Đề tài Phân tích nợ xấu, để giảm thiểu rủi ro trong tín dụng của Ngân Hàng

Như ta đã biết cùng với sự đổi mới của nền kinh tế , hệ thống Ngân Hàng đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế trong nước cũng như sự phát triển kinh tế toàn cầu . Trong kinh tế thị trường , hệ thống Ngân Hàng hoạt động thông suốt , lành mạnh và hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển ,phân bố và sử dụng hiệu quả , kích thích tăng trưởng kinh tế một cách bền vững. Điều không thể phủ nhận là trong kinh tế thị trường , rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi , đặc biệt rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng .Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng những rủi ro lãi suất , rủi ro tín dụng ảnh hưởng tiêu cực hay tích cực đến đời sống kinh tế , chính trị , xã hội của một nước . Mà tín dụng lại là một bộ phận quan trọng , nó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của một Ngân Hàng.Do vậy việc bảo hiểm về rủi ro trong tín dụng là điều tất yếu trong mỗi Ngân Hàng, và phần ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng trong Ngân Hàng đó là các khoản nợ xấu phát sinh trong tín dụng của Ngân Hàng. Do sự nhận thức về ảnh hưởng của nợ xấu đến Ngân Hàng , em xin đề xuất đề tài thực tập tốt nghiệp của mình là : “ Phân tích nợ xấu, để giảm thiểu rủi ro trong tín dụng của Ngân Hàng”.

doc63 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1269 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích nợ xấu, để giảm thiểu rủi ro trong tín dụng của Ngân Hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Lời mở đầu Như ta đã biết cùng với sự đổi mới của nền kinh tế , hệ thống Ngân Hàng đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế trong nước cũng như sự phát triển kinh tế toàn cầu . Trong kinh tế thị trường , hệ thống Ngân Hàng hoạt động thông suốt , lành mạnh và hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển ,phân bố và sử dụng hiệu quả , kích thích tăng trưởng kinh tế một cách bền vững. Điều không thể phủ nhận là trong kinh tế thị trường , rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi , đặc biệt rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng .Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng những rủi ro lãi suất , rủi ro tín dụng … ảnh hưởng tiêu cực hay tích cực đến đời sống kinh tế , chính trị , xã hội của một nước . Mà tín dụng lại là một bộ phận quan trọng , nó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của một Ngân Hàng.Do vậy việc bảo hiểm về rủi ro trong tín dụng là điều tất yếu trong mỗi Ngân Hàng, và phần ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng trong Ngân Hàng đó là các khoản nợ xấu phát sinh trong tín dụng của Ngân Hàng. Do sự nhận thức về ảnh hưởng của nợ xấu đến Ngân Hàng , em xin đề xuất đề tài thực tập tốt nghiệp của mình là : “ Phân tích nợ xấu, để giảm thiểu rủi ro trong tín dụng của Ngân Hàng”. Chương І Giới Thiệu Tổng Quan Về Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm І. Khái quát chung về chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm 1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của NHCT Hoàn Kiếm Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm là một chi nhánh của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam , một đơn vị hạch toán phụ thuộc và có con dấu riêng .Từ đại hội VІ của Đảng , cùng với sự đổi mới của nền kinh tế , hệ thống Ngân Hàng là động lực cho sự phát triển cũng được đổi mới . Điều này được thể hiện bởi sự xuất hiện của nghị định 53/HĐBT , nay là thủ tướng chính phủ , đặc biệt là sự ra đời của hai pháp lệnh Ngân Hàng năm 1990 – hình thành nên Ngân Hàng chính sách và Ngân Hàng kinh doanh . Từ đây đã tạo ra một sự chuyển biến căn