Đề tài Phân tích tài chính công ty bánh kẹo Hải Hà

Đã bao giờ bạn tự hỏi các nhà quản trị điều hành công ty như thế nào? Tại sao họ lại có những quyết định như vậy hay các cổ đông dựa vào những đặc điểm gì để đầu tư vào một công ty. Tại sao nhà cho vay này lại quyết định thu hồi vốn của công ty này nhưng lại gia hạn cho công ty kia? Tất cả các vấn đề trên đều được giải quyết bằng công cụ cực kì hiệu quả : phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép xử lí các thông tin kế toán và thông tin khác về quản lí nhằm đánh giá tình hình tài chính, rủi ro, chất lượng hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp đó. Sau khi phân tích xong, các nhà quản trị sẽ biết được hoạt động của công ti ra sao, doanh thu, lợi nhuận , các chỉ số thanh toán, sinh lời từ đó có biện pháp điều chỉnh công ti. Các cổ đông cũng biết được tỉ lệ chia cổ tức, tỉ suất lợi nhuận, vốn chủ sở hữu, giá cổ phiếu để có thể ra quyết định đầu tư, góp vốn. Còn nhà cho vay thấy được khả nănh thanh khoản, công ti có khả năng thanh toán nợ hay không để đưa ra những quyết định cho vay, gia hạn hay thu hôi vốn. Như vậy, phân tích tài chính là một công việc rất quan trọng, cần thiết cho mỗi công ty và những ai quan tâm đến hoạt động công ty. Tại sao chúng tôi lại chọn công ty bánh kẹo Hải Hà là đối tượng để phân tích?

doc29 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1638 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tài chính công ty bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Đã bao giờ bạn tự hỏi các nhà quản trị điều hành công ty như thế nào? Tại sao họ lại có những quyết định như vậy hay các cổ đông dựa vào những đặc điểm gì để đầu tư vào một công ty. Tại sao nhà cho vay này lại quyết định thu hồi vốn của công ty này nhưng lại gia hạn cho công ty kia? Tất cả các vấn đề trên đều được giải quyết bằng công cụ cực kì hiệu quả : phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép xử lí các thông tin kế toán và thông tin khác về quản lí nhằm đánh giá tình hình tài chính, rủi ro, chất lượng hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp đó. Sau khi phân tích xong, các nhà quản trị sẽ biết được hoạt động của công ti ra sao, doanh thu, lợi nhuận , các chỉ số thanh toán, sinh lời…từ đó có biện pháp điều chỉnh công ti. Các cổ đông cũng biết được tỉ lệ chia cổ tức, tỉ suất lợi nhuận, vốn chủ sở hữu, giá cổ phiếu…để có thể ra quyết định đầu tư, góp vốn. Còn nhà cho vay thấy được khả nănh thanh khoản, công ti có khả năng thanh toán nợ hay không…để đưa ra những quyết định cho vay, gia hạn hay thu hôi vốn. Như vậy, phân tích tài chính là một công việc rất quan trọng, cần thiết cho mỗi công ty và những ai quan tâm đến hoạt động công ty. Tại sao chúng tôi lại chọn công ty bánh kẹo Hải Hà là đối tượng để phân tích? Hải Hà là công ty sản xuất bánh kẹo lâu đời ở nước ta. Mặc dù mới chỉ chiếm 6,5 % thị phần bánh kẹo toàn quốc (trong khi Kinh Đô là 20%) nhưng những gì Hải Hà đã đạt đụợc rất đáng khích lệ. Được người tiêu dung biết đến với những sản phẩm như kẹo Chew, kẹo Jelly…Hải Hà vẫn được coi là một công ti có tiếng ở Việt Nam. Từ 2007, Hải Hà đã chính thức lên sàn giao dịch. Đây là hướng đi mới rất tích cực ở Hải Hà. Tình hình cuối năm 2007 đã cho thấy doanh thu và lợi nhuận của công ti đều tăng đáng kể. Năm 2008 sẽ hứa hẹn là một năm phát triển hơn nữa của Hải Hà. Chúng tôi hy vọng rằng phân tích tài chính công ti bánh kẹo Hải Hà trong 3 năm 2005, 2006, 2007 sẽ phần nào giúp mội người thấy được sự phát triển của Hải Hà trong những năm qua cũng như tiềm năng của