Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trước qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hướng đi cho phù hợp. Việc đứng vững này chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
60 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1395 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty cổ phần giầy Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trước qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hướng đi cho phù hợp. Việc đứng vững này chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế này: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có độ nhạy bén, linh hoạt cao trong qúa trình kinh doanh của mình. Vì vậy, qua quá trình thực tập ở Công ty cổ phần giầy Hưng Yên, với những kiến thức đã tích luỹ được cùng với sự nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này cho nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty cổ phần giầy Hưng Yên” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Thực ra đây là một vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong chuyên đề này em chỉ đi vào thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau:
Phần I: Khái quát về Công ty cổ phần giầy Hưng Yên
Phần II: thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty cổ phần giầy Hưng Yên
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty cổ phần giầy Hưng Yên
Chuyên đề này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của giảng viên phạm thị hồng vinh và các cán bộ của Công ty cổ phần giầy Hưng Yên. Em xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quí báu đó.
Phần I
khái quát về Công ty cổ phần giầy hưng yên
I. Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển chính của Công ty
1. Lịch sử hình thành của Công ty
Công ty cổ phần giầy Hưng Yên, trước đó là doanh nghiệp Nhà nước mang tên công ty giầy Hưng Yên được thành lập theo quyết định số 757/QĐ - UB
ngày 14/7/1994 của UBND tỉnh Hải Hưng (nay là tỉnh Hưng Yên), tiền thân là xí nghiệp dệt thảm xuất khẩu Lực Điền, quyết định đổi tên số 1726/QĐ - UB của UBND tỉnh Hưng Yên ngày 8/4/1998 đổi tên công ty thành công ty giầy Hưng Yên.
Theo quyết định số 1061/ QĐ- UB của UBND tỉnh Hưng Yên ngày 02/ 11/ 2004 công ty giầy Hưng Yên đã cổ phần hóa 100% và đổi tên thành công ty cổ phần giầy Hưng Yên.
2. Các giai đoạn phát triển chính của Công ty
Công ty cổ phần giầy Hưng Yên có quá trình hình thành và phát triển cho đến nay đã hơn 30 năm, có thể chia quá trình hình thành và phát triển của Công ty thành những giai đoạn cụ thể trên cơ sở những nét đặc trưng và thành quả tiêu biểu của từng giai đoạn như sau:
* Giai đoạn trước khi cổ phần hoá
Từ năm 1967-1975
Công ty chính thức đi vào hoạt động với quy mô là một xí nghiệp nhỏ với 700 nhân công và đứng trước tình hình đất nước đang bị chiến tranh phá hoại nặng nề.Thời kì này công ty vừa may hàng gia công cho Liên Xô cũ và một số nước xã hội chủ nghĩakhác vừa làm nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu quốc phòng.
Từ năm 1975-1990
Sau khi đất nước thống nhất công ty bước vào thời kỳ phát triển mới. Công ty từng bước đổi mới trang thiết bị, chuyển hướng phát triển sản xuất kinh doanh các mặt hàng gia công. Đây là thời kỳ hoàng kim trong sản xuất kinh doanh của công ty kể từ khi thành lập. Số công nhân của công ty đã tăng lên 1000 công nhân với dây chuyền sản xuất rất hiện đại lúc bấy giờ .Thời kỳ này công ty có bước phát triển mạnh đặc biệt từ khi 2 Chính phủ Việt Nam và Liên Xô cũ ký hiệp định ngày 19/5/1987 về hợp tác sản xuất may mặc vào các năm 1987 – 1990. Cùng với hình thức gia công theo hiệp định chính phủ, công ty đã có những quan hệ hợp tác sản xuất với một số nước như Thuỵ Điển, Pháp, Cộng hoà liên bang Đức,… và đã được các thị trường này chấp nhận cả về chất lượng cũng như mẫu mã.
Từ năm 1990-2004
Đây là thời kỳ có nhiều biến đổi sâu sắc. Sau khi hệ thống XHCN ở Liên Xô và Đông Âu tan rã, thị trường truyền thống của công ty bị phá vỡ một mảng rất lớn. Cũng như rất nhiều công ty gia công khác, công ty cổ phần giầy Hưng Yên lúc đó gặp rất nhiều khó khăn trong buổi đầu tiên khi nền kinh tế đất nước chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết và quản lí của nhà nước. Để tồn tại và phát triển công ty phải chuyển hướng sản xuất và tìm thị trường mới . Năm 2000 công ty kí hợp đồng sản xuất gia công giầy với công ty Cherng miing Đài Loan đây có thể coi là một điểm mốc trong sự phát triển của công ty . Năm 2004 công ty có1800 công nhân, doanh thu hàng năm đạt 22 tỷ đồng và lợi nhuận hàng năm đạt 1,3 tỷ đồng . Sản phẩm của Công ty rất đa dạng và có uy tín trên thị trường nhiều nước như ĐàI Loan, EU, Mỹ,... và được đánh giá cao .
