Tỷ trọng chi tiêu ngành dược đạt 1.63% GDP: Năm 2006, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong nước đạt trên USD 950 triệu ( VND 15,200 tỷ) và chiếm gần 1.63% GDP. Tỷ trọng này là khá nhỏ nếu so sánh với các nhóm ngành lớn trong nền kinh tế như: thủy sản, ngân hàng, vận tải, nhưng so sánh về tỷ lệ với một số quốc gia như Indonesia, Malaysia, tỷ trọng Việt Nam khá cao.
Ngành dược cũng là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng quá khứ cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế: Bình quân giai đoạn 2000 – 2006, ngành dược có tốc độ tăng trưởng bình quân 13%/năm và đặc biệt cao trong các năm 2003 – 2006 với tốc độ tăng bình quân trên 16%/năm. Sự tăng trưởng này ở mức độ cao so sánh ngang bằng với các ngành kinh tế lớn của Việt Nam như công nghiệp và xây dựng.
24 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1381 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tài chính Công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
Phân tích tài chính
Công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm
GVHD: Th.S Lê Đạt Chí
SVTH : Nguyễn Xuân Thanh TC13
Nguyễn Thị Vũ Quyên TC13
Lê Thị Diệu Linh TC15
Nguyễn Hồng Vinh TC15
Trần Ngọc Dũng TC15
Nguyễn Thúy Quỳnh TC15
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 2008
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VỂ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM IMEXPHARM
A. PHÂN TÍCH NGÀNH DƯỢC
Thế giới
Việt Nam
B. TỔNG QUAN VỂ CÔNG TY
Giới thiệu
Lĩnh vực hoạt động
Chiến lược phát triển
Vị thế công ty
Triển vọng phát triển
Đối thủ cạnh tranh
C. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư
Phân tích khả năng sinh lợi
Phân tích chỉ số tài chính
Phân tích dòng tiền
Phân tích triển vọng
Định giá công ty
D. PHÂN TÍCH SWOT
Điểm mạnh
Điểm yếu
Cơ hội
Thách thức
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM IMEXPHARM
(Imexpharm Pharmaceutical Joint Stock Company)
Trụ sở chính: 04 Đường 30/04, Phường 1, Thị xã Cao Lãnh, Đồng Tháp.
Điện thoại: (84-67) 851620
Fax: (84-67) 853106
Website: www.imexpharm.com
Email: Imexpharm@hcm.vnn.vn
Giấy CNĐKKD: 5103000003 do Phòng ĐKKD, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Tháp cấp cho đăng ký lần đầu ngày 01/08/2001, đăng ký thay đổi lần thứ 4 ngày 14 tháng 04 năm 2006.
Vốn điều lệ: 92,387,500,000 VND
Số lượng cổ phiếu niêm yết: 9,238,750 cổ phiếu
Mệnh giá cổ phiếu: 10,000 đồng/cổ phiếu
Mã cổ phiếu: IMP
Nơi niêm yết : trung tâm giao dịch chứng khóan Tp.HCM
Tổng Quan Ngành Dược Việt Nam
Trần Ngọc Dũng TCDN15
Lê Thị Diệu Linh TCDN15
Hình thành và phát triển trong thời gian khá dài trên 20 năm, ngành dược Việt Nam đã trở thành một ngành có quy mô trong nền KT và đang là một lĩnh vực kinh doanh hấp dẫn, tốc độ tăng trưởng ngành luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của toàn nền KT.
Chi tiêu của người dân cho dược phẩm và chăm sóc sức khoẻ của Việt Nam còn rất thấp. Tiềm năng phát triển phát triển của ngành còn rất lớn.
Tuy là “sân nhà” nhưng các doanh nghiệp sản xuất trong nước chỉ mới chiếm 50% thị phần trong nước.
Các doanh nghiệp dược Việt Nam chỉ tập trung sản xuất những loại thuốc thông thường, chưa sản xuất được những thuốc đặc trị. một trong những thách thức của các doanh nghiệp dược Việt Nam.
