Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, các hoạt động kinh doanh đa dạng và phong phú hơn. Do đó việc phân tích quá trình hoạt động kinh doanh cũng như phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết hiện nay. Kết quả phân tích không chỉ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt động của công ty mà còn dùng để đánh giá dự án đầu tư, tính tóan mức độ thành công trước khi bắt đầu ký kết hợp đồng.
27 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1563 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tài chính Công ty CP Vận tải và Thuê tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, các hoạt động kinh doanh đa dạng và phong phú hơn. Do đó việc phân tích quá trình hoạt động kinh doanh cũng như phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết hiện nay. Kết quả phân tích không chỉ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt động của công ty mà còn dùng để đánh giá dự án đầu tư, tính tóan mức độ thành công trước khi bắt đầu ký kết hợp đồng.
Ngoài ra, việc phân tích tình hình hoạt động kinh doanh còn là một trong những lĩnh vực không chỉ được quan tâm bởi các nhà quản trị mà còn nhiều đối tựơng kinh tế khác liên quan đến doanh nghiệp. Dựa trên những chỉ tiêu kế hoạch, doanh nghiệp có thể định tính trước khả năng sinh lời của hoạt động, từ đó phân tích và dự đoán trước mức độ thành công của kết quả kinh doanh. Qua kết quả của việc phân tích báo cáo tài chính cho thấy được hoạt động kinh doanh không chỉ là việc đánh giá kết quả mà còn là việc kiểm tra, xem xét trước khi bắt đầu quá trình kinh doanh nhằm hoạch định chiến lược tối ưu.
Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện vốn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của phân tích kinh doanh thông qua việc phân tích báo cáo tài chính.
Từ những cơ sở trên, chúng em nhận thấy việc phân tích báo cáo tài chính của Công Ty Cổ Phần Vận Tải và Thuê tàu phù hợp với khả năng cũng như sự hiểu biết của chúng em. Qua đó, giúp công ty biết được khả năng hoạt động của công ty trong giai đoạn nền kinh tế đầy biến động như hiện nay để công ty kịp thời có những chiến lược kinh doanh tốt nhất trong thời gian tới. Đó cũng là cơ hội để chúng em được áp dụng những điều đã học vào thực tế doanh nghiệp.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty cổ phần Vận tải và thuê tàu “VFR” ( tên tiếng anh là TRANSPORT AND CHARTERING CORPORATION,tên viết tắt là “Vietfracht”) thành lập ngày 18 tháng 2 năm 1963 theo QD số 103/BNGT/TCC của Bộ Ngoại thương (khi mới thành lập tên là “Tổng công ty Vận tải ngoại thương”, 100% vốn sở hữu của nhà nước). Trước đây, công ty trực thuộc Bộ Ngoại thương, Bộ Giao thông vận tải và trở thành công ty cổ phần từ cuối năm 2006.
Tháng 10/1984, Công ty được chuyển từ Bộ Ngoại thương sang Bộ Giao thông Vận tải trực tiếp quản lý theo Quyết định số 334/CT ngày 1/10/1984 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ).
-Ngày 9/11/1984, Công ty được đổi tên thành “Tổng công ty Thuê tầu và môi giới hàng hải” trực thuộc Bộ Giao thông vận tải theo Quyết định số 145/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ).
- Ngày 11/10/1991, Công ty được đổi tên thành “Tổng Công ty Vận tải và Thuê tàu” trực thuộc Bộ Giao thông vận tải theo Quyết định số 2036/QĐ-TCCB-LĐ của Bộ Giao thông vận tải,. - Ngày 01/6/1993, Công ty được thành lập lại và đổi tên thành “Công ty Vận tải và Thuê tàu” (Vietfracht) theo Quyết định số 1084/QĐ-TCCB-LĐ của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. - Ngày 25/11/2003, Công ty mẹ : Công ty Vận tải và Thuê tàu được thành lập theo Quyết định số 207/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 3554/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Với lịch sử hơn 40 năm, Vietfracht là đơn vị đi đầu trong việc áp dụng phương thức “vay mua, thuê mua” để phát triển đội tầu. Vietfracht là đơn vị có mạng lưới đại diện ở nhiều nước trên thế giới, đi đầu trong việc lập công ty ở nước ngoài như Hongkong, Malta và lập công ty liên doanh ở Anh và Singapore. Qua nhiều lần đổi tên nhưng chức năng nhiệm vụ, phạm vi kinh doanh của công ty không bị thu hẹp mà ngày càng phát triển đa dạng hơn, nhiều ngành nghề hơn. Với những thành tích xuất sắc đạt được trong thời kỳ đổi mới, Công ty đã được Đảng, Nhà nước và Chính phủ và các bộ, ngành tặng nhiều phần thưởng cao quý, Huân chương Lao động hạng Nhất, Huân chương Độc lập hạng Ba, đặc biệt tháng 05/2003 Công ty đã vinh dự được Nhà nước phong tặng danh hiệu Đơn vị Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới.