* Giai đoạn sau khi công ty cổ phần hóa
Năm 2004 theo quyết định số 1061/ QĐ - UB ngày 02/ 11/ 2004 của UBND tỉnh Hưng Yên công ty đã chuyển sang cổ phần 100%. Đây có thể nói là bước ngoặt lịch sử trong sự phát triển của công ty. Bước sang hình thức cổ phần hoá công ty đã huy động được nguồn vốn lớn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Hiện nay công ty đã trở thành một trong những công ty hàng đầu về sản xuất và gia công giầy, dép các loại với số nhân công lên tới 1700 người .
Mục tiêu chiến lược ngắn hạn và dài hạn của công ty hiện nay là duy trì hợp tác chặt chẽ với các đối tác kinh doanh trong và ngoài nước, qua đó giúp công ty đứng vững trên thương trường và ngày càng lớn mạnh về quy mô và chất lượng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tỉnh nhà và nước ta.
II. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty bao gồm:
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm giầy,dép phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Tiến hành kinh doanh và nhập khẩu trực tiếp, gia công các sản phẩm giầy,dép có chất lượng cao theo đơn đặt hàng của khách hàng.
- Chủ động trong công tác tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm, chủ động trong liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước.
- Công ty phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn được nguồn vốn, có tích luỹ để tái sản xuất mở rộng, đảm bảo công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Là một doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cần thực hiện đầy đủ nghiệp vụ và nghĩa vụ Nhà nước giao. Tuân thủ các quy định của pháp luật, chính sách của Nhà nước.
- Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và theo kịp sự đổi mới của đất nước.
III. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần giầy hưng yên
1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty
Ngành giầy là ngành công nghiệp nhẹ, sản phẩm của ngành vừa phục vụ cho sản xuất, vừa phục vụ cho tiêu dùng. Đối tượng phục vụ của ngành giầy rất rộng lớn bởi nhu cầu về chủng loại sản phẩm của khách hàng rất đa dạng cho các mục đích khác nhau.
Sản phẩm giầy, là sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của mọi đối tượng khách hàng. Mặt khác sản phẩm giầy phụ thuộc nhiều vào mục đích sử dụng và thời tiết. Do đó Công ty đã chú trọng sản xuất những sản phẩm chất lượng và yêu cầu kỹ thuật cao - công nghệ phức tạp, giá trị kinh tế của sản phẩm cao.
Sản phẩm chính của Công ty là giầy dép các loại dùng cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (trên 90% sản phẩm của Công ty làm ra dành cho xuất khẩu). Đây là mặt hàng dân dụng phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết, mùa vụ, và kiểu dùng thời trang.
Vì thế, trong điều kiện hiện nay đã đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường và thị hiếu của người tiêu dùng Công ty đã tung ra thị trường những mặt hàng giầy dép chủ yếu sau:
- Giầy vải cao cấp dùng để du lịch và thể thao
- Giầy, dép nữ thời trang cao cấp
- Giầy giả da xuất khẩu các loại
- Dép giả da xuất khẩu các loại
Do có sự cải tiến về công nghệ sản xuất cũng như làm tốt công tác quản lý kỹ thuật nên sản phẩm của Công ty có chất lượng tương đương với chất lượng sản phẩm của những nước đứng đầu châu á. Sản lượng của Công ty ngày càng tăng nhanh, biểu hiện khả năng tiêu thụ sản phẩm lớn.
Đặc điểm sản phẩm của Công ty có ảnh hưởng rất lớn trong hoạt động nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Đặc biệt sản phẩm của Công ty chủ yếu là xuất khẩu, đây là một đặc điểm có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất giầy của công ty
Từ ngày tách ra thành một công ty làm ăn độc lập với những dây truyền cũ, lạc hậu không thích ứng với thời cuộc, đứng trước tình huống đó ban giám đốc Công ty đã tìm ra hướng đi riêng cho mình, tìm đối tác làm ăn, ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ. Hiện nay, dây chuyền sản xuất chủ yếu của Công ty đều nhập từ Đài Loan, Hàn Quốc, phù hợp với điều kiện sản xuất ở Việt Nam về kỹ thuật và sử dụng nhân công nhiều.
