Trước sự hội nhập của nước CHXHCN Việt Nam trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội với các bạn bè quốc tế thì việc giới thiệu và cung cấp đến công dân Việt Nam những mặt hàng hay sản phẩm hiện đại tân tiến thỏa mãn nhu cầu của họ trong đời sống là một việc không thể thiếu. Nhất là khi đời sống của người dân đang được cải thiện, thu nhập ngày càng tăng thì việc thỏa mãn các nhu cầu về “ nhà cửa “ ngày càng lớn. Bên cạnh đó là những vấn đề về hạnh phúc của gia đình khi nền kinh tế ngày cành phát triển mạnh.
26 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1473 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích môi trường kinh doanh của công ty TNHH Thương mại dịch vụ PQ và T, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đà Nẵng, tháng 10 năm 2010
Mở đầu
Trước sự hội nhập của nước CHXHCN Việt Nam trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội với các bạn bè quốc tế thì việc giới thiệu và cung cấp đến công dân Việt Nam những mặt hàng hay sản phẩm hiện đại tân tiến thỏa mãn nhu cầu của họ trong đời sống là một việc không thể thiếu. Nhất là khi đời sống của người dân đang được cải thiện, thu nhập ngày càng tăng thì việc thỏa mãn các nhu cầu về “ nhà cửa “ ngày càng lớn. Bên cạnh đó là những vấn đề về hạnh phúc của gia đình khi nền kinh tế ngày cành phát triển mạnh. Biết được điều đó công ty chúng tôi đã liên doanh học hỏi công nghệ và phương pháp của các công ty tiên tiến. Trong suốt quá trình hoạt động của mình, công ty chúng tôi cam kết chất lượng của sản phẩm luôn đảm bảo cho cuộc sống gia đình luôn hạnh phúc. Những cải tiến của sản phẩm giúp khách hàng có được cuộc sống hoà hợp và lành mạnh đồng thời cũng giúp thương hiệu của công ty ngày càng lớn mạnh hơn trên thị trường. Từ những nhu cầu đó nên chúng ta đã quyết định thành lập công ty.
I. Tổng quan về Công ty:
1. Khái quát:
- Tên Công ty: TNHH Thương mại dịch vụ PQ&T.
- Sản phẩm kinh doanh:
Cửa nhựa lõi thép UPVC.
Cửa nhựa BA SAO.
Cửa nhựa PVC-U Austdoor.
Cửa nhựa thông.
…
- Địa chỉ Công ty: Số 169- 171 Nguyễn Văn Linh- Hải Châu- Đà nẵng.
- Điện thoại:(05113) 644888 – 0974 136155, fax (05113) 644888
- Email: - bussinesspq&t@gmail.com.vn
- mrvannguyen0802@gmail.com
- Dự kiến mở hai đại lý phân phối sản phẩm:
+ Thứ nhất:
- Số 114- Nguyễn Lương Bằng- Hòa Khánh- Liên Chiểu- Đà Nẵng.
- Điện thoại: (05113)540723- 01227489283, fax (05113)540723
- Email:Phuongpm@gmail.com
+ Thứ hai:
- Số 53-55 - Lê Văn Hiến – Ngũ Hành Sơn- Đà Nẵng.
- Điện thoại: (05113) 666999 – 01266701345, fax(05113) 666999.
- Email: bin.qt1a3@gmail.com
- Tư cách pháp nhân của doanh nghiệp:
+ Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 056790 - do Ủy ban kế hoạch thành phố Đà Nẵng cấp ngày 19/10/2010.
+ Đăng ký Mã số thuế 0100823345 do Cục thuế thành phố Đà Nẵng cấp ngày 22/10/2010.
- Danh sách cá nhân và tỷ lệ % đóng góp vốn:
1. Nguyễn Văn Tâm: 24%
2. Ngô Thị Phượng: 35%
3. Ngô Quang: 13%
4. Lê Huỳnh Trọng Phúc:13%
5. Nguyễn Phan Quang Phúc: 15%
- Tài khoản giao dịch:
+ Đơn vị: Công ty TNHH TM&DV PQ&T
+ Số tài khoản: 0123435461678 tại Ngân hàng Vietcombank - Đà Nẵng.