Năm 2006, thực hiện chủ trương lớn của Chính phủ là cổ phần hoá các Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần Vận tải và Thuê tàu chính thức chuyển sang công ty cổ phần theo Quyết định số 963/QĐ-BGTVT ngày 27/04/2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải về việc chuyển Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần, với tên gọi đầy đủ là Công ty Cổ phần Vận tải và Thuê tàu, viết tắt là VIETFRACHT
Ngoài ra,Vietfracht còn là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế như: Tổ chức Hàng hải quốc tế và Ban-tích (BIMCO), Liên đoàn quốc tế những Hiệp hội giao nhận (FIATA), Liên đoàn những Hiệp hội quốc gia về đại lý và môi giới hàng hải (FONASBA), Hiệp hội Chủ tàu các nước thuộc Hội các nước Đông Nam Á (FASA), Diễn đàn Chủ tàu châu Á (ASF), và là một trong những thành viên sáng lập của nhiều tổ chức quốc gia như: Hiệp hội Chủ tàu Việt Nam (VSA), Hiệp hội Đại lý và môi giới hàng hải Việt Nam (VISABA), Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS) và Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI).
Vietfracht luôn mong muốn không ngừng tăng cường và tích cực hợp tác, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh với tất cả bạn hàng trên toàn thế giới.
] Cơ cấu vốn của công ty:
Vốn điều lệ:150,000,000,000 VND
Mệnh giá:10,000
Mã chứng khoán : VFR
Nơi niêm yết:HASTC
Số lương niêm yết:15,000,000
Ngày niêm yết:28/12/2006
Giá giao dich phiên đầu: 36,100
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY:
Công ty có trụ sở chính tại Hà Nội và các chi nhánh trãi dọc từ Bắc tới Nam.
F TRỤ SỞ CHÍNH:
Công ty cổ phần Vận tải và thuê tàu (Vietfracht)Số 74, Nguyễn Du, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội, Việt NamTel. 4.38228915
Fax. 4.38228916Email: vfhan@vietfracht.com.vn
F CÁC CHI NHÁNH CỦA CÔNG TY:
1. VIETFRACHT QUẢNG NINH
Địa chỉ: 51 Lê Thánh Tông, TP Hạ Long, Tỉnh Quảng NinhĐiện thoại: 33.3627569 E-mail: vfqn@vietfracht.com.vn
2. VIETFRACHT HẢI PHÒNG
Địa chỉ: 35 Minh Khai, quận Hồng Bàng, Thành phố Hải PhòngĐiện thoại: 31.3745529 - Fax : 31.3842276 E-mail: vfhp@vietfracht.com.vn
3. VIETFRACHT TP HỒ CHÍ MINH
Địa chỉ: Tầng 2, 3, 11 Nguyễn Công Trứ, Quận 1, TP Hồ Chí Minh.
Tel: 84-8-38215890 Fax: 84-8-38216682 Email: contact@vietfracht-hcm.com
Website:
4. VIETFRACHT CẦN THƠĐịa chỉ : 95C Đường Mậu Thân, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần ThơTel : 84 (071) 3811793 / 3813646Fax : 84 (071) 3821342 / 3813647 Email : vfct@vietfracht-hcm.com ; phuc-ct@vietfracht-hcm.com
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY
III. LĨNH VỰC VÀ NGHÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Vietfracht bao gồm:
1. Vận tải hàng hoá bằng đường biển, đường bộ (kể cả vận tải Container bằng đường biển, đường bộ, vận tải quá cảnh, vận tải hàng siêu trường, siêu trọng và hàng phục vụ công trình trong nước và quốc tế).
2. Kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế
3. Thuê tàu, cho thuê tàu, môi giới thuê tàu và các dịch vụ môi giới khác.4. Đại lý tàu biển, đại lý giao nhận vận tải đường hàng không, đường biển, đường bộ, container tiếp vận (logistics), kể cả giao nhận vận tải đa phương thức theo uỷ thác của chủ hàng và chủ tàu.5. Khai thuê hải quan, môi giới hải quan, đại lý làm thủ tục hải quan.
6. Cung ứng các dịch vụ và vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu phục vụ triển lãm trong nước và quốc tế
7. Đại lý hàng hoá, bán vé máy bay cho các hãng hàng không trong và ngoài nước.
8. Dịch vụ vận chuyển, phát chuyển nhanh quốc tế (Bao gồm các dịch vụ vận chuyển hàng nặng và hàng trên 31,5 kg, tài liệu khoa học kỹ thuật, chứng từ thương mại, vật phẩm, hàng mẫu, hàng hoá).9. Xuất nhập khẩu trực tiếp hàng hoá, vật tư, trang thiết bị, phương tiện giao thông vận tải, xuất nhập khẩu uỷ thác hàng hoá cho chủ hàng và dịch vụ tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng hóa.10 .Kinh doanh cảng cạn (ICD),kho bãi, container, kho ngoại quan, kho trung chuyển, phân phối, thu gom hàng hoá xuất nhập khẩu và hàng nội địa.
11. Cung ứng cho tàu biển và các dàn khoan dầu khí: lương thực, thực phẩm, nước ngọt, vật tư, thiết bị, nhiên liệu, dầu nhờn, vật liệu chèn lót ngăn hàng…Giao nhận vận chuyển phụ tùng sửa chữa tàu biển.
12. Cung cấp các dịch vụ tổ chức đưa đón, xuất nhập cảnh, chuyển đổi thuyền viên, phục vụ các nhu cầu về đời sống, vui chơi, giải trí của hành khách và thuyền viên
13. Dịch vụ kiểm đếm hàng hoá.
14. Kinh doanh bất động sản. Cho thuê văn phòng làm việc và nhà ở.
15. Bốc xúc, vận chuyển, san lấp mặt bằng phục vụ khai thác khoáng sản và phục vụ xây dựng.
IV. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC NĂM TỚI
F Trong thời gian tới, Vietfracht tiếp tục phát triển hoạt động môi giới thuê tàu. Đây là ngành nghề truyền thống và thế mạnh của Vietfracht. Tuy nhiên, trong tình hình thị trường có nhiều biến động như hiện nay công ty cũng đưa ra cho mình một số định hướng để tiếp tục phát triển lĩnh vực này. Đó là việc phải khuyến khích cán bộ nhân viên làm việc trong bộ phận môi giới, hướng tới việc đào tạo nguồn nhân lực. Trước việc có nhiều công ty đã từ bỏ kinh doanh trong lĩnh vực này, Vietfracht xác định phải cố gắng đáp ứng được nhu cầu thị trường, tiếp tục duy trì và phát huy các thế mạnh của công ty. Đồng thời Vietfracht cũng quan niệm sử dụng người của mình, người Việt Nam làm việc với nhau, phát huy tinh thần yêu nước, tinh thần cộng đồng.
F Đồng thời, tới công ty sẽ đổi mới và trẻ hóa đội tàu, tìm tàu đã qua sử dụng cỡ 8.000DWT - 10.000DWT từ 8-10 tuổi đồng thời tranh thủ sự ưu đãi về tài chính của Chính phủ trong việc đóng mới tàu biển trong nước. Sẵn sàng chuẩn bị triển khai công tác khai thác nguồn hàng hóa XNK và chở thuê nước ngoài khi không còn cho thuê định hạn.
F Tìm kiếm vị trí phù hợp khu vực lân cận Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và các khu công nghiệp lớn để triển khai xây dựng kho bãi. Phát triển đội xe, trang thiết bị bốc xếp tại kho.
Xây dựng văn phòng cho thuê: Thành lập Công ty cổ phần để huy động vốn, tiếp tục hoàn thiện dự án đầu tư và tổ chức kinh doanh văn phòng cho thuê tại số 73 Lò Đúc, Hà nội. Xúc tiến việc xây dựng dự án đầu tư cao ốc văn phòng tại 74 Nguyễn Du, Hà Nội để làm văn phòng Công ty tại Hà Nội và cho thuê văn phòng cao cấp.
