Chất dẻo, hay còn gọi là nhựa, hoặc polymer là nguyên vật liệu trong sản xuất nhiều loại vật dụng phục vụ đời sống con người cũng như nhiều ngành kinh tế. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, chất dẻo ngày càng được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực. Do đó, ngành công nghiệp Nhựa có vị trí rất quan trọng trong đời sống cũng như sản xuất của mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam, ngành công nghiệp Nhựa tuy còn non trẻ nhưng cũng là ngành đã có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Ngành nhựa đã và đang trở thành một trong những ngành mũi nhọn trong kế hoạch phát triển kinh tế. Tuy nhiên, khả năng cạnh tranh giữa các công ty trong cùng một ngành cũng khác nhau. Hiện cả nước có khoảng 30 doanh nghiệp sản xuất nhựa, trong đó công ty cổ phần nhựa Bình Minh hiện đang nằm trong top 10 doanh nghiệp sản xuất nhựa hàng đầu với 25% thị phần. Các sản phẩm nhựa Bình Minh được tiêu thụ khá tốt và là thương hiệu quen thuộc ở các tỉnh phía nam. BMP chuyên cung cấp cho lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng và các lợi thế về quan hệ với các công trình quốc gia trọng điểm như cấp thoát nước, bưu chính viễn thông và điện lực.
24 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 2742 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tài chính công ty cổ phần nhựa Bình Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lý do chọn đề tài
Chất dẻo, hay còn gọi là nhựa, hoặc polymer là nguyên vật liệu trong sản xuất nhiều loại vật dụng phục vụ đời sống con người cũng như nhiều ngành kinh tế. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, chất dẻo ngày càng được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực. Do đó, ngành công nghiệp Nhựa có vị trí rất quan trọng trong đời sống cũng như sản xuất của mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam, ngành công nghiệp Nhựa tuy còn non trẻ nhưng cũng là ngành đã có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Ngành nhựa đã và đang trở thành một trong những ngành mũi nhọn trong kế hoạch phát triển kinh tế. Tuy nhiên, khả năng cạnh tranh giữa các công ty trong cùng một ngành cũng khác nhau. Hiện cả nước có khoảng 30 doanh nghiệp sản xuất nhựa, trong đó công ty cổ phần nhựa Bình Minh hiện đang nằm trong top 10 doanh nghiệp sản xuất nhựa hàng đầu với 25% thị phần. Các sản phẩm nhựa Bình Minh được tiêu thụ khá tốt và là thương hiệu quen thuộc ở các tỉnh phía nam. BMP chuyên cung cấp cho lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng và các lợi thế về quan hệ với các công trình quốc gia trọng điểm như cấp thoát nước, bưu chính viễn thông và điện lực.
Do đó, phân tích tài chính công ty cổ phần nhựa Bình Minh sẽ cho ta cái nhìn tổng quan về hoạt động kinh doanh của công ty. Qua đó đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của BMP.
Mục lục
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần Nhựa Bình Minh 3
1. Giới thiệu về công ty cổ phần Nhựa Bình Minh. 3
2. Phân tích môi trường kinh doanh. 4
A. Môi trường vĩ mô. 4
B. Phân tích ngành. 7
C. Vị trí công ty trong ngành. 8
Chương 2: Phân tích. 9
1. Phân tích tài chính. 9
1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán. 9
1.1.1. Phân tích xu hướng. 9
1.1.2. Phân tích cấu trúc. 11
1.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. 12
1.3. Phân tích báo cáo dòng tiền. 16
1.4. Phân tích tỷ số. 17
1.5. Phân tích Dupont. 19
2. So sánh với trung bình ngành và đối thủ cạnh tranh. 22
Chương 3: Kết luận. 24
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh
1. Giới thiệu công ty cổ phần nhựa Bình Minh
Tên công ty: Công ty cổ phần nhựa Bình Minh. Mã chứng khoán: BMP
Giấy chứng nhận ĐKKD: số 4103002023 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp ngày 02/01/2004
Địa chỉ trụ sở chính: số 240 Hậu Giang, phường 9, quận 6, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84-8) 3 969 0973 Fax: (84-8) 3 960 6814
Website: www.binhminhplastic.com
Email: binhminh@binhminhplastic.com.vn
Quá trình hình thành và phát triển:
- Thành lập năm 1977 với tên gọi ban đầu là nhà máy công tư hợp doanh Nhựa Bình Minh. Năm 1990 đổi tên thành Xí nghiệp khoa học sản xuất Nhựa Bình Minh. Năm 1994, chính thức mang tên công ty nhựa Bình Minh trực thuộc tổng công ty Nhựa Bình Minh.