- Công ty bảo hiểm:
+ Số tài khoản: 0983674514363 tại công ty bảo hiểm Bảo Việt.
+ Chi phí: 300 triệu.
- Đối tác kinh doanh / nhà tư vấn:
+ Công Ty Cp Cửa Nhựa Việc – Séc ( Đại lý phân phối)
+ Công ty cửa nhựa lõi thép Germanwindow Đà Nẵng
* Sứ mệnh: “Vì một mái ấm bền vững”
- Mục tiêu kinh doanh:
+ Duy trì trong nhóm có chất lượng sản phẩm tốt nhất.
+ Mở rộng thị phần.
+ Cố gắng thu hút những nhân tài vào công ty.
+ Thương mại hóa ít nhất 3 ý tưởng kinh doanh+Tăng doanh thu, lợi nhuận của cả hai loại sản phẩm cao cấp và bình dân.
+Phân phối sản phẩm ra hầu hết các tỉnh thành trên cả nước.
2. Lý do chọn sản phẩm
- Việt Nam có nhiều người dân chưa có nhà ở và 70% là dân số trẻ. Do đó nhu cầu nhà cửa để cung cấp cho thị trường là rất lớn.
- Nhà nước cũng sẽ mở rộng các hình thức cung cho thị trường như nhà giá rẻ, nhà cho thuê, nhà bán trả góp…
- Cả thế giới đang đương đầu với vấn đề xa mạc hóa do khai thác gỗ và hiện thượng biến đổi khí hậu.
- Cả thế giới đang đương đầu với vấn nạn ô nhiễm môi trường do khai thác quặng bô xít (nguyên liệu chính để luyện nhôm).
- Cả thế giới đang hướng tới một ngành công nghiệp thiết kế và xây dựng sử dụng vật liệu thân thiện môi trường.
- Làm sao đem thiên nhiên vào nhà mà vẫn bảo vệ được môi trường và tham gia vào Cùng phát triển cộng đồng bền vững...
- Dự kiến giai đoạn 2009 – 2015 sẽ xây dựng 148.000 căn hộ, tương đương 9,58 triệu mét vuông sàn.
- Vậy trong vòng sáu năm tới, chỉ riêng nguồn nhà ở xã hội cho các đối tượng nêu trên sẽ cung ứng khoảng 27 triệu mét vuông sàn. Nếu tính thêm nhà ở trong các khu quy hoạch với những dự án đầu tư và người dân tự xây dựng thì số lượng nhà xây thêm hẳn vượt lên con số đáng kể. Từ đó thị trường cửa cũng “rộn ràng” với nhiều chủng loại, chất liệu và mẫu mã để người tiêu dùng chọn lựa.
3. Cơ cấu tổ chức
- Công ty TNHH thương mại và dịch vụ PQ&T quy tụ một dội ngũ công nhân viên năng động, nhiệt tình được đào tạo một cách bài bản. Chúng tôi luôn luôn tâm huyết với công việc luôn tìm cách tạo ra sự mới lạ và hài lòng cho khách hàng.
* Giám đốc (Bà): Ngô Thị Phượng
* Phòng Tài chính:
- Trưởng phòng (Ông): Nguyễn Văn Tâm
- Số lượng nhân viên: 5 người.
- Công việc:
+ Xây dựng kế hoạch tài chính để chủ động cân đối vốn phục vụ có hiệu quả cho sản xuất, kinh doanh và đầu tư phát triển. Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế tài chính.
+ Tổ chức kiểm tra công tác kế toán, kiểm tra quyết toán và kiểm tra việc sử dụng vốn và tài sản trong công ty.
* Phòng Kinh doanh:
- Trưởng phòng (Ông): Lê Huỳnh Trọng Phúc
- Số lượng nhân viên: 6 người.
- Công việc:
+ Chuyên đảm nhận việc phát triển và đảm bảo doanh thu cho công ty.
+ Tìm ra các chiến lược phát triển trong tương lai.
* Phòng Nhân sự:
- Trưởng phòng (Ông): Ngô Quang
- Số lượng nhân viên: 4 người.
- Công việc:
+ Tham mưu giúp Lãnh đạo Công ty về công tác tuyển dụng, đào tạo, bố trí nhân sự, công tác tiền lương, thưởng, các chế độ phúc lợi và các chế độ chính sách đối với NLĐ theo quy định của Nhà nước và công ty.