bản trong hệ thống Ngân Hàng Việt Nam – đó là việc chuyển đổi từ hệ thống Ngân Hàng một cấp sang hệ thống Ngân Hàng hai cấp. Trước tháng 7/1988 NHCT Hoàn Kiếm là Ngân Hàng quận Hoàn Kiếm ( trực thuộc Ngân Hàng Hà Nội ) cho đến tháng 7/1988 Ngân Hàng Công Thương Việt Nam được thành lập và NHCT Hoàn Kiếm đã trở thành một chi nhánh của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam . Cùng với sự thay đổi đó , NHCT Hoàn Kiếm từ một quỹ tiết kiệm chuyển từ số 10 Lê Lai về 37 Hàng Bồ , quận Hoàn Kiếm và đây cũng là trụ sở chính của NHCT Hoàn Kiếm cho đến bây giờ. Cho đến ngày 27/3/1993 dưới sự thành lập của Ngân Hàng nhà nước đã xoá bỏ Ngân Hàng Công Thương Hà Nội, từ đó NHCT Hoàn Kiếm trở thành trực thuộc Ngân Hàng Công Thương Việt Nam , như vậy NHCT Hoàn Kiếm không thành lập riêng mà được thành lập ở quyết định 67. Khu vực Hoàn Kiếm là một quận trung tâm của Hà Nội , tập trung nhiều doanh nghiệp kinh doanh ( cả doanh nghiệp tư nhân , doanh nghiệp quốc doanh , hộ gia đình ). Đây được coi là quận có nhiều hoạt động kinh doanh nhất Hà Nội và cũng là quận có nhiều khu phố có hoạt động kinh doanh sầm uất như: Phố Hàng Ngang , Hàng Đào , Hàng Bạc … có rất nhiều khách du lịch nước ngoài cũng như trong nước .Chính điều này đã tạo nhiều thuận lợi cho NHCT Hoàn Kiếm trong quá trình hoạt động như : có điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh tín dụng, thanh toán và các dịch vụ khác như : dịch vụ chuyển tiền , dịch vụ tư vấn , dịch vụ cầm cố tài sản … Tuy nhiên Ngân Hàng cũng gặp không ít khó khăn do trên địa bàn có hơn 70 Ngân Hàng cùng hoạt động nên sự cạnh tranh cũng rất lớn , đòi hỏi Ngân Hàng phải thường xuyên nỗ lực để đáp ứng nhu cầu thị trường . Như vậy hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành , NHCT Hoàn Kiếm đã gặp không ít khó khăn , thậm chí va vấp trong buổi đầu của quá trình chuyển đổi nền kinh tế . Nhưng đến nay NHCT Hoàn Kiếm đã đạt được những kết quả đáng kể trong hoạt động kinh doanh của mình và liên tục trong ba năm 2003 , 2004 , 2005 là “lá cờ” đầu trong hệ thống NHCT Việt Nam . Ngân Hàng luôn đảm bảo nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên , đồng thời hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng luôn có lợi nhuận và dư nợ lành mạnh , góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước Trụ sở chính sở giao dịch C.nhánh cấp 1 V.phòng đại diện Đơn vị sự nghiệp C.ty trực thuộc P.giao dịch Quỹ T.Kiệm C.N cấp 2 P.giao dịch CN phụ thuộc Quỹ T.Kiệm P.giao dịch Quỹ T.Kiệm 2. Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng Công Thương Bộ máy giúp việc Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Kế toán trưởng Phó tổng giám đốc H.T kiểm tra thanh toán nội bộ Các phòng hoặc ban chuyên môn Hình 1: Hệ thống tổ chức của Ngân Hàng Công Thương Hình 2: Cơ cấu tổ chức và điều hành trụ sở Giám đốc Phó giám đốc Các P.C.M nghiệp vụ Phòng giao dịch T.Phòng K.Hoạch Tổ K.Tra nội bộ Quỹ tiết kiểm Hình 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, chi nhánh cấp 2 3. Các hoạt động chính của Ngân Hàng Công Thương 3.1. Tình hình huy động vốn Nhận tiền gửi : Tiền gửi khách hàng đó là một trong nhưng kênh huy động vốn quan trọng của NHTM .Ngân hàng thường huy động bằng các nguồn cho vay của các doanh nghiệp các tổ chức và dân cư .Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay vấn đề huy động vốn không còn chỉ là một vấn đề với một ngân hàng cụ thể nào đó mà chung cho toàn bộ các ngân hàng .