- Tháng 1/2004 cổ phần hóa. Công ty chính thức chuyển đổi thành CTCP Nhựa Bình Minh
- Công ty đang là chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên nhựa Miền Bắc với vốn điều lệ 100 tỷ đồng
- Tháng 7/2006, niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
- Tổng số lao động thời điểm tháng 12/2007 là 437 người.
- Vốn điều lệ (quí 2 năm 2009): 170.630.560.000 tỷ đồng
Lĩnh vực hoạt động, sản xuất chính: sản xuất kinh doanh sản phẩm nhựa theo khuôn mẫu công nghiệp và dân dụng bao gồm ống và phụ tùng nối ống nhựa uPVC dùng trong ngành cấp nước và cáp ngầm. Ngoài ra, BMP còn sản xuất nhựa khác như bình phun thuốc trừ sâu, keo dán ống PVC, mũ bảo hộ lao động. Ống nhựa hiện là nhóm sản phẩm đem lại doanh thu chính trong tổng doanh thu của BMP (chiếm trên 80%).
Chiến lược và kế hoạch kinh doanh
- Củng cố thị trường phía Nam và từng bước phát triển thị trường khu vực phía Bắc.
- Mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh sang lĩnh vực xây dựng, cho thuê văn phòng nhằm khai thác tối đa tiềm năng về bất động sản mà công ty đang quản lý,
* Kế hoạch kinh doanh 2009:
-Doanh thu: 820 tỷ đồng
- Lợi nhuận trước thuế: 105 tỷ đồng
- Tỷ lệ chia cổ tức bằng tiền mặt 20% /mệnh giá
Các dự án đầu tư:
- Ngày 25/07/2008, BMP đã hoàn tất việc lắp đặt thêm 4 dây chuyền đùn ống mới nữa từ 2 dây chuyền sản xuất ống uPVC từ Ф21 – Ф90 với năng suất 300kg/h/dây chuyền, 1 dây chuyền sản xuất ống uPVC từ Ф60 – Ф114 với năng suất 490kg/h và 1 dây chuyền sản xuất ống HDPE từ Ф16- Ф63 với năng suất 240kg/h. Việc đưa vận hành 4 dây chuyền mới này sẽ nâng tổng sản lượng sản xuất của công ty tăng thêm 20%, đồng thời đáp ứng nhu cầu của thị trường hiện nay.
Trong quí I/ 2009, BMP sẽ tiếp tục lắp đặt thêm 4 dâu chuyền đùn ống mới nữa từ 2 nhà máy đùn ống hàng đầu Châu Âu là KRAUSS MAFFEI cuẩ Đức và CINCINNATI của Áo. Trong đó gồm 2 dây chuyền sản xuất ống uPVC từ Ф21- Ф90 với năng suất 300kg/h/dây chuyền, 1 dây chuyền sản xuất ống uPVC từ Ф60- Ф114 với năng suất 490 kg/h và 1 dây chuyền sản xuất ống uPVC từ Ф200- Ф630 với năng suất 2500 kg/h.
Nhằm đáp ứng nhu cầu phối trộn nguyên liệu phục vụ cho 8 dây chuyền sản xuất ống nêu trên, cũng trong quí I năm 2009 Bình Minh sẽ lắp đặt thêm một thiết bị phối trộn nguyên liệu ( bột uPVC) với năng suất 400kg/h, được chế tạo bởi Plasmec- Italy là nhà sản xuất rất nổi tiếng của Châu Âu trong lĩnh vực chế tạo thiết bị phối trộn nguyên liệu. Tổng giá trị đầu tư cho quí I/2009 trên 80 tỷ đồng và dự kiến sẽ nâng tổng sản lượng và doanh thu của công ty năm 2009 thêm 30% so với năm 2008.