* Phòng Marketing:
- Trưởng phòng (Ông): Nguyễn Phan Quang Phúc
- Số lượng nhân viên: 8 người
- Công việc:
+ Trực tiếp nghiên cứu thị trường, điều tra phỏng vấn về xu hướng khách hàng.
+ Giải quyết những thắc mắc của khách hàng gửi đến các đại lý shop của công ty.
+ Cung cấp những thông tin cần thiết cho khách hàng.
* Phòng kỹ thuật:
- Trưởng phòng (Ông): Trần Trung Thịnh
- Số lượng nhân viên: 8 người.
- Công việc:
+ Thường xuyên kiểm tra những thiết bị phục vụ của công ty, tiến hành bảo dưỡng hay sữa chữa khi gặp sự cố.
* Phương hướng kinh doanh năm 2010 đến năm 2013:
+ Đẩy mạnh công nghệ và sản xuất nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp , đào tạo lực lượng lao động chất lượng cao tại Việt Nam.
+ Tiếp tục quảng bá hình ảnh của mình đến công chúng bằng những nổ lực không ngừng nghỉ của toàn thể ban lãnh đạo và nhân viên công ty.
+ Củng cố và hoàn thiện hơn về hệ thống phục vụ khách hàng.
+ Phát triển thêm nhiều loại sản phẩm đa dạng và hoàn thiên hơn.
+ Đào tạo lực lượng lao động chất lượng cao trong lĩnh vực chuyên nghành của công ty nhằm phục vụ cho chiến lược phát triển của công ty trong tương lai và sự phát triển của đất nước.
+ Đẩy mạnh chiến lược phát triển thị trường cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
+ Về mặt sản phẩm chúng tôi nhắm vào hai loại đó là mặt hàng cao cấp nhằm phục vụ cho những khách hàng thượng lưu và những người có thu nhập cao. Còn về sản phẩm bình dân chúng tôi sản xuất nhằm phục vụ cho những người có thu nhập thấp và trung bình.
4. Phân đoạn thị trường
1.Lựa chọn thị trường mục tiêu
Tiêu thức 1: Phân theo thu nhập
Thu nhập
Mức thu nhập
Ước muốn đáp ứng
Thấp
Dưới 2 triệu đ/ tháng
Ít đòi hỏi, không quan tâm nhiều đến sản phẩm mới, chỉ muốn thỏa mãn cần thiết ở hiện tại.
Trung bình
Từ 2-4 triệu đ/ tháng
Có phản ứng đến sản phẩm mới, dành thời gian tìm kiếm sản phẩm mới lạ.
Cao
Trên 4 triệu đ/ tháng
Luôn muốn tìm sản phẩm đáp ứng nhu cầu của mình. Phản ứng mạnh tới sản phẩm đặc biệt.
* Tiêu thức 2: Phân theo từng khu vực:
Quận Liên Chiểu
Quận Thanh Khê
Quận Hải Châu
Quận Sơn Trà
Quận Ngũ Hành Sơn
Quận Cẩm Lệ
* Tiêu thức 3: Phân theo đối tượng khách hàng
Các dự án lớn của Thành Phố
Các khu dân cư
Nhà ở của dân
Khu biệt thự vườn
………
2. Đánh giá các đoạn thị trường:
* Quy mô và mức tăng trưởng của đoạn thị trường
Chỉ tiêu
Thu nhập thấp
Thu nhập trung bình
Thu nhập cao
Doanh số bán
1.100.000 VNĐ
600.000 VNĐ
800.000 VNĐ
Mức lợi nhuận
5.28 tỷ VNĐ
2.1 tỷ VNĐ
2.5 tỷ VNĐ
Tỉ lệ thay đổi mức lợi nhuận
1.2
0.8
1.0
Tác nhân thay đổi cầu
Thu nhập, thị hiếu của khách hàng, sản phẩm liên quan hay thay thế.
*Mối đe doạ của cạnh tranh trong ngành:
Tiêu chuẩn
Thu nhập thấp
Thu nhập trung bình
Thu nhập cao
Việc kinh doanh
Dễ
Hơi khó
Tương đối
Năng lực cạnh tranh
Tương đương
Trung bình
Cao
Chi phí cố định và lưu kho
Thấp
Trung bình
Cao
Đánh giá thị trường
Lợi nhuận tương đối và ổn định
Chứa rủi ro nhưng có tiềm năng.