Hoạt động phân phối thuốc của các doanh nghiệp trong nước được bảo hộ lâu dài sau WTO. Phát triển hệ thống phân phối rộng khắp sẽ giúp mở rộng thêm thị phần cho các DN Việt Nam.
Tuy phát triển khá lâu nhưng Việt nam chỉ được xếp vào cấp độ trung bình trong nền công nghiệp dược thế giới.
Thị trường Dược Việt Nam vẫn phụ thuộc khá lớn vào nhập khẩu, trị giá tân dược nhập khẩu hiện vẫn chiếm tỷ trọng cao.
Dưới góc độ đánh giá tài chính, các doanh nghiệp ngành dược thời gian qua đạt tốc độ tăng trưởng cao và hiệu quả hoạt động lớn.
Cam Kết WTO Đáng Chú Ý
Xu thế phát triển và rủi ro
Tính chất cạnh tranh trong ngành
Tỷ trọng chi tiêu ngành dược đạt 1.63% GDP: Năm 2006, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong nước đạt trên USD 950 triệu ( VND 15,200 tỷ) và chiếm gần 1.63% GDP. Tỷ trọng này là khá nhỏ nếu so sánh với các nhóm ngành lớn trong nền kinh tế như: thủy sản, ngân hàng, vận tải,… nhưng so sánh về tỷ lệ với một số quốc gia như Indonesia, Malaysia, tỷ trọng Việt Nam khá cao.
Ngành dược cũng là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng quá khứ cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế: Bình quân giai đoạn 2000 – 2006, ngành dược có tốc độ tăng trưởng bình quân 13%/năm và đặc biệt cao trong các năm 2003 – 2006 với tốc độ tăng bình quân trên 16%/năm. Sự tăng trưởng này ở mức độ cao so sánh ngang bằng với các ngành kinh tế lớn của Việt Nam như công nghiệp và xây dựng.
Theo các dự báo được đưa ra bởi Cục quản quản lý dược Việt Nam, tốc độ tăng trưởng ngành tiếp tục duy trì ở mức 15%/ năm trong những năm tới. dựa trên các kế hoạch đầu tư phát triển ngành cũng như tiềm năng hiện tại của ngành dược Việt Nam, dự kiến ngành tiếp tục phát triển với tốc độ cao gấp đôi nền kinh tế và đạt trung bình hàng năm 15%. Theo đó, giá trị ngành sẽ đạt trên 1tỷ USD vào năm 2008 và 1.5tỷ USD vào năm 2010. Tỷ trọng trên GDP cũng sẽ tăng lên và đạt ở mức khoảng 2%/GDP.
Các khoản chi phí cho sức khoẻ của người dân hiện tại khá thấp và với sự gia tăng mức sống, nhu cầu cho các dược phẩm còn tăng cao. Giá trị tiền thuốc chi tiêu bình quân đầu người của Việt Nam hiện khoảng 11.3 USD/người/năm và chi tiêu cho vấn đề chăm sóc sức khoẻ 15USD/người/năm (theo số liệu thống kê của Tisco Research). So với một số quốc gia ngay trong khu vực thì tỷ lệ này còn rất thấp. một số quốc gia như Thái Lan, giá trị này gần gấp 5 lần và Ấn Độ gấp 4 lần. Đối với các quốc gia đã phát triển như USA, Đức… con số này còn cao hơn nữa. Như vậy, có thể thấy tiềm năng thị trường ngành dược Việt Nam còn rất lớn và với sự tăng trưởng về kinh tế, đời sống xả hội, nhu cầu về các sản phẩm y tế, dược phẩm còn rất lớn đặc biệt các sản phẩm dinh dưỡng, bảo vệ sức khoẻ.