công ty để có những quyết định đúng đắn đối với Hải Hà. I. Một số nét chính về Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà 1.1.Quá trình hình thành và phát triển Trụ sở chính của Haihaco: Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà Số 25 - Ðường Trương Ðịnh - Quận Hai Bà Trưng - Thành phố Hà Nội Ðiện thoại: (84-4)8632956 - 8632041 Fax: (84-4) 8631683- 8638730 Email: haihaco@hn.vnn.vn. Ðịa chỉ website: www.haihaco.com.vn Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, tên giao dịch quốc tế là Haiha Confectionery Joint-Stock Company (HAIHACO), là một doanh nghiệp chuyên sản xuất bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam. Công ty được thành lập từ năm 1960 trải qua hơn 40 năm phấn đấu và trưởng thành Công ty đã không ngừng lớn mạnh, tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh. Với đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm, chiến lược kinh doanh tốt, đội ngũ kỹ sư được đào tạo chuyên ngành có năng lực và lực lượng công nhân giỏi tay nghề Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã tiến bước vững chắc và phát triển liên tục để giữ vững uy tín và chất lượng xứng đáng với niềm tin yêu của người tiêu dùng. Tiền thân là một xí nghiệp nhỏ với công suất 2000 tấn/ năm. Ngày nay, Công ty đã phát triển thành Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà với qui mô sản xuất lên tới 20.000 tấn/ năm. HAIHACO có tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế bình quân trên 10%/năm, đạt 17,472 tỷ đồng năm 2006 và 14,756 tỷ đồng năm 2005. Tỷ lệ cổ tức duy trì ổn định trên 12%. 1.2. Lĩnh vực hoạt động: - Sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước bao gồm các lĩnh vực bánh kẹo và chế biến thực phẩm. - Kinh doanh xuất nhập khẩu: các loại vật tư sản xuất, máy móc thiết bị, sản phẩm chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các loại sản phẩm hàng hóa khác. - Ðầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại. - Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo các quy định của pháp luật. 1.3. Các sản phẩm chính của HAIHACO: Sản phẩm của Haihaco rất đa dạng về kiểu dáng và phong phú về chủng loại đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Có những sản phẩm mang hương vị hoa quả nhiệt đới như: nho đen ,dâu, cam, chanh… Có những sản phẩm mang hương vị sang trọng Chew cà phê, chew caramen,sôcola… lại có những sản phẩm mang hương vị đồng quê như: Chew Taro, chew đậu đỏ,cốm... Mặt khác các sản phẩm của bánh kẹo Hải Hà luôn có chất lượng đồng đều, ổn định nên được người tiêu dùng đặc biệt là ở miền Bắc rất ưa chuộng. Nhờ thiết bị hiện đại của Cộng hòa liên bang Đức, các sản phẩm kẹo xốp mềm Hải Hà chiếm lĩnh phần lớn thị phần của dòng sản phẩm này vượt qua tất cả các công ty sản xuất kẹo mềm trong nước. Hiện nay công ty có các nhóm sản phẩm chính sau: Kẹo chew : Dẫn đầu trong cơ cấu doanh thu là nhóm sản phẩm kẹo chew Hải Hà với sản lượng tiêu thụ của kẹo chew gối và chew nhân đạt 4.287 tấn, doanh thu tăng từ 27,7% năm 2004 lên 32% năm 2006. Xét về dòng kẹo chew, HAIHACO giữ vị trí số 1 về công nghệ, uy tín và thương hiệu trên thị trường. Trong tương lai gần sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh như Bibica, Perfectti Van Melle sẽ chưa phải là thách thức lớn nhất đối với HAIHACO. Sản phẩm kẹo chew Hải Hà có mười hai hương vị: nhân dâu, nhân khoai môn, nhân sôcôla, nhân cam… với công suất 20 tấn/ngày. Kẹo mềm : Trong cơ cấu doanh thu 2006 sản phẩm kẹo mềm chiếm 24,7%. HAIHACO là Công ty sản xuất kẹo mềm hàng đầu, với dây chuyền thiết bị hiện