Đề tài Phân tích những tác động môi trường và đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường của dựán cải tạo mở rộng khai thác kinh doanh than - Mỏ than Cọc Sáu

Mỏ than Cọc Sáu là một trong những mỏ than lộ thiên lớn của ngành Than Việt Nam. Sản lượng khai thác năm 2005 đạt hơn 100.000 tấn. Theo thiết kếđược duyệt thìđộ sâu đáy mỏ khu Tả Ngạn mỏ Cọc Sáu là mức –150, khu Thắng lợi –120 với trữ lượng công nghiệp còn lại trên 10 triệu tấn. Hiện tại đáy móng khu Tả Ngạn mỏ Cọc Sáu đã khai thác xuống đến mức –150, trữ lượng than còn lại khoảng 500 ngàn tấn và dự kiến sẽ kết thúc khai thác khu Tả Ngạn mỏ Cọc Sáu vào mùa khô 2005-2006. Đồng thời khu moong Tả Ngạn sẽ trở thành bãi thải trong của mỏĐèo Nai và Cọc Sáu. Theo các tài liệu địa chất mới lập: Báo cáo thăm dò khu Bắc phay B Tả Ngạn Cọc sáu do Công ty Phát triển Tin học, Công nghệ và Môi trường thực hiện năm 2000, Báo cáo thăm dò bổ sung khu giáp biên Đèo Nai-Cọc Sáu do Công ty Địa chất Mỏ lập năm 2003 đãđược Tổng Công ty than Việt Nam phê duyệt thì khu vực phía Bắc và dưới gầm moong Tả Ngạn Cọc Sáu trữ lượng than còn rất lớn trên 60 triệu tấn. Đểđáp ứng nhu cầu tăng sản lượng chung của Tổng Công ty trong những năm tiếp theo, việc Đầu tư mở rộng sản xuất Công ty than Cọc Sáu là công việc rất cần thiết. Đểđánh giá tác động của việc mở rộng khai thác than của Công ty trong thời gian tới đến chất lượng môi trường khu vực, từđó chủđộng có kế hoạch, biện pháp phòng tránh, hạn chế các tác động xấu đến môi trường tôi tiến hành nghên cứu đề tài: “Phân tích những tác động môi trường vàđánh giá hiệu quả kinh tế môi trường của dựán cải tạo mở rộng khai thác kinh doanh than - mỏ than Cọc Sáu”.

doc92 trang | Chia sẻ: lamvu291 | Lượt xem: 1851 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích những tác động môi trường và đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường của dựán cải tạo mở rộng khai thác kinh doanh than - Mỏ than Cọc Sáu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞĐẦU Mỏ than Cọc Sáu là một trong những mỏ than lộ thiên lớn của ngành Than Việt Nam. Sản lượng khai thác năm 2005 đạt hơn 100.000 tấn. Theo thiết kếđược duyệt thìđộ sâu đáy mỏ khu Tả Ngạn mỏ Cọc Sáu là mức –150, khu Thắng lợi –120 với trữ lượng công nghiệp còn lại trên 10 triệu tấn. Hiện tại đáy móng khu Tả Ngạn mỏ Cọc Sáu đã khai thác xuống đến mức –150, trữ lượng than còn lại khoảng 500 ngàn tấn và dự kiến sẽ kết thúc khai thác khu Tả Ngạn mỏ Cọc Sáu vào mùa khô 2005-2006. Đồng thời khu moong Tả Ngạn sẽ trở thành bãi thải trong của mỏĐèo Nai và Cọc Sáu. Theo các tài liệu địa chất mới lập: Báo cáo thăm dò khu Bắc phay B Tả Ngạn Cọc sáu do Công ty Phát triển Tin học, Công nghệ và Môi trường thực hiện năm 2000, Báo cáo thăm dò bổ sung khu