Mặc dù tập trung các doang nghiệp sản xuất trong ngành với quy mô khá lớn nhưng thị phần thuốc sản xuất trong nước mới chiếm dưới 50%. Công nghiệp bào chế chiếm tỷ trọng chủ yếu trong công nghiệp dược Việt Nam. Tính đến tháng 6/2006, cả nước có 174 cơ sở sản xuất thuốc tân dược(162 doanh nghiệp trong nước, 12 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) trong đó chỉ có 42 cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP – ASEAN, 23 cơ sở đạt tiêu chuẩn GMP – WHO. Đây mới là những doanh nghiệp quy mô đáng kể trong ngành với giá trị sản xuất chiếm trên 85% giá trị sản xuất toàn ngành.
Tính đến năm 2006, Việt Nam đã sản xuất được 652/1563 hoạt chất đăng ký lưu hành trên thị trường trong nước. Sự tập trung của các doanh nghiệp này vào mảng sản xuất sản phẩm thông thường như kháng sinh, Vitamin tạo ra cạnh tranh lớn trong khi mảng sản phẩm nhập khẩu doanh nghiệp trong nước vẫn chưa thâm nhập được. Đây là thách thức nhưng cũng là cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước để khai thác mảng thị trường rộng lớn này.
Các doanh nghiệp sản xuất trong nước có ưu thế lớn nhất về hệ thống phân phối đồng thời yếu tố này tiếp tục được bảo hộ sau WTO. Việt Nam là quốc gia có hệ thống phân phối thuốc ở mức độ cho phép các công ty nước ngoài tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu ( ngày 1 tháng 1 năm 2007, các doanh nghiệp dược nước ngoài được trực tiếp nhập khẩu thuốc vào Việt Nam) . Riêng hoạt động phân phối thuốc trực tiếp sẽ thuộc bảo hộ lâu dài. Đây cũng là một lợi thế cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước trong việc giữ vững thị trường thông qua hệ thống phân phối đã thiết lập.
Hệ thống phân phối dược phẩm
Công ty TNHH, CP, DNTN
897
Quầy thuốc bán lẽ
4,641
nhà thuốc tư nhân
6,222
Đại lý bán lẽ
7,948
quầy thuốc thuộc trạm y tế xã
29,541
Quầy thuốc thuộc DNNN
7,417
Quầy thuốc thuộc DNNN cổ phần hoá
7,490
Trong những năm qua, kênh phân phối là yếu tố quan trọng nhất trong việc tiêu thụ. Việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng phụ thuộc nhiều vào người bán hơn là người mua. Nguyên nhân người tiêu dùng không có thói quen hỏi xuất xứ sản phẩm trừ khi là sản phẩm đặc trị. Đây là yếu tố chính gây ra sự bất ổn ngành dược trong những năm qua, phổ biến là tình trạng giá thuốc bị đẩy cao quá mức do chi hoa hồng cao cho người bán. Tuy nhiên, dưới góc độ ngắn hạn, tình trạng này ảnh hưởng đến người tiêu dùng hơn là các nhà sản xuất. Bên cạnh mục tiêu về tăng trưởng, ngành dược đặt mục tiêu phát triển về công nghệ nhằm chủ động khâu nguyên liệu hóa dược và các sản phẩm đặc trị.
Theo đánh giá của Tổ chức Y tế Thế giới WHO, Unctad và Unido, Việt Nam được xếp vào nhóm các quốc gia có khả năng sản xuất một số thành phẩm từ nguyên liệu ngoại nhập. Xếp sau các quốc gia trong vùng như: Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc,… và các nước đã phát triển như: Mỹ, Canada, Đức, Ý,... Theo đó, công nghiệp dược Việt Nam được xem là còn yếu về công nghệ đặc biệt nghiên cứu dược liệu và phát triển các biệt dược. Theo đó đến 2010, sản xuất trong nước đáp ứng được 60% nhu cầu (so với mức 40% hiện tại) và 30% thuốc sản xuất có nguồn gốc dược liệu trong nước. Đây cũng là một trong những chiến lược nhằm bình ổn thị trường tân dược hiện nay.