đại của Cộng hòa liên bang Đức, các sản phẩm kẹo xốp mềm Hải Hà chiếm lĩnh phần lớn thị phần của dòng sản phẩm này vượt qua tất cả các công ty sản xuất kẹo mềm trong nước. Bánh kem xốp : Sản phẩm bánh kem xốp và bánh xốp cuộn được sản xuất trên 2 dây chuyền của Malaysia công suất 6 tấn/ngày và 3 tấn/ngày. Sản phẩm của HAIHACO vẫn có ưu thế về giá cả, chất lượng cũng không thua kém các sản phẩm cạnh tranh khác từ các doanh nghiệp trong nước như Kinh Đô, Bibica, Hải Châu, Wonderfarm và hàng nhập khẩu. Doanh thu từ bánh kem xốp đạt 36,1 tỷ đồng trong năm 2006 tăng 5,2 tỷ đồng. Về tỷ trọng, dòng sản phẩm này chiếm 10,9%, tăng từ 9% năm 2005. Sản lượng tiêu thụ đạt mục tiêu chất lượng đề ra. Kẹo Jelly : Là dòng sản phẩm có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, từ 6,0% năm 2004 đến 8,6% năm 2006, kẹo jelly đem lại cho HAIHACO 28,6 tỷ đồng doanh thu (tăng 22,8% so với năm 2005) và 1,3 tỷ đồng lợi nhuận (tăng 8% so với năm 2005). Trong năm 2006, kẹo Jelly Chip Hải Hà đã được tiêu thụ với khối lượng 786,8 tấn. Bánh Trung thu : HAIHACO luôn bám sát được thị hiếu của người tiêu dùng. Sản phẩm của HAIHACO được đánh giá cao về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đặc biệt có hương vị thơm ngon. Bánh Trung thu của HAIHACO gần đây được đổi mới về mẫu mã sản phẩm đẹp, sang trọng không thua kém các doanh nghiệp sản xuất bánh Trung thu khác. Hiện nay, bánh Trung thu Hải Hà cạnh tranh rất mạnh với bánh trung thu của Hữu Nghị và Bibica, đặc biệt là trên thị trường miền Bắc. Tuy nhiên tỷ trọng của bánh Trung thu trên tổng doanh thu chưa cao do tính chất mùa vụ của sản phẩm. Bánh Quy & Cracker: chịu sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Các doanh nghiệp trong nước có thế mạnh về công nghệ bên cạnh đó hàng ngoại nhập ngày càng xuất hiện nhiều ở những siêu thị lớn, chủng loại khá phong phú, phù hợp nhiều loại đối tượng người tiêu dùng. 4. 1.4. Thị trường Những thành tích đã đạt được của Haihaco trong thời gian qua cho phép công ty tiếp tục chiếm ưu thế tại thị trường nội địa. Tuy nhiên công ty cần tiếp tục đẩy mạnh phát triển không chỉ giữ vững vị trí của mình mà còn nhắm đến cả thị trường dành cho những người có thu nhập cao. Ngoài ra HAIHACO cũng hướng tới sản xuất để xuất khẩu sang các nước châu Á và một số nước châu Âu. 1.5.Những lợi thế cạnh tranh nổi bật của Hải Hà HAIHACO sở hữu một trong những thương hiệu mạnh nhất Việt Nam, sản phẩm Bánh kẹo Hải Hà liên tục được người tiêu dùng bình chọn là "Hàng Việt Nam chất lượng cao" trong nhiều năm liền từ 1996 đến nay. Gần đây nhất, HAIHACO được bình chọn vào danh sách 100 thương hiệu mạnh của Việt Nam. Thương hiệu HAIHACO đã được đăng ký sở hữu bảo hộ công nghiệp tại Việt Nam và một số nước châu Á như Trung Quốc, Lào, Campuchia, Malaysia, Nga, Singapore…. Nhiều sản phẩm của HAIHACO chiếm lĩnh thị trường từ khi mới xuất hiện, có hương vị thơm ngon đặc trưng như kẹo chew, kẹo mềm, kẹo jelly. Công ty đặc biệt chú trọng đến công nghệ và vấn đề bảo hộ độc quyền cho các dòng sản phẩm như ChewHaiha, Haihapop, Miniwaf, ChipHaiha, Snack -Mimi và dòng sản phẩm mới sắp tung ra thị trường như Long-pie, Long-cake, Hi-pie, Lolie… khiến lĩnh vực sản xuất bánh kẹo của HAIHACO có ưu thế vượt trội. 1.6. Tình hình chung ngành bánh kẹo của thị trường Việt Nam và một số đối thủ cạnh tranh chính của Hải Hà a. Tình hình chung ngành bánh kẹo của thị trường Việt Nam Bánh kẹo là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng ổn định (khoảng 2%/năm). Dân số phát triển nhanh khiến nhu cầu về bánh kẹo cũng tăng theo. Trong