Lợi nhuận cao, tiềm năng phát triển.
*Mối đe doạ về những sản phẩm thay thế:
Tiêu chuẩn
Thu nhập thấp
Thu nhập trung bình
Thu nhập cao
Sp thay thế
Thấp
Tương đối
Cao
* Mối đe doạ của quyền thương lượng ngày càng lớn của khách hàng( KH):
Tiêu chuẩn
Thu nhập thấp
Thu nhập trung bình
Thu nhập cao
Mức độ thương lượng của kế hoạch
Thấp
Cao
Tương đối
3.Lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu: theo thang điểm 1-4
Tiêu chuẩn
Thu nhập thấp
Thu nhập trung bình
Thu nhập cao
Quy mô và tăng trưởng
3
2
4
Đe dọa của đối thủ cạnh tranh
2
2
3
Đe dọa của sản phẩm thay thế
1
3
4
Đe dọa về quyền thương lượng với khách hàng
1
2
3
Tổng cộng
8
9
14
- Qua bảng đánh giá ở trên, mục tiêu và các khả năng của công ty thì sẽ chọn:
+ Hai đoạn thị trường là đoạn thị trường theo thu nhập thấp và theo thu nhập cao:
+ Vì ở đoạn thị trường theo thu nhập thấp có quy mô và tăng trưởng tương đối cao sẽ đem về lợi nhuận dương. Và về quyền thương lượng của khách hàng cũng thấp, khách hàng ít ảnh hưởng tới sản phẩm sẽ tạo thuận lợi cho ta xúc tiến bán.
+ Ở đoạn thị trường theo thu nhập cao thì cũng có quy mô và mức tăng trưởng cao.Ở đoạn thị trường này tiềm ẩn một sự phát triển về lợi nhuận rất lớn thông qua các thông số ở trên. Và công ty sẽ phát triển theo hai dòng sản phẩm ứng với hai đoạn thị trường tương ứng là sản phẩm bình dân và sản phẩm cao cấp.
+ Sản phẩm bình dân sẽ tập trung đánh vào đoạn thị trường có thu nhập thấp vì ở đây sự đáp ứng của người về nhu cầu sản phẩm không cao. Còn sản phẩm cao cấp sẽ dành cho đoạn có thu nhập cao.
II. Phân tích môi trường kinh doanh:
- Môi trường bên ngoài:
1. Môi trường vĩ mô:
a) Môi trường chính trị pháp luật:
- Chính trị: Tình hình chính trị ổn định
- Luật pháp: Rõ ràng, có quy định cụ thể về các phương thức kinh doanh.
- Chính phủ: Ban các nghị định về xây dựng các căn hộ cho những người thu nhập thấp, công nhân, sinh viên…
b) Môi trường kinh tế:
- Trong tương lai,lạm phát sẽ tăng do mức cung tiền lớn,tỷ giá hối đoái cũng sẽ tăng,đồng tiền VN sẽ mất giá.do vậy người dân có xu hướng dung các sản phẩm nhập ngoại.công ty sẽ có nhiều đối thủ cạnh tranh,đây là một thách thức đối với công ty.
c) Môi trường văn hóa xã hội:
- Xã hội:
+ Việt Nam có nhiều người dân chưa có nhà ở và 70% là dân số trẻ. Do đó nhu cầu nhà cửa để cung cấp cho thị trường là rất lớn.
+ Với tốc độ gia tăng dân số là 1 triệu người/ năm trong tương lai thì dân số sẽ không ngừng tăng.
- Văn hóa:
+ Ngày nay nền kinh tế nước ta đã, đang và sẽ phát triển mạnh trình độ văn hóa giáo dục cũng được tăng lên. Bên cạnh đó quan niệm “ trị quốc thì phải tề gia” luôn luôn có trong mỗi con người Việt Nam. Do đó là yếu tố giúp công ty phát triển hơn.
d) Môi trường tự nhiên:
- Với nguồn nguyên liệu dồi dào, phong phú, đa dạng. Bên cạnh sẽ chuyển sang sử dụng các nguyên liệu nhân tạo để bảo vệ môi trường.
e) Môi trường công nghệ:
- Công ty sẽ liên kiết với một số công ty nước ngoài để nhập các công nghệ tiên tiến và các dịch vụ chăm sóc, bảo dưỡng sản phẩm.