Phân loại 5 mức phát triển của UNIDO
•Không có công nghiệp dược - hoàn toàn nhập khẩu (59nước)
• Gia công đóng gói bán thành phẩm (123 nước)
• Sản xuất một số thành phẩm từ nguyên liệu ngoại nhập (86 nước có Việt Nam)
•Sản xuất được nguyên liệu và nguyên liệu trung gian (13 nước : Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc…)
• Có khả năng phát minh thuốc mới (17 quốc gia : Mỹ, Canada, Ý, Đức…)
Năm 2006, tân dược nhập khẩu đạt trên USD700 triệu (bao gồm cả nguyên liệu), tăng 9.2% so với năm trước và chiếm trên 50% giá trị tiền thuốc sử dụng trong năm. Phần lớn, đây là các loại biệt dược trong nước ít khả năng sản xuất và nguyên liệu phục vụ gần như 100% nhu cầu nguyên liệu sản xuât trong nước. So với nhập khẩu hàng năm thì xuất khẩu không đáng kể, mặc dù tốc độ tăng khá nhưng chỉ đạt USD 22 triệu 2006, tuơng đương khoảng 4,03% giá trị nhập. Hiện nay, một số doanh nghiệp dược trong nước đã bắt đầu xuất khẩu nhưng nhìn chung, với đặc điểm công nghệ sản xuất tương tự các nước trong khu vực, sản phẩm trong nước khó tìm đường tiêu thụ tại các vùng lân cận mà chỉ có thể khai thác các thị trường có công nghệ kém hơn. Theo đó, Việt Nam đang xếp hạng trên 150 quốc gia có công nghệ sản xuất kém hơn và có thể khai thác các thị trường này để xuất khẩu.
Bình quân, các doanh nghiệp này tốc độ tăng trưởng trên 15%/năm và suất sinh lợi trên vốn điều lệ trên 50%. Một số doanh nghiệp như Dược Hậu Giang, tỷ lệ này đạt 100% năm 2006. Các doanh nghiệp này đều đang có các kế hoạch tăng vốn tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô hiện tại. Điều này cho thấy tính hấp dẫn của ngành cũng như các doanh nghiệp trong ngành.
Thuế:
Thuế áp dụng cho dược phẩm sẽ còn 0- 0.5% so với mức thuế 1- 10% như trước đây
Mức thuế trung bình sẽ là 2.5% sau 5 năm kể từ ngày 1/1/2007
Quy định về quản lý chất lượng:
Từ 1-2007 các doanh nghiệp phải đạt GMP- ASEAN từ 1-2008, đạt GMP-WHO
Quyền sản xuất:
Từ 1/1/2007, các công ty nước ngoài được phép mở chi nhánh tại Việt Nam
Quyền kinh doanh xuất nhập khẩu:
Từ 1/1/2008, các doanh nghiệp có vốn nước ngoài( chiếm dước 51%) được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu dược phẩm
Từ 1/1/2009, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh của doanh nghiệp nước ngoài sẽ được trực tiếp xuất nhập khẩu dược phẩm.
Quyền phân phối trực tiếp:
Thuốc do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam nhập khẩu trực tiếp sẽ được bán lại cho các doanh nghiệp trong nước có chức năng phân phối
Cam kết không cho phép các công ty dược nước ngoài tiếp nhận phân phối trên thị trường Việt Nam là cam kết vĩnh viễn.
Xu thế phát triển
Ngành dược được chính phủ xác định phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam. Sản xuất trong nước sẽ đảm bảo 60% nhu cầu thuốc dung và chữa bệnh của xã hội , mức tiêu dung thuốc bình quân đạt 12-15USD/người/năm
Ngành dược sẽ tái cơ cấu theo hướng mở rộng sản xuất những loại thuốc có tỷ trọng sử dụng cao nhưng phải nhập ngoại; đầu tư theo dây chuyền công nghệ tiên tiến để sản xuất các loại thuốc chuyên khoa như ung thư, tim mạch, tiểu đường…
Dự báo năm 2008, tổng doanh thu thuốc sản xuất trong nước có thể đạt tới 8000 tỷ đồng, tiềm năng thị trường dược phẩm có thể đạt tới 1tyr USD cho thấy nhu cầu sản phẩm của ngành dược ngày càng gia tăng. Đây là cơ hội tốt cho sự phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành.