những năm gần đây ngành bánh kẹo Việt Nam đã có những bước phát triển khá ổn định. Tổng giá trị của thị trường ước tính năm 2005 khoảng 5.400 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng của ngành trong những năm qua, theo tổ chức SIDA, ước tính đạt 7,3-7,5%/năm. Ngành bánh kẹo Việt Nam có nhiều khả năng duy trì mức tăng trưởng cao và trở thành một trong những thị trường lớn trong khu vực châu Á – thái Bình Dương. Thị trường bánh kẹo có tính chất mùa vụ, sản lượng tiêu thụ tăng mạnh vào thời điểm sau tháng 9 Âm lịch đến Tết Nguyên Đán, trong đó các mặt hàng chủ lực mang hương vị truyền thống Việt Nam như bánh trung thu, kẹo cứng, mềm, bánh qui cao cấp, các loại mứt, hạt… được tiêu thụ mạnh. Về thị phần phân phối, trong các siêu thị, bánh kẹo Việt Nam luôn chiếm khoảng 70%, bánh kẹo của các nước lân cận như Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc chiếm khoảng 20% và bánh kẹo châu Âu chiếm khoảng 6 - 7%. Kể từ khi việc giảm thuế nhập khẩu cho các mặt hàng bánh kẹo, các doanh nghiệp trong nước dưới sức ép cạnh tranh từ hàng nhập khẩu phải không ngừng đổi mới về công nghệ. Điều này mở ra nhiều cơ hội hơn là thách thức đối vối các doanh ngiệp trong nước. Một số doanh nghiệp đã có thương hiệu ở Việt Nam như bánh kẹo hai ha Bibica (BBC), Kinh Đô miền Bắc (NKD) và Kinh Đô miền Nam (KDC). Tràng An, Hải Châu, Hữu Nghị… b. Một số đối thủ cạnh tranh chính của HAIHACO Ngành bánh kẹo là một ngành có tính cạnh tranh cao. Đặc biệt la trong thời kỳ hiện nay nước ta đang trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế quốc tế thì việc cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn, không chỉ với những doanh nghiệp nội địa mà còn với những doanh nhiêp nước ngoài. HAIHACO, một công ty có bề dày hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo, được thành lập từ năm 1960. Trải qua hơn 40 năm, Công ty đã không ngừng lớn mạnh và đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh. Công ty này chiếm khoảng 6,5% thị phần bánh kẹo cả nước tính theo doanh thu. Kinh đô chiếm khoảng 20%, Bibica chiếm khoảng 7%. Và 2 công ty cũng chính là đối thủ chính của Hải Hà trong thị trường nội địa. Công ty Cổ Phần Bibica là công ty sản xuất bánh kẹo được người tiêu dùng bình chọn là doanh nghiệp nằm trong danh sách năm Công ty hàng đầu của ngành bánh kẹo Việt Nam. 11 năm liên tiếp đạt được danh hiệu "Hàng Việt Nam chất lượng cao" (từ 1997-2007) với các chủng loại chính: Bánh quy, bánh cookies, bánh layer cake, chocolate, kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo dẻo, snack, bột ngũ cốc dinh dưỡng, bánh trung thu, mạch nha... Mục tiêu hoạt động là luôn hướng đến sức khoẻ và lợi ích của người tiêu dung. Điểm mạnh cua Bibica đó chính là sự phát triển một cách ổn định, có ưu thế về ngành kẹo và bánh bông lan. Tuy nhiên, công ty này có một số yếu điểm đó là quy mô của công ty vẫn còn nhỏ. Việc quản lý điều hành còn nhiều mặt hạn chế dẫn đến kết quả kinh doanh không được tốt đẹp như kế hoạch đề ra cũng như mong muốn của các cổ đông và các nhà đầu tư. Chính điều này đã gây ra tâm lý nghi ngờ cho các nhà đầu tư và cổ đông. Công ty cổ phần Kinh Đô được thành lập vào tháng 9/2002 từ tiền thân là Công ty TNHH Xây dựng và Chế biến thực phẩm Kinh Đô. Vốn điều lệ của Cty vào thời điểm thành lập là 150 tỷ đồng, sau lần tăng vốn thứ hai lên 200 tỷ đồng vào năm 2003 thì vào tháng 8/2005, cty thực hiện phát hành thêm 5 triệu cổ phiếu nâng tổng vốn điều lệ lên 250 tỷ đồng, trong đó Công ty TNHH Xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô góp 