giáp biên Đèo Nai-Cọc Sáu do Công ty Địa chất Mỏ lập năm 2003 đãđược Tổng Công ty than Việt Nam phê duyệt thì khu vực phía Bắc và dưới gầm moong Tả Ngạn Cọc Sáu trữ lượng than còn rất lớn trên 60 triệu tấn. Đểđáp ứng nhu cầu tăng sản lượng chung của Tổng Công ty trong những năm tiếp theo, việc Đầu tư mở rộng sản xuất Công ty than Cọc Sáu là công việc rất cần thiết.. Đểđánh giá tác động của việc mở rộng khai thác than của Công ty trong thời gian tới đến chất lượng môi trường khu vực, từđó chủđộng có kế hoạch, biện pháp phòng tránh, hạn chế các tác động xấu đến môi trường tôi tiến hành nghên cứu đề tài: “Phân tích những tác động môi trường vàđánh giá hiệu quả kinh tế môi trường của dựán cải tạo mở rộng khai thác kinh doanh than - mỏ than Cọc Sáu”. Mục đích của đề tài là nhằmđánh giá, dự báo về các tác động tích cực và tiêu cực, trực tiếp và gián tiếp, ngắn hạn và dài hạn của dựán tới môi trường. Trên cơ sởđóđề xuất những biện pháp giảm thiểu (biên pháp quản lý) nhằm phát huy những tác động tích cực và giảm nhẹ tới mức có thể những tác động tiêu cực của dựán. Đồng thời đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường của dựán để từđó các nhà hoạch định chính sách có thể lựa chọn được phương án tối ưu vừa mang lại hiệu quả kinh tếđồng thời góp phần bảo vệ môi trường. Đểđảm bảo được các yêu cầu trên, đề tài này được lập với các nội dung chính sau: 1. Đánh giá hiện trạng môi trường nơi thực hiện dựán: - Môi trường tự nhiên: + Môi trường không khí + Môi trường nước + Môi trường đất + Động thực vật - Môi trường kinh tế, xã hội. 2. Đánh giáđầy đủ các tác động của của hoạt động khai thác mỏ tới môi trường, kinh tế, xã hội. Xác định các yếu tố, nguồn gốc, mức độ tác động. 3. Đề xuất các biện pháp khắc phục: - Bảo vệ môi trường không khí - Bảo vệ nguồn nước: Ngăn ngừa nguồn nước thải làm ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước sinh hoạt của người dân trong vùng. Đưa ra các phương án xử lý nước thải trước khi thoát nước ra môi trường tự nhiên. - Bảo vệ thảm thực vật, đề xuất phương án khôi phục hệ thực vật sau khai thác. - Biện pháp chống trôi lấp đất đá thải. 4. Phân tích hiệu quả kinh tế- môi trường của dựán. PHƯƠNGPHÁPĐÁNHGIÁTÁCĐỘNGMÔITRƯỜNG 1. Phương pháp nghiên cứu, khảo sát thực địa. - Tổng hợp dữ liệu khí tượng, thuỷ văn, địa chất, địa chất thuỷ văn, động thực vật... trong khu vực khai thác mỏ và khu vực cần đánh giá. - Công tác khảo sát thực địa bao gồm xác định những nguồn gây ô nhiễm chủ yếu và thứ yếu do khai thác mỏ gây tác động đến môi trường. - Thu thập các tài liệu quan trắc môi trường đã thực hiện tại khu vực. - Quan trắc đo đạc bổ sung một số chỉ tiêu đặc trưng đối với chất lượng môi trường đất, môi trường nước mặt, nước ngầm và môi trường không khí ... - Điều tra xã hội học để phân tích những tác động tích cực và tiêu cực đến cộng đồng dân cư khu vực xung quanh. 