Trong thời đại kinh tế ngày nay, các nhà máy sản xuất đã trở nên quá phổ biến và cũng rất gần gũi với chúng ta. Nhưng để có được một mô hình sản xuất tốt hòa hợp với sự phát triển của thế giới thì không phải nhà máy nào ,công ty nào cũng làm được.Tuy rằng, trong những năm gần đây nghành công nghệ thông tin đã rất phát triển đó là điều kiện rất tốt để cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể vươn lên xứng tầm thế giới.
Hầu hết các nhà máy, các doanh nghiệp của chúng ta đều đi lên từ xuất phát điểm thấp, môi trường cạnh tranh trong nước thì không khốc liệt như ở những nước phát triển cho nên khi bước ra tầm thế giới không ít doanh nghiệp đã bị phá sản.
Khi nói đến kinh doanh (business) là nói đến lợi ích và lợi nhuận. Khi nói đến nhà máy sản xuất thì người ta thường chỉ quan tâm tới mặt hàng sản xuất và lợi nhuận từ chúng. Đương nhiên để có được như vậy thì cần phải có sự góp mặt không thể thiếu của những thành phần quản lý, vận hành và thực thi . Dưới đây là một mô hình nhà máy sản xuất tiêu biểu.
18 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1445 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Phân tích thiết kế hệ thống nhà máy sản xuất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1:
KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT
I . Tìm hiểu về nhà máy sản xuất.
Giới thiệu chung
Trong thời đại kinh tế ngày nay, các nhà máy sản xuất đã trở nên quá phổ biến và cũng rất gần gũi với chúng ta. Nhưng để có được một mô hình sản xuất tốt hòa hợp với sự phát triển của thế giới thì không phải nhà máy nào ,công ty nào cũng làm được.Tuy rằng, trong những năm gần đây nghành công nghệ thông tin đã rất phát triển đó là điều kiện rất tốt để cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể vươn lên xứng tầm thế giới.
Hầu hết các nhà máy, các doanh nghiệp của chúng ta đều đi lên từ xuất phát điểm thấp, môi trường cạnh tranh trong nước thì không khốc liệt như ở những nước phát triển cho nên khi bước ra tầm thế giới không ít doanh nghiệp đã bị phá sản.
Khi nói đến kinh doanh (business) là nói đến lợi ích và lợi nhuận. Khi nói đến nhà máy sản xuất thì người ta thường chỉ quan tâm tới mặt hàng sản xuất và lợi nhuận từ chúng. Đương nhiên để có được như vậy thì cần phải có sự góp mặt không thể thiếu của những thành phần quản lý, vận hành và thực thi . Dưới đây là một mô hình nhà máy sản xuất tiêu biểu.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG là Doanh nghiệp kinh doanh đa ngành bao gồm: sản xuất hàng may mặc xuất khẩu, đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, kinh doanh bất động sản, thương mại, kinh doanh vận tải và đào tạo.
Công ty được thành lập ngày 22/11/1979 là doanh nghiệp quốc doanh. Đến ngày 01/01/2003 được chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần với 100% vốn của các cổ đông với tên Công ty Cổ phần May Xuất khẩu Thái Nguyên đến ngày 05/09/2007 công ty đổi tên thành : Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG.
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty hiện trên 6,000 người được đào tạo cơ bản, làm việc chuyên nghiệp, quản trị doanh nghiệp tiên tiến. Cùng với cơ sở vật chất khang trang được xây dựng trên diện tích mặt bằng là 130.000m2, máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại. Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO-9001.
Sản phẩm của Công ty được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới như: Nhật Bản, Mỹ, EU... với giá cả cạnh tranh, phương thức dịch vụ luôn đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
Trong nhiều năm hoạt động công ty đã không ngừng đổi mới tiếp nhận công nghệ để phát triển sản xuất. Nhưng cho đến ngày nay thì công nghệ quản lý của công ty vẫn chưa thể chuyên nghiệp như những công ty ở những nước phát triển.
Người quản lý nhiều khi còn rất thụ động với những biến cố của thị trường cũng như nội tại của doanh nghiệp .