+ Môi trường vi mô:
a. Đối thủ cạnh tranh:
- Một số đối thủ:
+ Công ty TNHH Ngọc Anh
+ Công Ty TNHH LAM NGOC
+ Công ty CP Cửa sổ nhựa Châu Âu (Eurowindow) ( đại lý phân phối)
+ Công Ty Cp Cửa Nhựa Việc – Séc ( đại lý phân phối)
+ Công ty cửa nhựa lõi thép Germanwindow Đà Nẵng
+ …………
- Điểm mạnh và yếu của các đối thủ:
+ Điểm mạnh:
Quá trình kinh nghiệm lâu năm
Chi phí nguyên liệu, lao động thấp
Bí quyết công nghệ
Hoặc do kỷ xảo trong quản lý
Chiếm lĩnh thị phần cao
Sản phẩm đa dạng và phong phú
Tạo được uy tín trên thị trường
……..
+ Điểm yếu:
Thường thì các công ty bán sản phẩm với giá cao
Ít phân biệt sản phẩm theo thu nhập
Luôn chú trọng đến các sản phẩm cao cấp
……
b. Khách hàng:
- Mẫu khách hàng cá nhân tiêu biểu:
- Cả Nam giới và nữ giới.
- Độ tuổi:25- 65
- Mức học vấn: đại học và cao học
- Nghề nghiệp: quản lí, giám đốc
- Lối sống: thượng lưu
- Mẫu khách hàng kinh doanh tiêu biểu:
+ Thuộc lọai hình kinh doanh : tư nhân và nhà nước
+ Tầm cở kinh doanh : trung bình và lớn
+ Số lượng nhân viên: 30 người
+ Độ tuổi: 25- 60
+ Số lượng: 10
- Mức tiêu thụ trung bình bằng tiền mặt tính trên mỗi khách hàng: khoảng 2 triệu / người
+ Khách hàng trực tiếp là doanh nghiệp tự giới thiệu và bán sản phẩm cho khách hàng.
+ Gián tiếp là nhờ mối quan hệ với các chủ thầu công trình xây dựng
+ Các chủ dự án…
c. Nhà cung cấp:
- Công ty CP Cửa sổ nhựa Châu Âu (Eurowindow)
- Công Ty Cp Cửa Nhựa Việc – Séc.
- Công ty CP vật liệu xây dựng Châu Âu.
- …….
- Dự kiến thời gian tới ,cùng với sự phát triển mạnh của ngành công nghiệp, sản lượng cung cấp của nhà cung ứng vẫn được duy trì ổn định với mức giá cả hợp lý.Trên đây đều là nhưng nhà sản xuất cửa có uy tin lớn và hoạt động lâu năm trong ngành.
III. Các chính sách Marketing:
- Chính sách marketing cho một sản phẩm. Công ty đề ra chiến lược marketing cho sản phẩm. Marketing có vị trí quan trọng trong sự thành công của phát triển sản phẩm. Chiến lược marketing sản phẩm của doanh nghiệp được cấu thành từ các bộ phận trọng yếu sau đây:
+ Miêu tả thị trường mục tiêu, dự kiến định vị sản phẩm, lượng bán, thị phần và lợi nhuận trong những năm đầu bán sản phẩm.
+ Quan điểm chung và phân phối hàng hoá và dự báo chi phí marketing cho năm đầu.
+ Những mục tiêu tương lai về tiêu thụ, doanh số, lợi nhuận, an toàn, xã hội và nhân văn.
* Phương châm :“Chúng tôi sẽ cố gắng hết mức có thể để đem lại sản phẩm tốt nhất phục vụ cho mọi đối tượng khách hàng khi sử dụng.
1. Chính sách sản phẩm:
- Công ty đã vận dụng những tiêu chuẩn quốc tế cho sản phẩm nhưng thích nghi với nhu cầu của khách hàng.
- Để có đươc những sản phẩm thoả mãn thị hiếu người tiêu dùng, công ty đã xây dựng một đội ngũ nhân viên bản địa chuyên nghiệp, hiểu biết tường tận tập quán văn hoá kinh doanh và sở thích của khách hàng.