2. Phân tích, tổng hợp và dự báo thông tin. Trên cơ sở dữ liệu đã tổng hợp, quan trắc bổ sung, hiệu chỉnh số liệu nhằm chính xác hoá các thông tin về môi trường không khí, môi trường nước, môi trường biển, các sự cố, rủi ro, môi trường văn hoá - kinh tế - xã hội để kết luận về hiện trạng và dự báo các tác động có thể có của dựán đến môi trường tự nhiên, xã hội trong khu vực. 3. Phương pháp so sánh. Phương pháp này được sử dụng đểđánh giá mức độ tác động, mức độảnh hưởng của dựán dựa theo TCVN 1995 và một số tiêu chuẩn ISO 14000. 4. Phương pháp phân tích chi phí lợi ích mở rộng Dùng đểđánh giá hiệu quả sản xuất khi tính tới các lợi ích và chi phí về môi trường. 5. Phương pháp kế thừa. Ngoài các số liệu về hiện trạng, có thể sử dụng các số liệu thống kê về môi trường khu vực để giải thích, lập luận, đánh giá các tác động môi trường. Chương I: NHỮNGVẤNĐỀCHUNGVỀTÁCĐỘNGMÔI TRƯỜNGCỦACÁCDỰÁNKHAITHÁCTHAN NHỮNGVẤNĐỀCHUNGVỀKINHTẾMÔI TRƯỜNGVÀ TÀI NGUYÊN Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, phi vật chất và tri thức được sử dụng để tạo ra của cải vật chất, huặc tạo ra giá trị sử dụng mới cho con người. Hiện nay theo quan điểm của các nhà kinh tế học môi trường đều thống nhất phân loại tài nguyên theo khả năng tái sinh và không có khả năng tái sinh. Tài nguyên có khả năng tái sinh là những tài nguyên có thể tự duy trì huặc bổ sung một cách liên tục khi được sử dụng hợp lý. Tuy nhiên nếu không sử dụng hợp lý tài nguyên này cũng có thể bị cạn kiệt và không thể tái sinh nữa. Tài nguyên không có khả năng tái sinh là những nguồn tài nguyên có một mức độ giới hạn nhất định trên trái đất, chúng ta chỉđược khai thác chúng ở dạng nguyên khai một lần, đối với loại tài nguyên này được chia làm ba nhóm: + Tài nguyên không có khả năng tái sinh nhưng tạo tiền đề cho tái sinh, Ví dụ nhưđất, nước... + Tài nguyên không có khả năng tái sinhn nhưng tái tạo, ví dụ như kim loại, thuỷ tinh, chất dẻo... +Tài nguyên cạn kiệt, ví dụ như than đá, dầu khí... Than đá là một nguồn tài nguyên có trữ lượng lớn ở nước ta, nó là trong những nguồn xuất khẩu mang lại thu nhập cao. Nhưng nó là một nguồn tài nguyên cạn kiệt, do đó chúng ta cần phải có biện pháp khai thác hợp lý làm sao đảm bảo tiết kiện tài nguyên cho phát triển bền vững. Mặt khác trong quá trình khai thác nó tác động đến môi trường rất mạnh mẽ, đặc biệt là nó tác động đến các nguồn tài nguyên không có khả năng tái sinh nhưđất, nước ... và các nguồn tài nguyên có khả năng tái sinh như rừng, động thực vật... II. ĐẶC ĐIỂMHOẠTĐỘNGMỞRỘNGKHAITHÁCTHANNÓICHUNG Các nguồn ô nhiễm của dựán đầu tư mở rộng khai thác than STT Các hoạt động của dựán Các yếu tố gây