Cơ cấu tổ chức:
- Ban lãnh đạo công ty:
+ Lê Quang Doanh CTHĐQT, TGĐ
+ Nguyễn Hoàng P.chủ tịch HĐQT
+ Bùi Quang Khôi Thành viên HĐQT
+ Trang Thị Kiều Hậu Thành viên HĐQT
+ Nguyễn Kim Phượng Trưởng BKS
2. Phân tích môi trường kinh doanh:
A. Môi trường vĩ mô:
Tổng quan ngành:
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, ngành công nghiệp Nhựa dù còn non trẻ so với các ngành công nghiệp lâu đời khác nhưng đã có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Ngành nhựa đã và đang trở thành một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn trong kế hoạch phát triển kinh tế. Trong mười năm qua, ngành Nhựa Việt Nam đã phát triển với tốc độ khá nhanh khoảng 15- 25%/ năm. Nhu cầu sử dụng sản phẩm nhựa ngày càng tăng, nhiều doanh nghiệp tạo dựng được những thương hiệu sảm phẩm uy tín trong nước như: ống nhựa Bình Minh, Tiền Phong,... bao bì Tân Tiến, Vân Đồn..., và nhiều doanh nghiệp khác. Không chỉ phát triển mạnh mẽ trong nước, ngành Nhựa cũng đẩy mạnh xuất khẩu ra nước ngoài. Đến năm 2007, kim ngạch xuất khẩu của ngành Nhựa đạt 725 triệu USD so với 95,5 triệu USD năm 2000, tăng gấp gần 8 lần (nguồn: Tổng cục Thống kê). Với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu nhanh trong các năm vừa qua, nhựa được đánh giá là mặt hàng có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu nhanh nhất cả nước sau cơ khí, hạt tiêu và cà phê. Sự tăng mạnh của kim ngạch xuất khẩu cho thấy các sản phẩm nhựa của Việt Nam đang được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới và từng bước khẳng định vị trí quan trọng của ngành Nhựa trong sự phát triển chung của toàn ngành công nghiệp.
Ngành Nhựa Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển nhanh chóng. Đến nay toàn ngành có khoảng 2000 doanh nghiệp trải dài từ Bắc và Nam, tập trung 80% ở Tp. HCM thuộc mọi thành phần kinh tế. Sự tham gia của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã làm gia tăng kim ngạch xuất khẩu cho ngành, tác động tích cực đến công nghệ hiện đại và trình độ quản lý. Bên cạnh đó vẫn còn một số mặt hạn chế trong ngành. Các doanh nghiệp trong ngành Nhựa thiếu sự liên kết hoặc chuyên môn hóa trong sản xuất dẫn đến đầu tư tràn lan làm giảm sự cạnh tranh trên thị trường nội địa và làm giảm hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp cũng như toàn ngành nói chung. Các doanh nghiệp vẫn chưa chủ động được nguyên liệu đầu vào dẫn đến sự phụ thuộc vào giá nguyên liệu.
Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng ngành Nhựa Việt Nam vẫn từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường trong nước cũng như xuất khẩu.
Các nhân tố ảnh hưởng:
Nhân tố chính trị, luật pháp
Hệ thống chính trị, luật pháp, chính sách ổn định của Việt Nam đã góp phần vào sự ổn định và khả năng phát triển của các ngành kinh tế nói chung và ngành Nhựa nói riêng. Trong Quyết định số 11/2004/QĐ-BCN ngày 17/2/2004 về quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nhựa Việt Nam đến năm 2010, Chính phủ đặt mục tiêu phát triển ngành Nhựa thành ngành kinh tế mạnh. Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg phê duyệt danh mục 10 ngành công nghiệp ưu tiên, mũi nhọn giai đoạn 2007-2010, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển, ngành Nhựa cũng nằm trong danh sách các ngành công nghiệp ưu tiên phát triển. Qua đó ta thấy ngành Nhựa được tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh hoạt động sản xuất cũng như xuất khẩu.