Đến nay Công ty đã đầu tư 5 dây chuyền sản xuất, công suất 3,2 triệu đôi/năm trong đó gồm 2 dây chuyền sản xuất giầy dép thời trang, 3 dây chuyền sản xuất giầy thể thao, giầy vải cao cấp xuất khẩu, giầy bảo hộ lao động và các sản phẩm may mặc, cao su hoá. Đây là dây chuyền hoàn toàn khép kín từ khâu may mũ giầy vào form, cắt dân. "OZ" (đường viền quanh đế giầy), các dây chuyền có tính tự động hoá. Trong công xưởng công nhân không phải đi lại, hệ thống băng chuyền cung cấp nguyên vật liệu chạy đều khắp nơi. Chính đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất này đảm bảo cho dây chuyền sản xuất cân đối, nhịp nhàng cho phép doanh nghiệp khai thác tới mức tối đa các yếu tố vật chất trong sản xuất. Nhờ đó mà góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Quy trình công nghệ sản xuất giầy của công ty cổ phần giầy Hưng Yên có thể biểu diễn theo sơ đồ sau:
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất giầy của Công ty
Nguyên vật liệu
Lưu hoá
Dán mặt gò
Gò, dán, ép
Cắt
Ra hình
Sơ luyện
Hỗn luyện
Bồi, vải, mus
Vải, mus, chỉ, ozê
Cao su tự nhiên
Nguyên liệu hoá chất
In
Cắt may
Đóng gói bao bì
Thu hoá
Nhập kho
Xuất hàng
Quy trình sản xuất giầy có thể được hiểu như sau:
- Vải (vải bạt, vải các loại) đưa vào cắt may thành mũ giầy sau đó dập OZê.
- Crêp (cao su, hoá chất) đưa vào cán, luyện, đúc dập ra đế giầy.
Cao su hoặc nhựa tổng hợp.
- Mũi giầy vải kết hợp với đế cao su hoặc như tổng hợp đưa xuống xưởng gò lắp ráp, lồng mũi giầy vào form giầy, quết keo vào đế và dán mũi giầy, ráp đế giầy và các chi tiết khác vào mũi giầy rồi đưa vào gò.
- Gò mũ, mang gót, dán cao su làm nhãn giầy, sau đó dàn đường trang trí lên giầy ta được sản phẩm giầy sống, lưu hoá trong 120-135oC ta được giầy chín. Công đoạn cuối cùng là xâu dây giầy kiểm nghiệm chất lượng và đóng gói.
3. Đặc điểm về nguồn lao động của công ty
Để quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được diễn ra bình thường phải có đầy đủ 3 yếu tố lao động.
+ Lao động
+ Công cụ lao động
+ Nguyên liệu lao động
Bảng cơ cấu lao động của công ty từ năm 2001 - 2005
Chỉ tiêu
Năm
Tổng số lao động
Nam
Nữ
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
2001
2000
230
11,5
1770
88,5
2002
1900
215
11,3
1685
88,7
2003
1800
210
11,6
1590
88,4
2004
1800
210
11,6
1590
88,4
2005
1707
203
11,8
1504
88,2
Nguồn từ phòng tổ chức công ty
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tổng số lao động của công ty liên tục giảm từ 2000 nhân công suống còn 1707 nhân công. Như vậy công ty đã chú trọng vào phần chất lượng, trình độ tay nghề của công nhân hơn phần số lượng nhân công. Giảm bớt lượng nhân công, công ty đã giảm bớt được phần nào chi phí bỏ ra cho số nhân công đó. Do vậy lượng công nhân có tay nghề cao ngày càng tăng và phát huy hiệu quả ngay trong quá trình sản xuất hàng năm, lượng công nhân giảm nhưng tổng doanh thu và lợi nhuận ngày càng tăng và đi vào ổn định.