ô nhiễm, suy thoái môi trường 1 Giai đoạn 1: Giai đoạn xây dựng cơ bản - Chuẩn bị MB và xây dựng các công trình trên mặt bằng. - Xây dựng tuyến băng tải than. - Lắp ráp thiết bị, máy móc, đường dây tải điện, hệ thống cấp nước và các thiết bị phụ trợ trên MB. - Trôi lấp chất thải rắn trong quá trình san gạt và xây dựng nhà trạm ( Đất đá do san gạt mặt bằng, phế thải vật liệu xây dựng, đất đá …) - Ô nhiễm bụi, khí thải do quá trình san gạt và vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng (CO, SOx, NOx, Gydrocacbon). - Ô nhiễm tiếng ồn, rung bởi máy thi công - Nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng, nước mưa chảy tràn trên bề mặt. 2 Giai đoạn 2 : Giai đoạn sản xuất - Nổ mìn, bóc đất đá - Đào lò chuẩn bị. - Bốc xúc vận chuyển, đổ thải. - Lắp ráp thiết bị trong lò. - Khai thác than. - Bốc xúc, vận chuyển than. - Sửa chữa, bảo dưỡng xe, máy. - Bụi, khíđộc do hoạt động nổ mìn đào lò, bốc xúc vàđổ thải, vận chuyển than… - Chất thải rắn (đất đá thải, rác thải sinh hoạt, phế liệu, sàng tuyển…) - Nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất (có chứa dầu mỡ, tính axit, độđục lớn) - Nguy cơ tích tụ kim loại nặng trong trầm tích mặt và môi trường nước. - Tiếng ồn, rung do máy móc thi công, vận tải. - Rác thải sinh hoạt từ nhàăn, văn phòng (các sản phẩm có nguồn gốc Plastic, tre, giấy, gỗ…). 3 Giai đọan 3: Giai đoạn đóng cửa mỏ - San gạt phục hồi - Tháo rỡ công trình mặt bằng - Bốc xúc vận chuyển, đổ thải. - Bụi, khíđộc do nổ mìn phá rỡ, bốc xúc, vận chuyển đổ thải… - Tiếng ồn, rung do máy móc thi công, vận tải. - Nước thải … III. KHẢNĂNGTÁCĐỘNGĐẾNMÔI TRƯỜNGCỦACÁCHOẠTĐỘNGKHAITHÁCTHANNÓICHUNG SƠĐỒTÁCĐỘNGTỚIMÔI TRƯỜNGCỦACÁCDỰÁNKHAITHÁCTHAN Bôi, tiÕng ån, khÝ th¶i NOx, SOx… §Êt ®¸, CTR Khai th¸c hÇm lß §¸ th¶i VËn t¶i Sµng tuyÓn Khai th¸c lé thiªn §æ th¶i M«i tr­êng n­íc M«i tr­êng khÝ M«i tr­êng ®Êt, c¶nh quan, tµi nguyªn sinh vËt VËn chuyÓn, bèc rãt tiªu thô than N­íc th¶i: pH, kim lo¹i nÆng, SS… Khoan næ m×n bãc ®Êt ®¸ Xóc bèc Than Thay ®æi bÒ mÆt ®Þa h×nh, mÊt th¶m thùc vËt Bôi, tiÕng ån, khÝ th¶i NOx, SOx, CH4 … Nguy c¬ tr­ît lë, båi lÊp dßng ch¶y mÆt Khoann m×n ph¸ ®¸ ®µo lß KhÊu than San g¹t mÆt b»ng SCN, x©y dùng nhµ x­ëng Chú giải - Dây chuyền sản xuất - Gây ra các nhân tốô nhiễm - Tác động tới môi trường CHƯƠNG II SƠLƯỢCQUÁTRÌNHHOẠTĐỘNG, HIỆNTRẠNGKHAITHÁCMỎTHAN CỌCSÁUVÀDỰÁN“CẢITẠOVÀMỞRỘNGSẢNXUẤTKINHDOANHTHAN – MỎTHANCỌCSÁU” I. LỊCHSỬTHĂMDÒVÀKHAITHÁC: 1. Lịch sử thăm dò. Mỏ than Cọc Sáu được phát hiện và khai thác từ cuối thế kỷ XIX, thuộc công ty than Bắc Kỳ do người Pháp quản lý công tác thăm dò tại mỏ than Cọc Sáu đã tiến hành với khối lượng khá lớn qua nhiều giai đoạn 2. Lịch sử thiết kế khai thác. Năm 1976 Viện thiết kếGhiprosac Liên Xô lập thiết kế