Tuy nhiên ngành Nhựa vẫn còn gặp nhiều khó khăn do vẫn còn thiếu quy định của nhà nước về việc nhập khẩu phế liệu sản xuất tái sinh để giảm bớt chi phí đầu vào cho các doanh nghiệp Nhựa giúp chủ động hơn về nguyên liệu và giảm giá thành sản xuất.
Nhân tố kinh tế
80% nguyên liệu đầu vào của ngành Nhựa Việt Nam là phải nhập khẩu do đó phụ thuộc nhiều vào tỷ giá hối đoái. Bên cạnh đó, nguyên liệu đầu vào của ngành được tạo ra từ sản phẩm dầu mỏ, nên giá dầu mỏ cũng là yếu tố chính ảnh hưởng đến giá nguyên liệu. Một nhân tố khác cũng ảnh hưởng đến ngành đó là lãi suất. 95% doanh nghiệp nhựa Việt Nam là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc huy động vốn để mở rộng sản xuất chủ yếu là sử dụng nguồn vốn tín dụng của ngân hàng. Do đó, lãi suất ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các doanh nghiệp.
Nhân tố xã hội
Cuộc sống phát triển, thu nhập càng cao thì các sản phẩm làm bằng nhựa ngày càng được sử dụng rộng rãi và yêu cầu về chất lượng, mẫu mã của sản phẩm nhựa ngày càng tăng. Khác với các mặt hàng khác, giá các mặt hàng bằng nhựa cao hơn xuất khẩu nên lợi nhuận cao hơn. Mặc khác sản phẩm nhựa Việt Nam cũng được các nước nhập khẩu đánh giá cao và chưa bị áp dụng thuế chống bán phá giá, nên rất thuận lợi cho xuất khẩu.
Tuy nhiên, xu hướng trên thế giới đang dần chuyển sang các sản phẩm thân thiện với môi trường trong khi các sản phẩm nhựa của Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu nên dễ mất thị trường trên thế giới.
Nhân tố công nghệ
Đây là nhân tố tác động to lớn đến sự phát triển của ngành nhựa. Khoa học công nghệ giúp nhựa trở thành nguyên liệu thay thế các sản phẩm như: gỗ, kim loại... Công nghệ hiện đại đang góp phần tạo ra các sản phẩm nhựa có mẫu mã đẹp, chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thẩm mỹ của người tiêu dùng. Tuy nhiên bên cạnh việc đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị phục vụ cho ngành Nhựa hiện nay hầu hết đều phải nhập khẩu
làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và doanh thu của ngành.
B. Phân tích ngành:
Điểm mạnh:
Một trong những công ty dẫn đầu, có tốc độ tăng trưởng nhanh.
Nhân công Việt Nam rẻ, dồi dào.
Sản phẩm ngành nhựa ngày càng được sử dụng rộng rãi.
Nhận được sự quan tâm của chính phủ: xúc tiến thương mại, thành lập các trung tâm dữ liệu ngành, đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật cho việc mua thiết bị và cải tạo nhà xưởng.
Sản phẩm ngành nhựa không bị áp thuế chống bán phá giá khi xuất khẩu sản phẩm vào thị trường EU, Mỹ.
Điểm yếu:
Không chủ động được nguyên liệu đầu vào phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Thiếu hụt nguồn nhân lực có chất lượng cao, chưa có một trung tâm hay trường nào đào tạo bài bản cho ngành nhựa.
Chưa có chiến lược lâu dài về quảng bá thương hiệu.
Chưa có hệ thống phân phối hoàn chỉnh.
Giá thành chưa cạnh tranh vì phụ thuộc vào nguyên liệu đầu vào.
Công nghệ sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu.
Chưa thu hút được các nhà đầu tư.
Tính chuyên môn hóa chưa cao.
Cơ hội:
Thị trường trong nước với 80 triệu dân là một thị trường lớn chưa được khai thác đúng mức.
Việt Nam tham gia vào WTO, tăng khả năng thâm nhập vào thị trường nước ngoài.
Ngành nhựa là một trong những ngành mũi nhọn được ưu tiên phát triển của đất nước.
Nguyên vật liệu dồi dào, nhiều tiềm năng khai thác.