Cạnh tranh với các công ty sản xuất dược nước ngoài cũng là một nhân tố tác động rất mạnh đến sự đến sưh tồn tại, phát triển và phân hoá chứa năng của các công ty trong ngành. Đẩy mạnh chức năng phân phối sẽ là một xu hướng phổ biến do các kam kết WTO của Việt Nam không mở của cho các công ty dược nước ngoài trong khâu phân phối.
Rủi ro:
Sau khi gia nhập WTO, vấn đề bản quyền sang chế quyền phân phối sẽ được đặt ra nghiêm ngặt theo thong lệ quốc tế đối với các công ty dược Việt Nam. Nếu bị kiện và thua kiện, các công ty sản xuất hoặc nhập khẩu uỷ thác dược phẩm trong nước có khả năng phải ngừng sản xuất hoặc nhập khẩu uỷ thác những dngf thuốc bị kiện.
Từ 1/1/2009 các công ty nước ngoài sẽ được phép trực tiếp nhập khẩu thuốc tạo ra cạnh tranh quyết liệt trong lĩnh vực nhập khẩu thuốc đối với các công ty trong nước.
Việc giảm thuế suất đối với 47 dòng thuế nhập khẩu thuốc thành phẩm( mức giảm trung bình là 3%) sẽ là 1 khó khăn lớn cho các doanh nghiệp sản xuất dược trong nước.
Hiện tượng chảy máu chất xám từ các công ty dược trong nước sang các công ty nước ngoài
Hiện nay, mặc dù được xem là ngành siêu lợi nhuận và vẫn còn là một miếng bánh béo bở cho các doanh nghiệp mới vào ngành, tuy nhiên, giữa các công ty trong ngành vẫn tồn tại sự cạnh tranh rất quyết liệt. điều đó được thể hiện qua:
Cạnh tranh phi giá.
Các công ty dược cạnh tranh với nhau bằng những việc như :thiết lập,chiếm lĩnh các kênh phân phối, mở rộng mạng lưới phân phối tạo sự tiện lợi cho người dân. Bởi vì đối tượng trực tiếp của các công ty sản xuất và bán buôn dược phẩm không phải là người dân, mà là các cơ sở phân phối của chính công ty đó hoặc các cơ sở trung gian vì vậy cạnh tranh phi giá nhằm thu hút mạng lưới phân phối về phía mình, ngày càng trở thành yếu tố để các DN trong ngành nâng cao sức cạnh tranh . Ngoài ra các công ty còn tiến hành các hoạt động nhằm quảng bá thương hiệu như tặng thuốc cho người nghèo , tư vấn miễn phí thuốc cho người dân ,xây nhà tình thương ( Mekophar), lập câu lạc bộ cho khách hàng( Dược Hậu Giang ), tài trợ cho các giải đấu( Giải thưởng Domesco ) ...
Các công ty trong ngành tiến hành quảng cáo sản phẩm của mình thông qua các phương tiện thông tin đại chúng …Tuy nhiên nhà nước quản lý khá chặt chẽ đối với loại hình quảng cáo dược phẩm.
Cạnh tranh bằng giá
Một yếu tố không thể thiếu trong cạnh tranh ngành dược là việc cạnh tranh bằng giá.Trong tình trạng thuốc trong nước sản xuất chưa đủ tiêu dùng, phải nhập nhiều thuốc ngoại, nên dẫn đến giá cả giữa các hãng sản xuất thuốc, giữa thuốc nội và thuốc ngoại cũng sẽ khác nhau .
Số DN tham gia ngành dược là khá lớn, mỗi DN chỉ chiếm một thị phần nhỏ so với toàn ngành. Đường cầu của mỗi doanh nghiệp thường co giãn hơn đường cầu của ngành.
Một minh chứng rõ nét đó là việc các công ty dược thường bán sản phẩm của mình ra thị trường với giá thấp hơn so với giá của các sản phẩm dược cùng công dụng được sản xuất ở nước ngoài.