Để gia tăng nguồn tiền gửi trong điều kiện đó các ngân hàng thường đưa ra và thực hiện nhiều hình thức khác nhau , đa dạng và rất phong phú : Tiền gửi thanh toán , tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp ,các tổ chức xã hội , tiền gửi tiết kiệm của dân cư và tiền gửi của các Ngân Hàng khác . Đi vay : Thường bên cạnh nguồn tiền gửi của dân cư , doanh nghiệp khá ổn định ngân hàng thường rất ổn định thì các NHTM cũng đi vay mượn thêm để đáp ứng các nhu cầu chi trả khi khả năng huy dộng bị hạn chế.Các NHTM thường đi vay NHTW với hình thức chiết khấu giấy tờ có giá , hoặc vau các tổ chức tài chính khác và vay trên thị trường tiền tệ . Ngoài ra , các NHTM còn huy động các nguồn vốn khác từ các nguồn ủy thác và nguồn trong thanh toán. Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã luôn chú trọng đến công tác huy động vốn vì có nguồn vốn ổn định , mạnh mẽ sẽ giúp cho chi nhánh chủ động trong hoạt động kinh doanh .Với chính sách lãi suất , thời hạn linh hoạt , phù hợp với biến động của thị trường chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã thu hút được nguồn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế , cá nhân , nguồn vốn này luôn tăng trưởng trong các năm. Quá trình huy dộng vốn trên , chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm là một chi nhánh có ưu thế về huy động vốn đặc biệt là huy động vốn bằng tiền gửi tổ chức kinh tế , tiền gửi DN luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động . Điều này chi nhánh đã khai thác , tận dụng được các thế mạnh về địa điểm, địa bàn nơi mình hoạt động . Căn cứ vào thời hạn huy động vốn : Lượng tiền gửi có kì hạn tăng . Chi nhánh có nguồn vốn huy động chủ yếu tiền gửi tài khoản vì vậy tạo được sự tin cậy tín nhiệm đối với khách hàng vì họ gửi tài khoản an toàn và thu nhập từ lãi suất hàng tháng . Bên cạnh đó , tiền gửi trong dân cư cũng tăng điều đó chi nhánh đã thu hút được khá lớn lượng khách hàng đến với chi nhánh ,Chi nhánh đã áp dụng chính sách khách hàng có hiệu quả : Tinh thần , thái độ phục vụ khách hàng, giải quyết thủ tục nhanh chóng , thuận lợi đã tăng thêm uy tín với khách hàng, có nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn , phương thức đa dạng … nên đã huy động ngày càng tăng lượng tiền nhàn rỗi lớn trong dân cư. 3.2. Cho vay, đầu tư Cho vay : Gồm có nhiÒu c¸ch ph©n lo¹i kh¸c nhau, nh­ng nh÷ng h×nh thøc cho vay c¬ b¶n cña ng©n hµng th­¬ng m¹i bao gåm : Cho vay tiêu dùng : Thường cho vay tiêu dùng để nhằm vào mục đích như : Mua nhà , xây sửa nhà , mua xe hơi ,các dụng cụ ,đồ vật lâu bền trong gia đình , chi phí du học..thường cho vay tiêu dùng được áp dụng cho các các nhân có thu nhập tương đối cao và ổn định ,cho vay tiêu dùng thường là các khoản vay chịu rủi ro khá cao . Cho vay kinh doanh : Các doanh nghiệp thường luôn có nhu cầu về vốn để bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh , vì thế các NHTM cho các doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn và trung hạn tùy theo mục đích sử dụng của doanh nghiệp .Các khoản vay ngắn hạn thường để đáp ứng bổ xung nguồn vốn lưu động dưới nhiều hình thức : Chiết khấu thấu chi hoặc luân chuyển . Còn đối với các khoản vay trung và dài hạn thường được dùng vào đầu tư các tài sản cố định như mua sắm trang thiết bị máy móc,xây dựng,cải tiến kỹ thuật,mua công nghệ hay thực hiện các dự án. Tài trợ các hoạt động chính phủ : Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của Ngân Hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của các chính phủ .Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách trong khi không dủ .Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận các khoản vay của Ngân hàng .Trong điều kiện các ngân hàng tư nhân không muốn tài trợ cho chính phủ vì rủi ro cao,Chính Phủ dùng một số đặc quyền trao đổi lấy các khoản vay của các Ngân Hàng lớn .Các Ngân hàng để có được giấy phép thành lập họ thường phải có những cam kết thực hiện với một mức độ chính sách nào đó với Chính phủ và tài trợ cho Chính Phủ. Đầu tư : Ngoài các hoạt động trên ngân hàng còn có các khoản đầu tư và chứng khoán có khả năng thanh khoản cao trên thị trường .Chứng khoán là một nguồn cung cấp các thu nhập bổ xung quan trọng cho Ngân hàng , đây là một nguồn thu nhập tương đối quan trọng trong việc quản lý Ngân hàng cũng như cho các cổ đông khi thu nhập từ danh mục cho vay suy giảm. 3.3. Bảo lãnh - Bảo lãnh , tái bảo lãnh ( trong nước và quốc tế ) : Bảo lãnh dự thầu ; bảo lãnh thực hiện hợp đồng ; bảo lãnh thanh toán . 3.4. Thanh toán và tài trợ thương mại - Phát hành , thanh toán thư tín dụng nhập khẩu ; thông báo , xác nhận thanh toán thư tín dụng nhập khẩu - Nhờ thu xuất , nhập khẩu ; nhờ thu hối phiếu trả ngay và nhờ thu chấp nhận hối phiếu - Chuyển tiền trong nước và quốc tế . - Chuyển tiền nhanh Western Union. - Thanh toán uỷ nhiệm thu , uỷ nhiệm chi, séc. - Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản , qua ATM. - Chi trả Kiều hối … 3.5. Ngân quỹ - Mua , bán ngoại tệ - Mua , bán các chứng từ có giá ( trái phiếu chính phủ , tín phiêud kho bạc , thương phiếu ..) - Thu , chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ… - Cho thuê két sắt ; cất giữ bảo quản vàng , bạc , đá quý , giấy tờ có giá trị bằng phát minh và sang chế . 3.6. Thẻ và ngân hàng điển tử - Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa , thẻ tín dụng quốc tế Cho vay thẻ tín dụng (quốc tế, nội địa) là sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân sở hữu thẻ tín dụng quốc tế hay nội địa (do ACB phát hành) đã sử dụng số tiền trên thẻ nhưng chưa thể hoàn trả khi đến hạn thanh toán. Đối tượng & Điều kiện: Cá nhân người Việt nam. Cá nhân người nước ngoài (cư trú). Sở hữu thẻ tín dụng quốc tế hay nội địa do ACB phát hành. - Dịch vụ thẻ ATM Thẻ ATM là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do Ngân hàng Công thương Việt Nam (Incombank) phát hành dùng để rút tiền và thực hiện nhiều dịch vụ tài chính khác tại các ATM. Thủ tục làm thẻ hết sức đơn giản: khách hàng chỉ cần đến bất kỳ chi nhánh Incombank (click vào đây để xem danh sách chi nhánh ) đề nghị phát hành thẻ. Các giấy tờ cần thiết bao gồm: • 01 Giấy đề nghị phát hành thẻ ATM (click vào đây để download Giấy đề nghị phát hành thẻ ATM) • CMND hoặc hộ chiếu • 01 ảnh 4x6 mới nhất (trong trường hợp phát hành thẻ G-Card) • Phí phát hành thẻ (click vào đây để tham khảo biểu phí cho từng loại thẻ) Nhân viên Ngân hàng sẽ viết Giấy hẹn ngày đến nhận thẻ. Khi đến nhận thẻ, khách hàng mang theo Giấy hẹn và CMT/hộ chiếu. - Internet Banking, phone Banking, SMD Banking . 3.7. Hoạt động tín dụng - Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản , quan trọng của Ngân Hàng , nó chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản , tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất.Tín dụng là hoạt động tài trợ của Ngân Hàng cho khách hàng , thông qua nghiệp vụ tài trợ ,NHTM đã tạo tiền đề cho nên kinh tế , trợ giúp các tổ chức kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường hoạt động sản xuất lưu thông hàng hoá , giảm chi phí lưu thông tiền tệ, giúp ổn định và phát triển nền kinh tế . - Nhờ có nguồn vốn tăng trưởng ổn định , chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã tích cực mở rộng đầu tư , đáp ứng các nhu cầu tín dụng hợp lý của khách hàng. 3.8. Hoạt động kinh doanh đối ngoại Song song với việc tăng trưởng nguồn vốn và đầu tư tín dụng , NHCT Hoàn Kiếm đã rất chú trọng đến việc triển khai và làm tốt nghiệp vụ đối ngoại. 3.9. Hoạt động khác - Tư vấn đầu tư và tài chính - Cho thuê tài chính - Môi giới , tự doanh , bảo lãnh phát hành , quản lý danh mục đầu tư , tư vấn , lưu ký chứng khoán. - Tiếp nhận , quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua công ty quản lý nợ và khai thác tài sản . - Để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế , Ngân Hàng Công Thương Việt Nam luôn có tầm nhìn chiến lược trong đầu tư và phát triển , tập trung ở 3 lĩnh vực : Phát triển nguồn nhân lực – Phát triển công nghệ - Phát triển kênh phân phối . 