Thách thức:
Việc gia nhập WTO vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với khả năng cạnh tranh của ngành nhựa VN.
Để thu được lợi nhuận cao cần đầu tư đổi mới công nghệ mới.
Những biến động về giá dầu thế giới tiềm ẩn rủi ro.
C. Vị trí của công ty trong ngành:
- Đối thủ cạnh tranh chính của BMP trên thị trường là công ty Nhựa Tiên Phong (NTP). Tuy nhiên thị trường ống Nhựa có sự tách biệt khá rõ ràng về mặt địa lý khi NTP chiếm thị phần cao nhất ở miền Bắc. Thị trường của BMP hiện nay khoảng 25% toàn thị trường ống nhựa trong cả nước, chiếm vị trí độc tôn trong thị trường ống nhựa từ miền Trung trở vào.
- Công ty đã xây dựng được mạng lưới tiêu thụ rộng khắp cả nước với trên 260 của hàng, tập trung chủ yếu ở Tp. HCM, Cần Thơ, Vũng Tàu, Bình Dương, Đồng Nai...
- 2007, thương hiệu Nhựa Bình Minh được chọn là Hàng Việt Nam Chất lượng cao thứ 12 liên tiếp (1997-2008) và giải thưởng Sao vàng Đất Việt lần 3 liên tiếp (2003, 2004, 2005)
- Đây là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành, thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài.
Chương 2: Phân tích
1. Phân tích tài chính
1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán
1.1.1 Phân tích xu hướng:
1.1.1.1 Xu hướng tài sản:
2005
2006
2007
2008
Q2/ 2009
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN
1.00
1.84
1.89
1.85
2.45
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
1.00
6.25
0.49
1.11
6.22
III. Các khoản phải thu
1.00
1.73
2.62
1.52
2.82
IV. Hàng tồn kho
1.00
1.19
1.34
1.83
1.52
V. Tài sản ngắn hạn khác
1.00
2.17
4.12
5.25
2.22
B - TÀI SẢN DÀI HẠN
1.00
0.91
1.76
2.66
2.65
II. Tài sản cố định
1.00
0.71
2.35
3.43
3.43
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1.00
501.00
1.00
215.50
215.50
V. Tài sản dài hạn khác
1.00
0.82
0.00
0.00
0.00
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
1.00
1.55
1.85
2.10
2.51
Bảng: chỉ số xu hướng theo tài sản của BMP (năm gốc 2005)
Biểu đồ thể hiện xu hướng tài sản của BMP
Các khoản mục tài sản ngắn hạn không có sự thay đổi lớn trong khi khoản mục đầu tư tài chính dài hạn tăng đột biến trong năm 2006 và năm 2008. Năm 2006 là do góp vốn thành lập quỹ đầu tư chứng khoán vào công ty cổ phần đầu tư chứng khoán Bản Việt. Còn trong năm 2008 giá trị tăng đột biến là do giá trị vốn góp vào Công ty Nhựa Bình Minh miền Bắc. Do đó, việc gia tăng đột biến khoản mục này không phải là một tín hiệu tiêu cực mà là một hình thức mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.
Qua bảng chỉ số xu hướng tài sản và biểu đồ thể hiện xu hướng tài sản, ta thấy cơ cấu tài sản công ty thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tăng tỷ trọng tài sản dài hạn. Trong đó chủ yếu là giảm tỷ trọng các khoản phải thu và hàng tồn kho; và tăng tỷ trọng của tài sản ngắn hạn khác và đầu tư tài chính dài hạn.
Năm 2008 là năm nhiều biến động của các yếu tố vĩ mô như lạm phát và sự gia tăng cao chi phí đầu vào của BMP nên có sự gia tăng của các khoản dự phòng phải thu khó đòi, đầu tư chứng khoán ngắn hạn và giảm giá hàng tồn kho.