Các doanh nghiệp lớn trong ngành: 10 doanh nghiệp dược đứng đầu về doanh thu có tổng doanh thu đạt 2680 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 40% so với toàn ngành.
Dược hậu giang, Imexpham, Mekophar, Domesco là 4 công ty luôn có doanh thu dẫn đầu và chiếm 29% tổng doanh thu của các công ty sản xuất thuốc tân dược trong nước. Tỷ suất lợi nhuận của các công ty dược đầu ngành khá hấp dẫn( ROE thường >30%). Do đó ngày càng có nhiều các công ty dược mới gia nhập ngành.
TỔNG QUAN VỂ CÔNG TY
Lê Thị Diệu Linh TCDN15
Nguyễn Xuân Thanh TCDN13
Nguyễn Hồng Vinh TCDN15
Lịch sử hình thành công ty
28/9/1983:Xí nghiệp Liên Hiệp Dược Đồng Tháp được thành lập.
11/1992: đổi tên thành công ty dược phẩm Đồng Tháp.
11/1999: đổi tên thành công ty dược phẩm TW 7.
25/7/2001: chuyển đổi thành công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm.
Hiện nay, công ty có 7 chi nhánh ở các tỉnh TPHCM, Hà Nội, Bình Dương, Long An, Cần Thơ, An Giang.
Số lượng nhân viên: 31/3/07 công ty có 624 người, cơ cấu lao động như sau: Đại học, trên đại học 20.83%; CĐ, TC 36.86%; LĐPT 42.31%
Tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu
Tổng công ty Dược VN
28.31%
Thành viên HĐQT
3.23%
Cổ đông khác
27.25%
Nước ngoài
41.21%
Vốn điều lệ và quá trình tăng vốn
Vốn điều lệ
(tỷ VND)
2001
22
T5/05
44
T2/06
70
T4/07
84
T5/07
92.4
T9/07
116.6
T7/2001: vốn điều lệ 22 tỷ đồng
T3/2005: tăng lên 44 tỷ đồng
Đầu năm 2006: tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ đồng
4/12/06: Tăng vốn điều lệ lên 84 tỷ đồng
Kế hoạch năm 2007 tăng vốn điều lệ từ 84 tỷ lên 116.61 tỷ đồng theo từng giai đoạn
+Gđ1:Tăng từ 84 lên 92.4 tỷ dùng để trả cổ tức 10% bằng cổ phiếu (đã phát hành từ T4/2007)
+Gđ2:Từ 92.4 tỷ lên 101.64 tỷ đồng dùng phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 10:1 với giá ưu đãi là 60 ngàn đồng/CP
+Gđ3:tăng lên 115 tỷ đồng dùng phát hành cổ phiếu cho CB, CNV số lượng 198000CP với giá 60 ngàn đồng/CP, và số còn lại phát hành riêng lẻ cho các nhà đầu tư lớn.
+Gđ4: phát hành 161,200 CP cho cổ đông nhà nước (Tổng công ty dược Việt Nam) do tiếp nhận bàn giao Trung tâm nghiên cứu bảo tồn và phát triển dược liệu Đồng Tháp Mười từ Tổng công ty Dược Việt Nam
Ngành nghề kinh doanh
Doanh thu các loại sản phẩm
Tỷ lệ các loại thuốc
Sản xuất, mua bán, xuất nhập khẩu dược phẩm; thiết bị và dụng cụ y tế; nguyên liệu bao bì sản xuất thuốc
Sản xuất, mua bán, xuất nhập khẩu thuốc y học cổ truyền, mỹ phẩm; thực phẩm, thực phẩm chức năng, các loại nước uống, nước uống có cồn, có gaz, các chất diệt khuẩn, khử trùng cho người.
Cung cấp các dịch vụ hệ thống kho bảo quản các loại thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
Nuôi trồng, chế biến và mua bán dược liệu.
Kinh doanh ngành du lịch nghỉ dưỡng.
Đầu tư tài chính, kinh doanh bất động sản.