4. Mục tiêu phát triển - Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đã xây dựng xong và đã bắt tay vào triển khai chiến lược kinh doanh trong giai đoạn 2006-2010 với các mục tiêu chiến lược và giải pháp cụ thể theo từng năm. - Chuyển Ngân Hàng Công Thương Việt Nam từ hình thức sở hữu Nhà nước thành một Ngân Hàng Thương Mại đa sở hữu , với sự tham gia của các nhà đầu tư chiến lược là các tập đoàn Ngân Hàng – Tài Chính có uy tín Quốc Tế và một phần cổ đông giành cho cán bộ nhân viên Ngân Hàng Công Thương . Đây chính là bước quan trọng để chuyển sang cơ chế quản trị , điều hành theo nguyên tắc thương mại , thị trường và thông lệ quản trị tốt nhất . - Đẩy mạnh việc đổi mới cơ cấu, danh mục tài sản nợ , tài sản có theo hướng một Ngân Hàng đa năng , tích cực giảm tỷ trọng các tài sản có độ rủi ro cao , nâng cao tỷ trọng thu nhậptừ các sản phẩm dịch vụ phi ứng dụng ; áp dụng các nguyên tắc quản trị rủi ro và trích lập dự phòng theo thông lệ quốc tế. - Đẩy mạnh tốc độ hiện đại hoá công nghệ hoá ngân hang để tự động hoá , tin học hoá tất cả các giao dịch và các nghiệp vụ bằng các phần mềm ứng dụng tiên tiến , với mục tiêu để nâng cao năng lực cạnh tranh về chất lượng sản phẩm , dịch vụ , giảm trị rủi ro và trích lập dự phòng theo thông lệ quốc tế. - Đẩy nhanh tốc độ hiện đại hoá công nghệ Ngân Hàng để tự động hoá , tín học hoá tất cả các giao dịch và các nghiệp vụ bằng các phần mềm ứng dụng tiên tiến , với mục tiêu để nâng cao năng lực cạnh tranh về chất lượng sản phẩm , dịch vụ , giảm chi phí , nâng cao năng suất lao động . - Lành mạnh hoá và nâng cao năng lực tài chính của Ngân Hàng Công Thương phấn đấu đến 2010 đạt các thông số đánh giá an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế : Nợ quá hạn, nợ xấu dưới 3% , tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đạt 8%. - Thực hiện các chính sách , cơ chế để đầu tư và đào tạo , phát triển nguồn nhân lực từ cán bộ quản lý , điều hành đến các cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là bộ máy quản lý chủ chốt và đội ngũ cán bộ chuyên môn đầu ngành có trình độ chuyên môn cao. - Hoàn thiện hệ thống cơ chế , quy chế , quản trị điều hành , quy trình kỹ thuật nghiệp vụ , vừa đảm bảo cơ sở pháp lý anh toàn, đúng hướng trong mọi hoạt động , vừa thông thoáng , thuận lợi , cạnh tranh thu hút khách hàng - Nâng cao chất lượng các hệ số tài chính , phấn đấu đạt hệ số an toàn vốn bằng 8% vào trong năm 2007 ; hệ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân 15% từ năm 2006-2010 , tiền lương bình quân đầu người 300 USD năm 2006 và mức 500-600 USD năm 2010 . - Phát triển nhanh nguồn lực bằng việc đào tạo , quy hoạch , sắp xếp lại cán bộ , thu hút nhân tài , đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại mô hình tổ chức kinh doanh , với mục tiêu : “ xây dựng Ngân Hàng Công Thương Việt Nam thành Ngân Hàng thương mại hiện đại, tổ chức bộ máy phù hợp với tính chất kinh doanh , tinh gọn , hiệu quả , đủ điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế”. - Phát triển nhanh nguồn kinh doanh và đổi mới hoạt động tính dụng theo nguyên tắc thương mại và thị trường . Thực hiện phương châm “ phát triển bền vững , an toàn , hiệu quả” , không phân biệt đối tượng , thành phần kinh tế , chú trọng phát triển tính dụng tiêu dùng.Nâng cao chất lượng , hiệu quả tính dụng . - Mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường tiền tệ , thị trường ngoại hối từng bước thâm nhập vào thị trường tiền tệ quốc tế thông