Ngoài ra công ty đang triển khai dự án tìm kiếm đối tác lớn để thành lập các công ty liên doanh, công ty cổ phần trong các lĩnh vực then chốt như: hàng không, xây dựng cảng biển.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU
I.) TỶ SỐ THANH KHOẢN:
Tỷ số thanh khoản: các tỷ số trong loại này được tính toán và sử dụng để quyết định xem liệu một doanh nghiệp nào đó có đủ khả năng thanh toán các nghĩa vụ phải trả ngắn hạn hay không? Bao gồm: tỷ số thanh khoản nhanh và tỷ số thanh khoản hiện thời.
Trích số liệu từ bảng CĐKT và bảng BCKQHĐKD để tính các tỷ số thanh khoản:
Năm
Chỉ tiêu
2009
2010
2010-2009
TSLĐ
117.892.347.155
102.636.707.798
-15.255.639.357
Gía trị HTK
0
0
0
Các khoản nợ NH
121.242.009.055
157.040.576.503
35.798.567.448
TS thanh khoản nhanh
0,97
0,65
-0,43
Tỷ số thanh khoản nhanh:
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN bằng tiền và các chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền mặt. Chỉ số này cho biết khả năng huy động các nguồn vốn bằng tiền để trả nợ vay ngắn hạn trong thời gian gần như tức thời. Vì vậy Ngân hàng rất quan tâm đến chỉ tiêu này
Tài sản lưu động – Giá trị hàng tồn kho
Tỷ số thanh khoản nhanh =
Các khoản nợ ngắn hạn
ô Năm 2009:
117.829.347.115 - 0
Tỷ số thanh khoản nhanh = = 0,97 < 1
121.242.009.055
Tỷ số thanh toán nhanh của công ty năm 2009 là 0,97 điều này có nghĩa là 1 dồng tài sản nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0,97 đồng tài sản lưu động sau khi đã trừ đi trị giá hàng tồn kho.
ô Năm 2010:
102.636.707.798 - 0
Tỷ số thanh khoản nhanh = = 0,65 < 1
157.040.576.503
Vì TSLĐ giảm 15.255.369.357 trong khi nợ ngắn hạn tăng 35.798.567.448 nên tỷ số thanh khoản năm 2010 giảm từ 0,97 còn 0,65. Tỷ số thanh khoản này cho thấy công ty không đủ tài sản lưu động để đảm bảo nợ vay.
¬ Mặc dù tỷ số thanh toán nhanh của công ty năm 2010 là 0,65 < 0,97 (2009). Nguyên nhân giảm là do:
Ç Do các khoản nợ ngắn hạn của công ty vào năm 2010 tăng so với năm 2009 là 35.798.567.448 đồng, nợ ngắn hạn tăng là do các khoản phải trả người bán, người mua trả tiền trước, chi phí phải trả, các khoản phải trả phải nộp khác đểu tăng so với cùng kỳ năm 2009 (thông qua bảng số liệu 1).
Ç TSLĐ năm 2010 giảm 15.255.639.357 trong khi nợ ngắn hạn tăng 35.798.567.448 so với năm 2009
Bảng Số Liệu 1 (trích từ bảng CĐKT các năm 2009 và 2010)
Đvt: đồng
Nội dung
2009
2010
2010 – 2009
Nợ ngắn hạn
121.242.009.055
157.040.576.503
35.798.567.448
1. Vay và nợ ngắn hạn
42.139.820.800
50.138.839.127
7.999.018.320
2. Phải trả người bán
24.780.365.086
37.985.502.871
13.205.137.785
3. Người mua trả tiền trước
2.541.906.237
19.077.118.291
16.535.212.054
4. Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước
7.790.102.603
8.785.524.691
995.422.088
5. Phải trả người lao động
13.211.862.331
3.966.612.797
- 9.245.249.533
6. Chi phí phải trả
154.928.611
1.654.945.067
1.500.016.456
7. Các khoản phaỉ trả, phaỉ nộp ngắn hạn khác
30.623.023.387
35.092.662.022
4.469.638.640
¬ Tỷ số thanh toán nhanh của công ty năm 2010 là thấp hơn 1, chứng tỏ khả năng thanh toán nợ của công ty là thấp, TSLĐ không đảm bảo nợ vay do khủng hoảng kinh tế trong năm 2009 và có xu hướng lan rộng sang năm 2010, làm cho nhiều ngành nghề kinh doanh gặp khó khăn trong đó ngành vận tải tàu biển là một trong những ngành gặp nhiều khó khăn nhất do giá dầu tăng cao, giảm cước vận chuyển…
Tỷ số thanh khoản hiện thời:
Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn.