15% vốn. Hệ thống phân phối của Kinh Đô trải khắp 64 tỉnh và thành phố. Những ngành sản xuất chính của Kinh Đô như chế biến nông sản thực phẩm; sản xuất kẹo, nước uống tinh khiết và nước ép trái cây; mua bán nông sản thực phẩm, công nghệ phẩm, vải sợi, hàng may mặc, giày dép, túi xách, đồng hồ, mắt kính, mỹ phẩm, kim khí điện máy, điện lạnh, thủ công mỹ nghệ, dụng cụ học tập và giảng dạy, văn phòng phẩm, vật tư ngành ảnh, rau quả tươi sống; dịch vụ thương mại; đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa; dịch vụ quảng cáo. Phương châm hoạt động của công ty Kinh Đô là: “CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM LÀ TIÊU CHUẨN HÀNG ĐẦU”. Kinh Đô là một thương hiệu mạnh. Đa dạng các măt hàng, thị phần lớn trong ngành bánh kẹo(20%), kinh doanh đa ngành. Đây có thể nói là điểm mạnh của Kinh Đô. II. Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà 2.1. Phân tích khái quát Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách tổng quát tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả quan. Kết quả phân tích này sẽ cho phép nhà quản lý, chủ doanh nghiệp thấy rõ được thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng cân đối kế toán HHC (CTCP Bánh kẹo Hải Hà) - HASTC ĐVT : Triệu đồng Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007   Tài sản    157,177   166,853   194,764    Tài sản ngắn hạn   108,364   120,227   110,334       Tiền    12,688   19,614   25,992       Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn    -   -   -       Các khoản phải thu    28,158   36,027   26,021          Phải thu của khách hàng    25,740   35,034   23,380          Trả trước cho người bán    1,488   356   2,347          Phải thu nội bộ    430   229   178          Phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng   -   -   -          Các khoản phải thu khác    500   408   116          Dự phòng các khoản phải thu khó đòi    -   -   -       Hàng tồn kho    65,866   63,456   56,490          Hàng mua đang đi đường    -   -   -          Nguyên liệu, vật liệu tồn kho    -   -   -          Công cụ, dụng cụ trong kho    -   -   -          Chi phí sản xuất dở dang    -   -   -          Thành phẩm tồn kho    -   -   -          Hàng hóa tồn kho    65,866   63,456   56,490          Hàng gởi đi bán    -   -   -          Dự phòng giảm giá hàng tồn kho    -   -   -       Tài sản ngắn hạn khác    1,652   1,130   1,831    Tài sản dài hạn   48,814   46,627   84,429       Các khoản phải thu dài hạn   -   -   -       Tài sản cố định    48,526   42,599   80,624          TSCĐ hữu hình    44,838   42,599   80,624           Nguyên giá    117,723   128,095   179,273           Giá trị hao mòn lũy kế    (72,885)   (85,496)   (98,649)          TSCD thuê tài chính   -   -   -           Nguyên giá    -   -   -           Giá trị hao mòn lũy kế    -   -   -          TSCĐ vô hình    3,606   -   -           Nguyên giá    3,751   95   95           Giá trị hao mòn lũy kế    (146)   (95)   (95)          Chi phí xây dựng cơ bản dở dang    82   -   -       Bất động sản đầu tư    -   -   -       Tài sản dài hạn khác   287   4,027   3,805    Nguồn vốn   157,177   166,853   194,764    Nợ phải trả   93,944   94,083   95,610       Nợ ngắn hạn    73,023   77,088   76,234          Vay ngắn hạn    16,607   16,942   10,718          Nợ dài hạn đến hạn trả    -   -   -          Phải trả cho người bán    29,566   33,662   32,611          Người mua trả tiền trước    58   723   393          Thuế và các khoản phải nộp nhà nước    1,614   4,305   3,516          Phải trả công nhân viên    