+ Gồm các loại:
Các sản phẩm duy trì.
Các sản phẩm cải tiến.
Các sản phẩm mới.
* Sản phẩm của Doanh nghiệp chúng tôi bao gồm:
1. Loại cửa:
- Cửa sổ, Cửa đi, Cửa phòng, Cửa ban công, Cửa ô thoáng, Cửa nhà vệ sinh, Vách kính, Vách ngăn phòng, Vách - cabin vệ sinh...
2. Phụ kiện kim khí:
- Hãng Roto.
- Hãng winkhaus.
- Hãng Gu.
- Hang GQ.
3. Các loại kính với độ dày khác nhau:
- Kính an toàn
- Kính đơn
- Kính cường lực
- Kính 1 lớp
- Kính 2 lớp an toàn
- Kính hộp nhiều lớp cách âm
- Kính màu
- Kính mờ
- Kính hoa văn
- Kính nghệ thuật
4. Các loại thanh profile:
- Queenprofile
- Kommerling
- Veka
- Cohn
* Điểm khác nhau giữa sản phẩm của chúng tôi so với đối thủ cạnh tranh:
1. Các sản phẩm được nhập ngoại
2. Hàng Việt Nam chất lượng cao
3. Kinh doanh cả sản phẩm bình dân và cao cấp
4. Sản phẩm được công nhận đạt tiêu chuẩn quốc tế
Chắc chắn và cực kỳ lâu bền do sử dụng nguyên liệu lắp ráp cửa cao cấp
Chống lại sự phai màu theo thời gian
Không bị biến dạng do nắng gắt
Phẳng bóng mượt, dễ dàng vệ sinh bề mặt khung cửa
Đặc trưng có tính bảo vệ và an toàn
Khung cửa cấu trúc đa khoang chống ồn tuyệt đối
Có tính chống ăn mòn cao đối với Axit và kiềm
Cấu trúc đa khoang tiết kiệm nguồn nhiên liệu
Hình dáng thanh profile thanh mảnh hơn làm tăng vẻ đẹp và tính sang trọng
* Tuổi thọ sản phẩm:
- Đối với loại:
+ Sản phẩm cao cấp thì tuổi thọ khoảng 30 – 40 năm.
+ Sản phẩm bình dân thì tuổi thọ khoảng 10 – 20 năm.
- Tuy nhiên độ bền của cửa trên thực tế sử dụng cửa còn phụ thuộc vào: chất lượng kỹ thuật lắp đặt, điều kiện vận hành, môi trường sử dụng, ý thức người trực tiếp vận hành (rất nhiều người tham gia đóng - mở hàng ngày)....
- Do vậy khó có thể đánh giá độ bền cho cửa một cách chính xác.
* Định vị sản phẩm:
- Một cuộc nghiên cứu đã được công ty tiến hành nhằm xác định thương hiệu, vị thế của công ty thông qua các sản phẩm mà công ty đã tung ra thị trường, chúng tôi nhận thấy:
+ Thứ nhất: Mong muốn của khách hàng đối với sản phẩm.
+ Thứ hai: Những đặc điểm của sản phẩm và vị trí cạnh tranh của đối thủ.
+ Thứ ba: Những nỗ lực của công ty nhằm tạo nên thương hiệu cho các sản phẩm.
2) Chính sách giá cả:
A. Mục tiêu của chính sách giá:
- Trong những điều kiện môi trường cạnh tranh khốc liệt, nhu cầu khách hàng thay đổi đột ngột, tình hình thị trường gặp nhiều khó khăn. Do đó công ty chúng tôi đặt sự tồn tại lên thành mục tiêu chính yếu nhất.
- Để thực hiện mục tiêu tồn tại, công ty có giá phù hợp với mức thu nhập, từng đối tượng khách hàng, nhu cầu sử dụng để đảm bảo duy trì lượng cầu, tăng sản lượng và ổn định nhiệm vụ sản xuất ( trang trải các biến phí và định phí thiết yếu ).
B. Phân tích và dự đoán lượng cầu:
- Theo thống kê dân số Viêt Nam năm 2009 là khoảng 88 triệu, trong đó tuổi từ 18 đến 45 chiếm khoảng 40%.