cải tạo mở rộng mỏ. Đến năm 1997, ViệnGhiprosac Liên Xô tiến hành thiết kế tổng thể mỏ Cọc Sáu theo tài liệu địa chất năm 1973. Về sau mỏ nhiều lần thiết kế cải tạo mở rộng khai thác sang khu Đông Thắng Lợi. II. HIỆNTRẠNGKHAITHÁC: Theo thiết kế cải tạo mở rộng mỏ do Viện thiết kếGhiprosac Liên Xô lập năm 1976 và đãđược phê duyệt, mỏ gồm 2 công trường là công trường Tả Ngạn và Công trường Thắng Lợi, khai thác vỉa dày và vỉa G(I). Độ sâu thiết kế khai thác của công trường Tả Ngạn là mức -150m và của công trường Thắng Lợi là mức – 77m. Hiện tại mỏđã khai thác khu Đông tụ Bắc Tả Ngạn với đáy moong ở mức -150 m. Khai trường được chia làm 3 khu vực Tả Ngạn, Thắng Lợi và khu Đông Nam (khu xưởng bảo dưỡng ô tô hiện nay). Khu Tả Ngạn bao gồm 2 đông tụ Bắc và Nam có dải sơn tụ làm ranh giới. Đông tụ Nam đã kết thúc khai thác và hiện đang là nơi chứa bùn nước. Đông tụ Bắc đã khai thác đến mức -150m. Khu Đông Nam khai thác trữ lượng than nằm dưới khu xưởng (SCN) hiện nay. Công tác thăm dò nâng cấp trữ lượng đãđược tiến hành và hiện tại phải di chuyển khu xưởng, trạm điện 35/6 kV ra khỏi khu vực để khai thác từ năm 2006. Khu Thắng Lợi: Công tác mỏđang tiến hành từ mức -60 ¸ +330m. Cuối năm 2004 đã xảy ra hiện tượng tụt lở bờĐông – Nam khu Thắng Lợi với khối lượng tụt lở hàng triệu m3. Theo thiết kếđãđược phê duyệt đến 2006 mỏ sẽ kết thúc khai thác. Xong tài liệu địa chất cóđược tới thời điểm hiện tại tính đến mức -300m lòng đất khu mỏ còn trên 50 triệu tấn trữ lượng phân bổ xung quanh khai trường Tả Ngạn và Thắng Lợi hiện nay. Số liệu khảo sát sơ bộ cho thấy mỏ có thể khai thác xuống sâu tới mức – 255m khu Thắng Lợi với hệ số bóc biên giới 10.5 m3/t. Các khâu công nghệ và thiết bị chính đang sử dụng tại mỏ Cọc Sáu: 1. Công tác xúc bốc: Toàn bộ công tác xúc bốc hiện nay của mỏđược cơ giới hoá bằng các loại máy xúc gầu thuận kéo cáp và các máy xúc thuỷ lực gầu ngược. 2. Công tác khoan nổ: Khoan nổ mìn bằng máy khoan xoay cầu với đường kính mũi khoan 243 mm và gần đây đầu tư thêm 01 máy khoan xoay cầu thuỷ lực loại DM45 cóđường kính mũi khoan 200 mm. Lượng thuốc nổ sử dụng là 419kg/1000m3. 3. Vận tải: - Vận chuyển đất đá: Bằng ô tô tựđổ trọng tải 30-42 tấn. - Vận chuyển than: Bằng ô tô tựđổ trọng tải 12-30 tấn kết hợp với vận tải bằng băng tải. 4. Sàng tuyển: Mỏ có 2 cụm sàng chính là cụm sàng Gốc Thông (mức +15,6) và cụm sàng II (mức +25,5). Ngoài ra còn một số công trường làm than thủ công có tính chất tận thu như công trường than 2 (mức +84,5), công trường than 3 (mức +26,8). Than sàng tuyển chủ yếu ở cụm sàng Gốc Thông và cụm sàng II. Cụm sàng Gốc Thông chỉ sàng than nguyên khai loại 1 (NK1) là chủ yếu: Than nguyên khai loại 1 qua cụm sàng Gốc Thông để sàng bớt đất đá và bán cho Tuyển than Cửa Ông để sàng tuyển. Than nguyên khai loại 2 bao gồm than chất lượng xấu từ bãi chứa 19/5, than tận thu vách, trụ, than bùn bơm moong và bã sàng lần 1 của sàng Gốc Thông được cấp vào cụm sàng 2 để sàng phân loại tận thu than cám 5, cám 6, tách cấp 15-35mm để nghiền thành cám 6. 