Cơ cấu lao động của công ty thì lao động nữ chiếm chủ yếu trên 88% điều này là phù hợp vì công ty chuyên may gia công giầy nên lao động nữ nhiều vì họ có tính cần cù, khéo léo. Công nhân của công ty có độ tuổi bình quân là 27 tuổi. Đại đa số họ đã tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc các trường dạy nghề. Bậc thợ bình quân của họ là 4/7. Không những thế, do yêu cầu công việc mà hàng năm công ty đều tổ chức thi tuyển công nhân vào công ty và thi sát hạch tay nghề cho công nhân của công ty, những ai tay nghề không đạt phải học lại. Điều này là điều kiện bảo đảm cho số lượng, cơ cấu và chất lượng của lao động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, bởi vì yếu tố con người là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng sản phẩn.
* Trình độ lao động của công ty từ năm 2001 - 2005
Công ty thường xuyên tuyển dụng và kết hợp với các trường dạy nghề để đào tạo công nhân. Do vậy trình độ công nhân của công ty ngày càng cao, số lượng cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng tăng lê rõ rệt
Bảng cơ cấu trình độ lao động của công ty.
Chỉ tiêu
Năm
Tổng số lao động
Lao động có trình độ đại học, trên đại học
Lao động có trình độ cao đẳng, trung học
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
2001
2000
20
1
50
2,5
2002
1900
30
1,6
55
2,9
2003
1800
40
2
65
3,6
2004
1800
50
2,7
75
4,2
2005
1707
60
3,5
85
5
Nguồn từ phòng tổ chức công ty
Từ bảng số liệu trên ta thấy lao động của công ty có trình độ đại học, cao đẳng trung học ngày càng tăng năm 2001 có 70 người nhưng năm 2005 đã tăng lên 145 người. Nhưng nhìn chung công ty vẫn còn thiếu nhiều những lao động có trình độ cao, năm 2005 tổng số lao động có trình độ đại học, cao đẳng, trung học mới chiếm có 8,5% so với tổng số lao động của công ty. Trong những năm gần đây công ty liên tục tuyển những lao động có trình độ đại học, cao đẳng hi vọng trong những năm tới trình độ lao động của công ty sẽ tăng lên để kịp với trình độ phát triển của thế giới.
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu của công ty
Nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng tạo nên sản phẩm, chất lượng sản phẩm, góp phần vào việc làm hạ giá thành sản phẩm, nó quyết định việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Nguyên vật liệu của Công ty bao gồm rất nhiều loại như vải, cao su, nhựa, da, giả da, ni lông, hoá chất... Hiện nay phần lớn hoạt động sản xuất giầy dép của Công ty là làm hàng gia công cho nước ngoài, nên nhiều loại nguyên vật liệu hoá chất đều phải nhập từ nước ngoài vào. Đây là một khó khăn lớn cho Công ty vì việc nhập các loại nguyên vật liệu ở nước ngoài thường thì giá cao, phải phụ thuộc vào nguồn hàng cho nên ảnh hưởng rất lớn đến công tác làm hạ giá thành sản phẩm, quá trình sản xuất không ổn định, không đảm bảo tiến độ từ đó ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Bên cạnh việc nhập khẩu các loại nguyên vật liệu từ nước ngoài Công ty còn khai thác nguồn nguyên vật liệu ở trong nước thông qua các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Hiện nay Công ty khai thác nguyên vật liệu theo hai nguồn sau:
* Nguồn trong nước:
Những năm gần đây vải sợi trong nước có nhiều tiến bộ về chất lượng đã đáp ứng phần nào nhu cầu vải có chất lượng coa để phục vụ hàng xuất khẩu. Nguyên vật liệu gồm có cao su tự nhiên, cao su tổng hợp Calo3, vải bạt, vải phù dù, khoá, đế và các loại hoá chất khác. Công ty đã hợp tác với các Công ty cung cấp nguyên vật liệu trong nước như các công ty:
+ Công ty dệt 8/3, Công ty Dệt kim Hà Nội, Công ty Dệt 19/5...
+ Công ty cao su sao vàng
+ Mút sốp Vạn Thành
+ Đế Đức Sơn
+ Tổ hợp dệt Tân Thành...
các công ty này tuy đã đáp ứng được yêu cầu về mặt số lượng, chất lượng nhưng còn một số điểm tồn tại như đôi khi còn chậm chạp, giá cao, chưa theo kịp với sự thay đổi của mốt giầy.
*. Nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu:
Hiện nay, ngoài nguồn nguyên vật liệu ở trong nước. Công ty còn phải nhập một số lượng lớn các loại nguyên vật liệu từ nước ngoài (chủ yếu là Đài Loan và Hàn Quốc). Việc phải nhập nguyên vật liệu từ nguồn nước ngoài do nhiều nguyên nhân bắt buộc Công ty phải nhập như là:
- Do yêu cầu của chất lượng sản phẩm hàng xuất khẩu, vì vậy phải nhập khẩu nguyên vật liệu nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Ngày càng nhiều khách hàng mua hàng cung cấp nguyên vật liệu cho Công ty.