- Với nhu cầu xây dựng nhà cửa của con người trong tương lai ngày càng tăng lên. Công ty chúng tôi sản xuất 2 dòng sản phẩm: sản phẩm bình dân và sản phẩm cao cấp. Với mục tiêu chiếm 20% thị phần và tăng doanh thu nên lượng cầu dự kiến là: Q = 10 tỷ VNĐ
- Công ty chúng tôi áp dụng chính sách giá thâm nhập thị trường. Trong chiến lược này, một mức giá thấp ban đầu sẽ giúp sản phẩm của công ty có được thị phần lớn ngay lập tức. Trên cơ sở đó tăng sản lượng tiêu thụ và có được lợi nhuận.
- Công ty chúng tôi áp dụng chính sách giá thâm nhập thị trường. Trong chiến lược này, một mức giá thấp ban đầu sẽ giúp sản phẩm của công ty có được thị phần lớn ngay lập tức. Trên cơ sở đó tăng sản lượng tiêu thụ và có được lợi nhuận.
* Tính tóan chi phí cho sản phẩm:
- Tùy theo loại sản phẩm mà có mức giá khác nhau
Bảng báo giá
TT
Mẫu sản phẩm
Kích thước cửa
Đơn giá(VNĐ/m2)
Chiều cao
Chiều rộng
Kính 5mm
1
Vách cố định
1000-1500
1000-1500
795.000
2
Cửa sổ 2 cánh mở trượt
600-1600
1000-1800
1.040.000
3
Cửa sổ 1 cánh mở quay ngoài
400-1800
400-1800
1.165.000
4
Cửa sổ 2 cánh mở quay ra ngoài
400-1800
800-1800
1.165.000
5
Cửa sổ 2 cánh mở quay vào trong
400-1800
800-1800
1.165.000
6
Cửa đi 1 cánh mở quay(Cửa chính, cửa thông phòng)
1800-2300
700-1100
1.165.000
7
Cửa vệ sinh 1 cánh mở quay. Trên kính dưới kính
1800-2300
700-1100
1.195.000
8
Cửa đi chính 2 cánh mở quay
1800-2300
1400-1900
1.195.000
9
Cửa đi 2 cánh mở trượt
1900-2300
1000-1800
1.150.000
Ghi chú:
Giá một bộ cửa = (Diện tích) x (Đơn giá) +(Giá phụ kiện)
Giá của một số sản phẩm
Cửa đi mở quay, kính hộp an toàn:
- Giá bán: 690.000 VNĐ (chưa có thuế )
Cửa đi Hanowindow 09:
- Giá bán: 688.689 VNĐ (chưa có thuế )
Cửa nhựa uPVC mở trượt:
- Giá bán: 1.000.000 VNĐ ( chưa thuế)…
* Thuế đánh trên sản phẩm: VAT 10%
* Chi phí chuyên chở 2%
* Phí hải quan: 8%
* Lợi nhuận biên tế = giá bán – lợi nhuận – tổng chi phí – các khoản phát sinh
VD: Cửa đi mở quay, kính hộp an toàn
Giá bán: 759.000 VNĐ
Giá thành: 590.000 VNĐ
Tổng chi phí: 75.900 VNĐ
* Lợi nhuận biên tế = 759.000 – 590.000 – 75900 = 93.100 VNĐ:
- Giá sản phẩm: chúng tôi đưa ra các mức giá ngang với đối thủ cạnh tranh
* Chính sách chiết khấu phần trăm:
- Chiết khấu thương mại: công ty bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Chiết khấu số lượng: Khách hàng đặt các đơn hàng với số lượng lớn thì công ty chúng tôi có thể giảm 3% chi phí mua hàng và vận chuyển hàng hoá
- Chiết khấu thanh toán: Khách hàng thanh toán nhanh hơn thời hạn của đơn đặt hàng sẽ được giảm 2% so với khách hàng trả chậm.
- Các khoản hoa hồng: định mức 4% hoa hồng cho các đại lý khi tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn các đại lý khác.
* Phương thức thanh toán:
- Bằng Tài khoản Ngân hàng hoặc bằng tiền mặt.
3) Chính sách phân phối:
- Để bảo vệ mái ấm gia đình, đưa sản phẩm đến người tiêu dùng với đúng mức giá họ có thể mua, đúng chủng loại