Tuy nhiên, ngành nghề kinh doanh chính của Công ty Imexpharm là sản xuất thuốc tân dược chữa bệnh cho người, sản xuất thuốc y học dân tộc, cổ truyền; mua bán thuốc, dược phẩm, dược liệu hoá chất, nguyên liệu của ngành dược ; mua bán thiết bị y tế ... Hiện nay, Công ty đã sản xuất được trên 190 loại sản phẩm, trong đó có trên 30 loại là sản xuất nhượng quyền cho các tập đoàn, công ty lớn ở nước ngoài như: Sandoz (Biochemie), Union pharma, DP pharma, Innotech (Pháp), ....
Hoạt động kinh doanh của công ty:
Sản phẩm và dịch vụ chính do công ty cung cấp bao gồm:
Các loại thuốc tân dược do công ty sản xuất bao gồm: các loại thuốc kháng sinh, các loại thuốc giảm đau, các loại thuốc giảm đau, các loại thuốc đặc trị, các loại thuốc chống dị ứng và các loại thực phẩm chức năng.
Các loại thuốc kinh doanh: do công ty nhập khẩu hoặc mua lại từ các đơn vị khác để phân phối
Hiện nay công ty đã sản xuât được trên 140 sản phẩm, trong đó có trên 30 loại là sản xuất nhượng quyền cho các tập đoàn, các công ty lớn ở nước ngoài như: sandoz(biochemie), robonson pharma, opv, dp pharma…
Cơ cấu nguồn doanh thu của công ty đến từ hàng sản xuất, hàng kinh doanh, lợi nhuận khác. Trong đó, doanh thu từ mặt hàng sản xuất chiếm tỷ trọng chủ yếu trên 90%.
Lợi nhuận của công ty cũng chủ yếu từ mặt hàng sản xuất chiếm tỷ trọng 100%(năm 2005), 94.03% (năm 2006), 100.07%(quí I năm 2007).
Tỷ trọng doanh thu hàng Imex theo khu vực: ĐBSCL (51%), TPHCM (20%), Miền Trung (7%), Đông Nam Bộ (5%), Hà Nội (7%), miền núi(10%).
Chiến lược phát triển năm 2007
Nghiên cứu sản phẩm mới mang thương hiệu Imexpharm, tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận 55% so với năm 2006
Mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm trên cả nước (như: địa bàn Tấy Nguyên, Miền Trung, miền Bắc) và xuất khẩu sang các nước khối Asean và châu Phi (như: Pháp, Moldova, Nam Phi, Campuchia….)
Mở rộng và phát triển sản xuất nhượng quyền
Xây dựng nhà máy sản xuất kháng sinh chích Cephalosporin tại khu CN VN-Singapore tại Bình Dương.
Tăng cường vốn đầu tư mở rộng các thiết bị công nghệ cao cho các nhà máy đã có và dự trữ nguyên liệu.
Đầu tư, khai thác về chiết xuất dược liệu, du lịch sinh thái – nghỉ dưỡng, công trình nghiên cứu khoa học của Trung tâm nghiên cứu bảo tồn và phát triển dược liệu Đồng Tháp Mười
Dự án đầu tư
15/6/07, Công ty Imexpharm (mã IMP) ký hợp đồng liên doanh và sản xuất nhượng quyền dược phẩm tại VN với tập đoàn dược phẩm Pharmascience -một trong những nhà sản xuất thuốc generic của Canada. Cũng theo hợp đồng, một dự án xây dựng nhà máy liên doanh nhóm thuốc Non Betalactam, tại KCN Vietnam-Singapore II, giữa hai đối tác này sẽ được khởi công xây dựng vào đầu năm 2008.
Dự án đầu tư
Vốn đầu tư
Tỷ đồng
Triệu USD
Đầu tư xây dựng nhà máy caphalosporin tại KCN Việt Nam - Singapore, Bình Dương.
106
6.63
Đầu tư vào trung tâm nghiên cứu bảo tồn và phát triển dược liệu Đồng Tháp Mười
20
1.25
Đầu tư và hệ thống phân phối sản phẩm
20
1.25
Nâng cấp thiết bị hiên đại cho c