Tài sản lưu động
Tỷ số thanh khoản hiện thời =
Các khoản nợ ngắn hạn
ô Năm 2009 117.829.347.115
Tỷ số thanh khoản hiện thời = = 0,97 < 1
121.242.009.055
ô Năm 2010:
102.636.707.798
Tỷ số thanh khoản nhanh = = 0,65 < 1
157.040.576.503
Tỷ số thanh toán hiện thời của công ty năm 2010 nhỏ hơn 1 chứng tỏ tài sản lưu động của doanh nghiệp không đủ khả năng tài trợ cho việc thanh toán nợ.
º Qua tính toán ta thấy chỉ số thanh toán nhanh và chỉ số thanh toán hiện thời của công ty còn thấp hơn mức giới hạn( gần bằng 1), có xu hướng giảm so với năm sau và có nhiều bất ổn trong hoàn cảnh nền kinh tế thị trường còn gặp nhiều khó khăn với con số 0,65 đây cũng có thể xem là một con số khá an toàn và con số này cũng cho chúng ta thấy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là khá tốt do tài sản của doanh nghiệp không bị cột chặt vào tài sản lưu động.
II.) CÁC TỶ SỐ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG:
Trích số liệu từ bảng CĐKT và bảng BCKQHĐKD để tính các tỷ số hiệu quả hoạt động: Đvt: đồng
Năm
Chỉ tiêu
2009
2010
Giá vốn hàng bán
219.581.298.168
252.670.221.157
Hàng tồn kho
0
0
Các khoản phải thu
30.887.241.236
35.696.573.914
Doanh thu thuần
225.979.730.759
278.995.547.435
Tổng giá trị tài sản cố định
310.950.559.823
428.840.007.177
Tổng giá trị tài sản
461.653.472.478
583.521.858.284
1.) Tỷ số vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Do công ty không có hàng tồn kho nên chúng ta không xác định chỉ tiêu này.
2.) Kỳ thu tiền bình quân:
Các khoản phải thu bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân 1 ngày
Doanh thu bình quân 1 ngày = Doanh thu hàng năm / 360
ô Năm 2009: 225.979.730.759
Doanh thu bình quân 1 ngày = = 627.721.474,2 đồng
360
( 35.389.084.062 + 30.887.241.236) / 2
Kỳ thu tiền bình quân = = 53 ngày
627.721.474,2
Chỉ tiêu này cho thấy công ty phải mất 53 ngày để thu hồi được một khoản phải thu.
ô Năm 2010: 278.995.547.435
Doanh thu bình quân 1 ngày = = 774.987.632 đồng
360
( 35.789.567.448 + 30.887.241.236) / 2
Kỳ thu tiền bình quân = = 43 ngày
774.987.632
Chỉ tiêu này cho thấy kỳ thu tiền bình quân năm 2010 của công ty là 43 ngày, giảm 10 ngày so với năm 2009. Điều này tác động tích cực đến khả năng xoay vòng vốn của công ty, công ty có khả năng chủ động với dòng tiền hiện có.
Bảng số liệu 2 Đvt: đồng
Chỉ tiêu
Năm
Các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Kỳ thu tiền BQ
2009
30.887.241.236
225.979.730.759
53
2010
35.696.573.914
278.995.547.435
43
( 2010 – 2009 )
4.809.332.680
5.301.581.676
627.721.474,2
¬ Kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu ( các khoản bán chịu) của công ty. Trong bảng số liệu 2 của công ty CP Vận tải và Thuê tàu, chúng ta thấy các khoản phải thu của công ty năm 2010 tăng 4.809.332.680 đồng so với năm 2009. Nguyên nhân làm cho các khoản phải thu tăng giảm liên tục là do:
Ç Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nên công ty khó thu được các khoản nợ ngắn hạn từ khách hàng.