0-50mm Sàng Gốc Thông Than NK1 Sàng song tĩnh a=100 Nhặt tận thu than Sàng phân loại f50 +50mm Đi sàng 2 để sàng lại Đi máng ga B bán TT Cửa Ông Than cám 5 0-100mm Nhặt tận thu than Sàng phân loại f35 vàf15 (18) Sàng song tĩnh a=100 Than NK1 +100mm Than +50 từ sàng Gốc Thông +35mm Nghiền -15mm Than cám 6 15-35mm 0-15mm Sàng II 5. Tiêu thụ Ngoài lượng than sơ tuyển bán cho Công ty tuyển than Cửa Ông, lượng than thương phẩm là than cám được Công ty than Cọc Sáu bán cho các đơn vị tiêu thụ trong nước thông qua cảng xuất than Đá Bàn. Tại cảng có các thiết bị rót than là băng tải, máng rót kết hợp với máy xúc gạt. Phương tiện vận tải thuỷ là các loại xà lan có trọng tải 200 – 400 tấn. 6.Đổ thải: Đất đá thải được ô tô vận chuyển ra bãi thải vàđổ trực tiếp xuống sườn tầng. Trên tuyến thải chia làm 2 khu vực: - Khu vực xe gạt làm việc:Gạt đất đá còn đọng lại trên mặt bãi thải và tạo đê bao an toàn cho ôtô khi tiến hành đổ thải. Dự kiến khối lượng san gạt chiếm khoảng 30% tổng khối lượng đất đá thải. - Khu vực ôtôđổ thải: Ôtô vận tải đất đá ra bãi thải vàđổ trực tiếp xuống sườn tầng thải. Khi ôtô không thểđổ thải trực tiếp xuống sườn tầng thải thì chuyển sang khu vực mà xe gạt đã tạo xong đê bao an toàn và tiếp tục đổ thải ở khu vực này màôtô không thểđổ thải được nữa. Quá trình trên cứ lặp đi lặp lại cho đến khi kết thúc quá trình đổ thải. Hiện mỏđang tiến hành đổ thải tại 2 bãi thải chính làĐông Cao Sơn vàĐông Bắc Cọc Sáu. 5. Thoát nước: a. Thoát nước cưỡng bức: - Trạm bơm cống +30: Trạm có nhiệm vụ bơm toàn bộ lượng nước từ phía Đèo Nai chảy về hố tụ nước +30. Từ hố tụ nước +30 bơm lên mức +70, theo mương thoát nước chảy về lò thoát nước +28. Hố chứa nước +30 có dung tích V = 12.000m3. Trạm đặt 1 máy bơm Đ -1250 và 1 bơm Z300, bơm Đ -1250 có lưu lượng Q = 1250m3/h áp lực đẩy H = 125m, công suất động cơ P = 630KW, điện áp 6000V, bơm Z300 có lưu lượng Q = 1000m3/h, áp lực đẩy H= 100m, công suất động cơđiện 400KW, điện áp 6000V. Mỗi bơm làm việc với 1 tuyến đường ống đẩy Dy = 300mm, trạm đặt cốđịnh. - Trạm bơm Động tụ Bắc: Trạm có nhiệm vụ bơm toàn bộ lượng nước ởĐông tụ Bắc mức -150 sang Động tụ Nam mức -34. Trạm có 3 máy bơm(3 bơm D-1250, mỗi bơm có lưu lượng Q = 1250m3/h, áp lực đẩy H = 125m, công suất động cơ P = 630KW. Đường ống đẩy gồm 3 tuyến đường ống Dy = 300mm. Trạm đặt cốđịnh. - Trạm bơm Động tụ Nam: Trạm có nhiệm vụ bơm toàn bộ lượng nước ởĐộng tụ Nam mức - 34 lên lò thoát nước ở mức +28 để chảy ra biển. Trạm đặt 4 máy bơm (1bơm Đ -1250, 2bơm Đ - 2000 và 1 bơm Z300) máy bơm Đ - 2000 có lưu lượng Q = 2000m3/h áp lực đẩy H = 100m. Công suất động cơ P = 800KW, điện áp 6000V. Đường ống đẩy gồm 3 tuyến Dy = 300mm, với tổng chiều dài 2860m. b. Hệ thống tháo khô: Hiện nay, mỏđã xây dựng hoàn chỉnh hệ thống rãnh và mương thoát nước tự chảy nhằm hạn chế tối đa lượng nước mặt chảy xuống đáy moong. Các mức trên +45, +60 của bờ Bắc và bờĐông, +30 bờ Nam Tả Ngạn lượng nước mặt được thoát theo hệ thống mương qua cống +90 ở khu Đông Nam và 2 lò thoát nước ở mức +28 ở bờ Nam Tả Ngạn. Do bãi thải Bắc Cọc Sáu vàĐông Cao Sơn phát triển nên suối Mông Dương ở phía Bắc bị chặn, cống thoát nước ở mức +70 Bắc Cọc Sáu bị vùi lấp, nên hướng thoát nước chủđạo hiện tại và tương lai của mỏ là thoát về phía Nam và ra biển. Hệ thống mương rãnh đãđược xây dựng từ lâu, mặt khác do yêu cầu mở rộng khai trường nên cần phải được củng cố và xây dựng lại. III. GIỚITHIỆUTÓMTẮTDỰÁN “CẢITẠOVÀMỞRỘNG KHAITHÁCKINHDOANHTHAN- MỎTHANCỌCSÁU” A. GIỚITHIỆUDỰÁN 1. Tên dựán: Dựán: Cải tạo và mở rộng khai thác kinh doanh than - mỏ than Cọc Sáu 2. Chủ dựán vàđịa chỉ liên lạc Chủ dựán: CÔNGTYTHAN CỌC SÁU Địa chỉ: Phường Cẩm Phú - Thị xã Cẩm phả - Tỉnh Quảng Ninh Điện thoại: 033 862062 Fax: 033 863936 Cơ quan lập dựán: CÔNGTYTƯVẤNĐẦUTƯMỎVÀCÔNGNGHIỆP Địa chỉ: 565 đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội. Điện thoại: 04.8544252; 04.8544153 Fax: (84-4) 8543164. B. NỘIDUNGDỰÁN 1. Công suất thiết kế: Công suất mỏđược xác định phù hợp với “Tổng sơđồ phát triển ngành than giai đoạn 2001 – 2010 có xét triển vọng đến 2020” của Tổng Công ty đã lập vàđãđược Chính phủ phê duyệt, đồng thời đảm bảo doanh thu, việc làm ổn định cho công nhân Công ty than Cọc Sáu. Công suất khai thác mỏđược xác định tối đa trên cơ sởđiều kiện địa chất mỏ và tốc độ xuống sâu tối đa 15m/năm là 170.000 tấn than nguyên khai/năm tương ứng với khối lượng đất đá bóc tối đa là 0,2-1 triệu m3/năm. 2. Tuổi thọ của mỏ: Tuổi thọ của mỏđược xác định trên cơ sở trữ lượng than khai thác và công suất thiết kế mỏ. Tuổi thọ của mỏđược xác định là 11 năm (2006 – 2017). 3. Trình tự khai thác: Để nâng cao hiệu quả sản xuất của Công ty than Cọc Sáu, Đèo Nai, cần tập trung khai thác tối đa khu Động Tụ Bắc Tả Ngạn để sớm kết thúc khai thác khu vực này tạo điều kiện đổ bãi thải trong, rút ngắn cung độ vận tải đất đá thải của Công ty than Cọc Sáu, Đèo Nai trên 1,5km so với đổ thải ở các bãi thải khác (Đông Cao Sơn, Nam Đèo Nai…). Đồng thời song song tiến hành khai thác và bóc đất khu Thắng Lợi mở rộng đểđiều hoà hệ số bóc giữa 2 khu vực. 4. Hệ thống khai thác: Hệ thống khai thác được áp dụng là hệ thống khai thác có vận tải. Than khai thác được vận tải bằng ôtô tựđổ về xưởng sàng, đất đá vận chuyển ra các