qua việc quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nợ - có . - Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ , giữ vững kỷ cương điều hành ngăn chặn , phát hiện , khắc phục kịp thời những sai sót để hạn chế thấp nhất những rủi ro về tài sản và con người . - Bên cạnh hoạt động kinh doanh , Ngân Hàng Công Thương cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền , quảng bá hoạt động , gắn kết quả hoạt động kinh doanh với các chương trình xã hội mang tính cộng đồng làm cho hình ảnh của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam ngày càng rõ nét hơn trên thị trường trong nước và quốc tế . Mở ra nhiều thời cơ và cơ hội mới phát triển. ІІ. Tổng quan về chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm P.Tổng hợp tiếp thị P.Tài trợ thương mại CN Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm P.Khách hàng cá nhân P.Tiền tệ kho quỹ P.K Hàng số 1 P.K hàng số 2 P.Kế toán tài chính P. kiểm Tra nôi bộ P.Kế toán giao dịch P.Tổ chức hành chính P.T. Tin điện toán Hình 4: Sơ đồ tổ chức chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm 1. Đặc điểm của Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm là một chi nhánh của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam , một đơn vị hạch toán phụ thuộc và con dấu riêng . Từ đại hội VI của Đảng , cùng với sự đổi mới của nền kinh tế , hệ thống ngân hàng đóng làm động lực cho sự phát triển cũng được đổi mới . Sự ra đời của hai pháp lệnh ngân hàng năm 1990 – hình thành nên ngân hàng chính sách và ngân hàng kinh doanh .Từ đây tạo ra một sự chuyển biến căn bản trong hệ thống ngân hàng Việt Nam – đó là việc chuyển đổi từ hệ thống ngân hàng một cấp sang ngân hàng hai cấp . Trước tháng 7/1988 NHCT Hoàn Kiếm là ngân hàng quận Hoàn Kiếm ( trực thuộc Ngân hàng Hà Nội ) cho đến tháng 7/1988 Ngân hàng công thương Việt Nam được thành lập và NHCT Hoàn Kiếm đã trở thành một chi nhánh của ngân hàng công thương Việt Nam . Cùng với sự thay đổi đó , NHCT Hoàn Kiếm từ một quĩ tiết kiệm chuyển từ số 10 Lê Lai về 37 Hàng Bồ , quận Hoàn Kiếm và đây cũng là trụ sở chính của NHCT Hoàn Kiếm cho đến tận bây giờ. Cho đến ngày 27/3/1993 dưới sự thành lập của ngân hàng nhà nước đã xoá bỏ Ngân hàng Hà Nội , từ đó NHCT Hoàn Kiếm trở thành trực thuộc ngân hàng công thương Việt Nam , như vậy NHCT Hoàn Kiếm không thành lập riêng mà được thành lập ở quyết định 67. Khu vực Hoàn Kiếm là một quận trung tâm của Hà Nội , tập trung nhiều doanh nghiệp kinh doanh ( cả doanh nghiệp tư nhân , doanh nghiệp quốc doanh , hộ gia đình ). Đây được coi là quận có nhiều hoạt động kinh doanh nhất Hà Nội và cũng là quận có nhiều khu phố có hoạt động kinh doanh sầm uất như : Hàng Ngang , Hàng Đào , Hàng Gà,.. có rất nhiều khách du lịch nước ngoài cũng như trong nước . Chính điều này đã tạo nhiều thuận lợi cho NHCT Hoàn Kiếm trong quá trình hoạt động như : có điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh tín dụng , thanh toán và các dịch vụ khác như : dịch vụ chuyển tiền , dịch vụ tư vấn , dịch vụ cầm cố tài sản … Tuy nhiên ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn do trên địa bàn có hơn 70 ngân hàng cùng hoạt động nên sự cạnh tranh cũng rất lớn , đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên nỗ lực để đáp ứng nhu cầu thị trường. Như vậy , hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành , NHCT Hoàn Kiếm đã gặp không ít khó khăn , thậm chí va vấp trong buổi đầu của quá trình chuyển đổi nền kinh tế . Nhưng đến nay NHCT Hoàn Kiếm đã đạt được những kết quả đáng kể trong hoạt động kinh doanh của mình và liên tục trong 3 năm 2003 , 2004, 2005 là " lá cờ " đầu trong hệ thống NHCT Việt Nam .Ngân Hàng luôn đảm bảo nâng cao đời sống của cán bộ công nhâ
Tài liệu liên quan