Ç Trong năm 2009 công ty còn dùng vốn để đầu tư mua hai tàu lớn,...
¬ Năm 2009 các khoản phải thu của công ty giảm nhưng doanh thu thuần của công ty vẫn đảm bảo mức tăng trưởng ổn định. Doanh thu công ty tăng do có các thuận lợi sau:
Ç Những quý cuối năm 2009 nền kinh tế có dấu hiệu hồi phục, hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra sôi động hơn kéo theo sự phát triễn của ngành môi giới hàng hải,...Thị trường vận tải biển đã tích cực trở lại, giá thuê tàu ở mức cao.
Ç Công ty nhận được sự ủng hộ tích cực của các cổ đông chiến lược là NH TMCP Quân đội và công ty Tân Cảng Sài Gòn.
Ç Hai tàu mới mua đưa vào sử dụng đạt hiệu quả cao.
º Đối với ngành vận tải thuê tàu biển thì kỳ thu tiền bình quân là 53 ngày là phù hợp, nó giúp công ty tăng nhanh khả năng thu hồi vốn và tái đầu tư. Kỳ thu tiền nhỏ thì vòng quay các khoản phải thu càng nhanh chứng tỏ hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp càng cao.
3.) Vòng quay tài sản cố định (TSCĐ):
Doanh thu thuần
Vòng quay tài sản cố định =
Tổng giá trị TSCĐ ròng bình quân
ô Năm 2009:
225.979.730.759
Vòng quay TSCĐ = = 0,7020
(310.950.559.832 + 332.803.447.895) / 2
360
Số ngày của một vòng quay TSCĐ = = 512 ngày.
0,7020
ô Năm 2010:
278.995.547.435
Vòng quay TSCĐ = = 0,754
(310.950.559.832 + 428.840.007.177) / 2
360
Số ngày của một vòng quay TSCĐ = = 477 ngày.
0,75
Bảng số liệu 3:
Đvt: đồng
Năm Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Tổng giá trị TSCĐ
Vòng quay TSCĐ
2009
225.979.730.759
310.950.559.823
0,7020
2010
278.995.547.435
428.840.007.177
0,754
2009 – 2008
1.862.630.427
( 21.852.888.072)
2010 – 2009
53.015.816.676
117.889.447.354
Công ty CP Vận tải và thuê tàu đầu tư 1 đồng vào TSCĐ sẽ thu được 0,754 đồng lợi nhuận cao hơn năm 2009 là 0,052 đồng (0,754 – 0,7020). Vòng quay TSCĐ của công ty là thấp, ta thấy TSCĐ của công ty trong năm 2010 chỉ quay được 0,754 và mất 477 ngày để thực hiện vòng quay đó chứng tỏ khả năng thu hồi vốn qua TSCĐ là thấp, chậm tái đầu tư TSCĐ mới để cải thiện tư liệu sản xuất.
Công ty sử dụng tài sản lưu động không hiệu quả.
Nguyên nhân làm cho vòng quay TSCĐ thấp: Doanh thu trong năm tăng chậm ( do đồng tiền USD mà công ty chủ yếu dùng để thanh toán bị mất giá) hơn so với tốc độ tăng của giá trị TSCĐ.
Để khắc phục được tình trạng trên góp phần nâng cao số vòng quay TSCĐ công ty phải có chính sách phát triển phù hợp thay đổi linh hoạt trước sự biến động của thị trường, tiềm kiếm đối tác mới nhằm nâng cao lợi nhuận,...
4.) Vòng quay tổng tài sản:
Doanh thu thuần
Vòng quay tổng tài sản =
Tổng giá trị tài sản bình quân
ô Năm 2009:
225.979.730.759
Vòng quay tổng tài sản = = 0,4556
(461.653.472.478 + 530.401.430.782) / 2
360
Số ngày của một vòng quay tổng tài sản = = 791 ngày
0,4556
ô Năm 2010:
278.995.547.435
Vòng quay tổng tài sản = = 0,5339
(461.653.472.478 + 583.521.858.284) / 2
360
Số ngày của một vòng quay tổng tài sản = = 674 ngày
0,5339
Bảng số liệu 4:
Năm Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Tổng giá t