bãi thải bằng ôtô tựđổ có tải trọng đến 60T. 5. Công nghệ khai thác: Trên cơ sởđiều kiện khai thác mỏ, khối lượng đất bóc hàng năm và cung độ vận tải đất đá thải, chọn sơđồ công nghệ bóc đất đá như mỏđang áp dụng hiện nay là: Máy xúc + ôtô. Để giảm khối lượng đất đá bóc giai đoạn cải tạo mở rộng, cần nâng cao góc bờ công tác bằng phương pháp áp dụng công nghê khai thác cắt lớp đứng. 6. Thiết bị khai thác: a. Thiết bị làm tơi đất đá: Sử dụng phương pháp khoan nổ mìn để làm tơi đất đá chuẩn bị cho công tác xúc bốc tại mỏ Cọc Sáu. b. Thiết bị bốc xúc: Đào hào mở vỉa và khấu than sử dụng máy xúc thuỷ lực gầu ngược Hiện nay mỏđang sử dụng trên 20 thiết bị xúc bốc các loại c. Vận tải than trong mỏ: Sơđồ vận tải than hiện mỏđang áp dụng là vận tải liên hợp ôtô + băng tải. Than nguyên khai từ các gương tầng khai thác được ô tô chở về bunke băng tải +30 ở phía Tây Nam khai trường khu Tả Ngạn, tiếp đóđược băng tải chuyển về bãi than sàng Gốc thông. Từ bãi than sàng Gốc thông, than đạt tiêu chuẩn cấp cho tuyển 2 Cửa Ông được vận chuyển bằng băng tải mới được đầu tư xây dựng về máng ga B trung chuyển qua phương tiện vận tải đường sắt về Cửa Ông Khối lượng than xấu cóđộ tro cao chuyển qua sàng EKG – 2 sàng tại mỏ và tiêu thụ qua cảng Đá Bàn của mỏ. Trong thời gian tới mỏ khai thác ngày càng xuống sâu, đáy moong khai thác ngày càng chật hẹp vàđể giảm chi phí vận tải than nhằm năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỏ, thực hiện phương án vận tải than sau: Than nguyên khai từ các gương tầng khai thác được ôtô chở về bunke băng tải +30 ở phía Đông khai trường khu Tả Ngạn, tiếp đóđược băng tải chuyển về bãi than sàng Gốc Thông. Từ bãi than sàng Gốc Thông, than đạt tiêu chuẩn cấp cho tuyển 2 Cửa Ông được vận chuyển bằng ôtô tựđổ về máng ga B trung chuyển qua phương tiện vận tải đường sắt về Cửa Ông. Để thực hiện phương án này cần xây dựng bổ sung 1,56 km tuyến băng tải và một số công trình phụ trợ khác để phục vụ cho việc vận tải than. d. Vận tải đất đá: Khối lượng đất đá bóc hàng năm của mỏ từ 18 ¸ 28 triệu m3 với cung độ vận tải thay đổi từ 0,5 ¸ 6 km, trung bình 2,3 km. Hiện tại đất đá thải được vận chuyển ra bãi thải bằng ôtô tựđổ tải trọng 30 ¸ 36 tấn 7. Đổ thải: a. Vị trí bãi thải và lịch đổ thải: Mỏ Cọc Sáu nằm trong cụm mỏ lộ thiên Đèo Nai, Cọc Sáu, Cao Sơn vàĐông Cao Sơn (mới tách ra cụm Cao Sơn đểđấu thầu khai thác). Khối lượng đất đá bóc còn lại của cụm mỏ trên rất lớn: khoảng hơn 10 triệu m3. Hiện nay việc đổ thải của cụm mỏ trên gặp nhiều khó khăn phức tạp do thiếu diện đổ thải, nhiều mỏđổ chung một bãi thải (Nam Đèo Nai, Đông Cao Sơn,…). Để tránh chồng chéo làm tăng khối lượng vận tải, giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của cụm mỏ trên, C
Tài liệu liên quan