- Do nguồn nguyên vật liệu trong nước không đáp ứng đủ về số lượng và chất lượng nguyên vật liệu.
Việc nhập khẩu hầu hết các hoá chất từ nước ngoài làm cho giá thành sản phẩm của Công ty tăng, làm giảm lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ trên thế giới. Đây cũng chính là một khó khăn lớn cho Công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sản xuất.
Qua thực tế nhiều năm làm gia công cho khách hàng, nhìn chung các loại nguyên vật liệu và phụ liệu gửi sang đều đảm bảo về chất lượng, về độ bền cơ lý, độ co giãn và màu sắc, tuy nhiên vẫn có nhược điểm là hàng về không đồng bộ gây nhiều khó khăn cho việc điều độ, cung cấp vật tư cho các xí nghiệp để sản xuất và giao hàng đúng hẹn.
5. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
Công ty cổ phần giầy Hưng Yên sản xuất và kinh doanh nhiều chủng loại sản phẩm và hoạt động trong phạm vi cả nước và nước ngoài. Do đó sản phẩm của công ty được tiêu thụ trên nhiều thị trường khác nhau. Công ty giành 10% sản lượng hàng năm để phục vụ thị trường trong nước thông qua hệ thống đại lý và ký kết hợp đồng làm sản phẩm cho khách hàng. Do đặc điểm về phương thức sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm cho nên thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty chủ yếu là thị trường nước ngoài.
Trước đây thị trường tiêu thụ của Công ty chủ yếu là thị trường Đông Âu và Liên Xô cũ. Vào những năm cuối của thập kỷ 80 thị trường này hoàn toàn sụp đổ, lúc đó Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Công ty quyết định chuyển hướng kinh doanh sang thị trường Đài Loan và EU nơi mà Công ty đang có lợi thế so sánh. Trong những năm gần đây công ty còn rất nhiều khó khăn trong việc tìm hướng đi cho phù hợp với điều kiện Công ty, Công ty đã thực hiện chiến lược đa dạng hoá thị trường, khai thác tất cả các thị trường có thể. Công ty đã tìm kiếm được nhiều thị trường rộng lớn với kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng
6. Đặc điểm về ngồn vốn của công ty
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có vốn. Doanh nghiệp cần phải tập trung các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động hình thành các nguồn vốn nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả. Nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.Sau đây là cơ cấu nguồn vốn của công ty
Bảng Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Chi tiêu
Năm
Tổng vốn KD
đv: tỷ đồng
Vốn cố định
đv: tỷ đồng
Vốn lưu động
đv: tỷ đồng
2001
14,6
12,5
2,1
2002
14,55
12,35
2,2
2003
14,5
12,2
2,3
2004
14,6
12,1
2,5
2005
15
12
3
Nguồn từ phòng tổ chức công ty
IV. Bộ máy tổ chức và quản lý kinh doanh của Công ty
Hiện nay bộ máy tổ chức và quản lý của công ty bao gồm :
- Đại hội đồng cổ đông .
- Ban kiểm soát .
- Hội đồng quản trị .
- Một chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty .
- Ba phó giám đốc điều hành.
- Các phòng ban chức năng .
- Các xí nghiệp .
Sơ đồ 1
Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần giầy Hưng Yên
Hội Đồng Quản Trị
Ban Kiểm Soát
Giám Đốc
Các Phó Giám Đốc
Các Phòng Ban Chức Năng
Các Xí Nghiệp Phân Xưởng Sản Xuất
Đại Hội Đồng Cổ Đông
.
Sơ đồ 2
Bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần giầy Hưng Yên
Giám đốc
Phó Giám đốc điều hành kỹ thuật
Phó Giám đốc điều hành sản xuất
Phó Giám đốc điều hành nội chính
Phòng kỹ thuật
Phòng kế hoạch
Phòng kho
Phòng kế toán tài chính
Phòng KCS
Phòng tổ chức
XN dịch vụ
XN III
XN II
XN I
1. Bộ phận quản trị
- Đại hội đồng cổ đông : Là cơ quan có quyền lực cao nhất của công ty thường quýêt định những công việc quan trọng mang tính sống còn với công ty - Hội đồng quản trị : Là cơ quan có quyền lự