng tiêu dùng lâu bền do chi phí tín dụng để mua các hàng hoá này tăng lên. Cùng với lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi thực cũng tăng lên. Sự gia tăng lãi suất này tác động tới quyết định tiêu dùng của khu vực hộ gia đình theo hướng giảm tiêu dùng hiện tại và tăng tiết kiệm  để cho tiêu dùng trong tương lai. Đối với khu vực doanh nghiệp, sự gia tăng  lãi suất làm tăng chi phí vốn vay ngân hàng. Điều này đòi hỏi dự án đầu tư sử dụng vốn vay ngân hàng phải có tỷ lệ lợi nhuận lớn hơn và kết quả là số dự án đầu tư có thể thực hiện với mức lãi suất cao hơn này có thể giảm hay nói cách khác, đầu tư cố định có thể giảm. Ngoài ra, lãi suất cao cũng làm tăng chi phí lưu giữ vốn lưu động (ví dụ như hàng trong kho) và do vậy, tạo sức ép các doanh nghiệp phải giảm đầu tư dưới dạng vốn lưu động.       - Phân phối lại thu nhập: Lãi suất tăng cao hơn sẽ phân phối lại thu nhập từ người vay tiền sang người gửi tiền. Điều này làm tăng sức chi tiêu của người tiết kiệm, nhưng sự chi tiêu này bị hạn chế bởi mức tiêu dùng cận biên (phần chi tăng thêm cho tiêu dùng trong mỗi giá trị thu nhập tăng thêm), do vậy người tiết kiệm có xu hướng tăng chi tiêu dùng  thấp hơn sự hạn chế chi tiêu đầu tư của người đi vay, nhất là khi lãi suất tăng cao vượt tỷ suất lợi nhuận đầu tư và các danh mục đầu tư và dự án, làm thu nhập của người đi vay giảm. Do vậy, dẫn đến tổng chi tiêu giảm, GDP giảm. Mặt khác, đối với các hộ gia đình nắm giữ nhiều cổ phiếu, trái phiếu, lãi suất tăng sẽ làm giảm giá tài sản tài chính, do đó, giảm thu nhập, từ đó tạo sức ép giảm tiêu dùng của các hộ gia đình.       Tuy nhiên,  tác động của lãi suất đến hành vi tiêu dùng và sản xuất của xã hội  nhiều hay ít, nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, trong từng quốc gia thì mỗi giai đoạn phát triển của  thị trường tài chính thì mức độ tác động của lãi suất cũng khác nhau. Đối với Việt Nam từ năm 2000-2007, tác động của lãi suất đến tăng trưởng và lạm phát có thể thấy được qua việc xem xét ảnh hưởng của lãi suất trên thị trường tiền tệ Việt Nam đối với  hành vi của cá nhân và các doanh nghiệp, từ đó đánh giá ảnh hưởng của lãi suất đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát. 2.2. Một số lí thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát với lãi suất và các biện pháp kiềm chế lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.  2.2.1. Các lí thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và lãi suất 2.2.1.1.Hiệu ứng Fisher Hiệu ứng Fischer do nhà kinh tế học người Mỹ Irving Fisher đưa ra vào thời kì đại khủng hoảng 1930-1939. Đây là một nội dung quan trọng trong thuyết số lượng tiền tệ của ông, nhằm mục đích lí giải hiện tượng khủng hoảng của nền kinh tế. Ông cho rằng nguyên nhân chủ chốt gây ra Đại khủng hoảng là tín dụng dễ dãi dẫn đến sự nợ nần quá mức, gây ra nận đầu cơ và các bong bong tài sản, và khi bong bong tài sản vỡ dẫn đến tài sản giảm giá trị, đói tín dụng, ảnh hưởng đến các ngành sản xuất, dẫn đến giảm phát. Hiệu ứng Fisher mô tả mối quan hệ giữa tỉ lệ lạm phát và hai loạ