1.1.1.2.Xu hướng nguồn vốn:
2005
2006
2007
2008
Q2/ 2009
A -NỢ PHẢI TRẢ
1.00
0.49
0.91
0.92
0.97
I. Nợ ngắn hạn
1.00
0.57
1.05
1.07
1.12
II. Nợ dài hạn
1.00
0.00
0.04
0.06
0.07
B - NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
1.00
2.04
2.27
2.63
3.21
I. Vốn chủ sở hữu
1.00
2.06
2.31
2.68
3.26
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
1.00
1.41
1.26
1.35
1.80
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
1.00
1.55
1.85
2.10
2.51
Bảng: chỉ số xu hướng theo nguồn vốn của BMP (năm gốc 2005)
Qua bảng chỉ số xu hướng trên ta thấy nợ phải trả đang được duy trì ổn định từ 2007 đến nay, khoản nợ dài hạn 12 tỷ đồng đã được thanh toán hết trong năm 2005, hiện nay nợ dài hạn chi còn rất ít.
Trong khi đó vốn chủ sở hữu đã gia tăng liên tục, đến quý 2/2009 đã tăng gấp 3.21 lần so với 2005. Điều này cho thấy công ty đang có chiến lược gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu để có thể giữ vững hoạt động sản xuất kinh doanh tránh bị lệ thuộc vào nguồn vốn vay nhằm giảm thiểu rủi ro trong tinh hình kinh tế đang khủng hoảng như hiện nay.
Tổng cộng nguồn vốn đã có sự gia tăng đáng kể lên gấp 2.51 lần chứng tỏ tình hình thu hút vốn đầu tư của công ty là khá khả quan.
Biểu đồ thể hiện xu hướng tài sản của BMP
1.1.2 Phân tích cấu trúc:
Hình 1: Cấu trúc tài sản qua các năm
Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của công ty: luôn ở mức cao trên 60% so với tổng tài sản.
Tuy nhiên tài sản ngắn hạn đa số là hàng tồn kho và các khoản phải thu. Để giải thích điều này, chúng ta cần phân tích ngành nhựa. Nguyên liệu đầu vào của ngành nhựa phải nhập khẩu từ nước ngoài, BMP luôn phải dự trữ một nguồn nguyên liệu để đảm bảo công ty hoạt động bình thường không bị động trước biến động thị trường.
Tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng khoảng 30% trong đó hầu hết là tài sản cố định .
Hình 2: Cấu trúc vốn qua các năm
Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong nguồn vốn của BMP gần 90%. Với cơ cấu vốn chủ sở hữu cao và tỷ lệ nợ ít sẽ đảm bảo tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh, ít bị ảnh hưởng bởi biến động tài chính của thị trường nhưng điều này cho thấy BMP vẫn còn khả năng sinh lời cao hơn nếu sử dụng tốt đòn bẩy kinh doanh.
1.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh :
Biểu đồ thể hiện cơ cấu doanh thu BMP
Doanh thu của BMP chủ yếu là từ các sản phẩm ống nhựa uPVC, HDPE, HDPE gân dùng trong ngành nước và xây dựng chiếm tới 83% tổng doanh thu. Để đa dạng hóa sản phẩm, hạn chế rủi ro và phát triển sản phẩm mới, BMP không ngừng chú trọng phát triển sản phẩm mới.
(nguồn: kết quả phân tích của nhóm)
Sản lượng tiêu thụ của nhựa Bình Minh gia tăng khá đều qua các năm từ 2005 đến 2007, năm 2008 có chút chững lại có lẽ do tình hình suy thoái chung của nền kinh tế .
STT
2008
%
2007
%
2006
%
2005
1
Doanh thu
831.578
22%
680.231
35%
503.621
19%
423.166
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
10.614
4,495%
231
18%
196
-50%
389
3
Doanh thu thuần
820.964
21%
680.000
35%
503.425
19%
422.777
4
Giá vốn hàng bán
633.927
18%
538.023
44%
374.679
15%
326.397
5
Lợi nhuận gộp
187.037
32%
141.977
10%
128.746
34%
96.380
6
DT hoạt động tài chính
1.633
-80%
8.121
452%
1.472
156%
575
7
Chi phí tài chính
23.774
4,562%
510
-41%
858
-80%
4.361
8
Chi phí bán hàng
25.476
30%
19.645
70%
11.567
60%
7.213
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
27.526
41%
19.528
0%
19.479
5%
18.601
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
111.895
1%
110.416
12%
98.312
47%
66.780
11
Thu nhập khác
2.239
151%