12,721   19,394   12,623          Chi phí phải trả    1,631   1,478   2,315          Phải trả nội bộ    64   -   4          Phải trả theo tiến độ hợp đồng xây dựng   -   -   -          Các khoản phải trả, phải nộp khác    10,764   585   14,053       Nợ dài hạn    20,921   16,994   19,376          Phải trả dài hạn người bán   -   -   -          Phải trả dài hạn nội bộ   -   -   1,251          Vay và nợ dài hạn   -   -   18,125          Thuế thu nhập hoãn lại phải trả   -   -   -       Nợ khác    -   -   -    Nguồn vốn chủ sở hữu    63,233   72,771   99,153       Nguồn vốn - Quỹ    59,874   68,578   93,834          Vốn điều lệ    40,156   40,156   54,750          Cổ phiếu quỹ    -   -   -          Thặng dư vốn    -   -   -          Chênh lệch đánh giá lại tài sản    -   -   -          Chênh lệch tỷ giá    -   -   -          Quỹ đầu tư phát triển    14,261   21,246   30,286          Quỹ dự phòng tài chính    1,077   1,701   2,527          Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu   -   -   3,656          Lợi nhuận chưa phân phối    4,380   5,475   2,614       Nguồn kinh phí, quỹ khác    3,359   4,193   5,320  Báo cáo kết quả kinh doanh ĐVT : Triệu đồng Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007   Tổng doanh thu    332,839   329,840   344,275       Trong đó: DT hàng xuất khẩu    -   -   -    Các khoản giảm trừ    2,781   4,010   3,027    Doanh thu thuần    330,058   325,830   341,248    Giá vốn hàng bán    284,388   274,458   281,499    Lợi nhuận gộp    45,670   51,372   59,749    Thu nhập hoạt động tài chính    1,222   1,072   1,134    Chi phí hoạt động tài chính    4,499   3,540   2,651       Trong đó: lãi vay phải trả    4,239   3,406   2,608    Chi phí bán hàng    18,040   19,877   20,400    Chi phí quản lý doanh nghiệp    10,830   12,537   16,374    Lợi nhuận thuần từ HĐKD    13,524   16,490   21,457    Thu nhập khác    2,459   1,819   3,075    Chi phí khác    1,226   836   1,583    Lợi nhuận khác    1,232   983   1,491    Tổng lợi nhuận trước thuế    14,756   17,472   22,949    Thuế TNDN phải nộp    -   2,446   3,213    Lợi nhuận sau thuế    14,756   15,026   19,736    Phần hùn thiểu số    -   -   -    Lợi nhuận ròng   14,756   15,026   19,736  2.1.1.Phân tích sự biến động của tài sản Dùa vµo b¶ng sè liÖu trªn ®©y ta nhËn thÊy r»ng tæng tµi s¶n cña c«ng ty ®· cã sù t¨ng lªn qua c¸c n¨m mÆc dï kh«ng râ rÖt. L­îng tiÒn mÆt t¨ng m¹nh qua 3 n¨m chøng tá kh¶ n¨ng thanh to¸n cña c«ng ty ®· kh¸ lªn so víi tr­íc kia. Tuy nhiªn nh×n theo chiÒu däc th× tuy tiÒn mÆt cã t¨ng nh­ng vÉn chiÕm tØ träng Ýt trong TSNH. Cßn HTK vÉn chiÕm tû träng lín bëi thị trường bánh kẹo có tính chất mùa vụ, sản lượng tiêu thụ tăng mạnh vào thời điểm sau tháng 9 Âm lịch đến Tết Nguyên Đán, trong đó các mặt hàng chủ lực mang hương vị truyền thống Việt Nam như bánh trung thu, kẹo cứng, mềm, bánh qui cao cấp, các loại mứt, hạt…được tiêu thụ mạnh .Bªn c¹nh ®ã Tỷ lệ tiêu thụ bánh kẹo theo bình quân đầu người ở Việt Nam còn thấp so với tốc độ tăng trưởng dân số. Hiện nay tỷ lệ tiêu thụ mới chỉ khoảng 2,0 kg/người/năm (tăng từ 1,25 kg/người/năm vào năm 2003). §©y lµ nguyªn nh©n v× sao mµ l­îng HTK cña c«ng ty chiÕm tû träng lín vµ ®©y còng lµ t×nh tr¹ng chung cña c¸c c«ng ty trong ngµnh. Nhìn chung trong cơ cấu tài sản thì hàng tồn kho chiếm tỉ lệ khá cao, tiếp đến là khỏan phải thu. Tiền mặt chiếm không đáng kể. Sự giảm dần của hàng tồn kho cho thấy doanh nghiệp đã có những hướng đi đúng đắn. - Tµi s¶n cè ®Þnh cña c«ng ty gi¶m qua 2 n¨m 2005-2006 nh­ng kh«n
Tài liệu liên quan