Trong quá trình sản xuất bất kì doanh nghiệp nào cũng luôn mong muốn giảm thiểu tới mức tối đa các lãng phí trong quá trình sản xuất. Vậy lãng phí đó là gì và nguyên nhân do đâu chúng ta hãy cùng điểm lại:
1. Lãng phí sản xuất thừa : do sản suất quá số lượng cần thiết và sản xuất nhanh hơn thời gian yêu cầu.
Nguyên nhân
Nhằm phòng máy móc bị hỏng, lỗi chất lượng và thiếu người do nghỉ
Có sự chênh lệch trong công việc .
Triển khai không đúng “tỷ lệ vận hành” và “hiệu suất hiển thị”
Cho rằng dừng dây chuyền là tối sách (muốn tận dụng nhân công và máy móc).
Có quá nhiều người điều khiển
Hậu quả
Tăng quản lý công đoạn và phát sinh tồn kho
Tăng phí công nhân
Cần kho, chỗ đặt cho thiết bị mới
Tăng số phương tiện vận chuyển, xe nâng, người vận chuyển, tăng các giá để hàng, pallet
Mầm mống cải tiến bị tiêu diệt
Tiêu hao năng lượng, dầu, điện…
Nguyên liệu và hàng sử dụng trước kì hạn
Số công đoạn và thiết bị dư thừa
Điểm mấu chốt để phát hiện là luôn đặt câu hỏi:
Có sản xuất những hàng không có Kanban không? Có sản xuất giữa công đoạn không?
2. Lãng phí sữa chữa:
Do phải sữa lỗi hàng hỏng, hàng chưa đúng tiêu chuẩn, những chi phí nhân công, nguyên nhiên liệu khi sữa chữa
Điểm mấu chốt để phát hiện vấn đề :
Có lỗi về gia công không? Tại sao lại phát sinh lỗi
3. Lãng phí vận chuyển: phát sinh khi vận chuyển nhiều hơn lượng yêu cầu của sản suất, ngoài ra việc sắp xếp hàng hóa tạm thời, xắp xếp lại, di chuyển hàng hóa cũng được coi là Lãng phí vận chuyển
Điểm mấu chốt để phát hiện vấn đề
Tại sao lại vận chuyển hàng này? Phương pháp vận chuyển có hợp lý không?
4. Lãng phí lưu kho: liên quan đến việc lưu kho không cần thiết xuất phát từ quá trình sản xuất và vận chuyển như là để hàng hóa nhiều hơn lượng yêu cầu tại vị trí làm việc, lưu kho không có kế hoạch do sản xuất thừa, để lượng lưu kho quá mức giữa các công đoạn
Điểm mấu chốt để phát hiện vấn đề
Số lượng hàng lưu trữ có nhiều không? Số lượng Kanban nhiều,lượng lưu kho tối thiểu có nhiều không?
5. Lãng phí chờ đợi: phát sinh khi phối hợp công việc không ổn định nên cứ sau 1 chu trình công việc của công nhân phải dừng lại chờ đợi chứ không thể làm tiếp luôn được.
Điểm mấu chốt để phát hiện vấn đề
Tại sao phát sinh lãng phí chờ đợi? có hiểu rõ chờ đợi không?
Cũng do những nguyên nhân trên mà năm 2008 lượng hàng tồn kho của công ty bằng 160% so với năm 2007.(106.998tr.đồng so với 67.776tr.đồng).
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THIẾT LẬP DỰ ÁN
Chức năng quản trị và các lĩnh vực quản trị doanh nghiệp
Chức năng quản trị
Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm nhiều nội dung và nhiều cách tiếp cận nhưng xét cho cùng thì cũng cần thiết phải quy nạp vấn đề quản trị vào những hoạt động nhất định mà khả dĩ. Các hoạt động quản trị đó được gọi là các chức năng quản trị.
Chức năng quản trị: là những hoạt động riêng biệt của quản trị thể hiện những phương hướng tác động của quản trị gia đến các lĩnh vực quản trị trong doanh nghiệp.
Các chức năng quản trị
Các chức năng quản trị
Mục tiêu
Quản trị gia
Sơ đồ khái quát hoạt động quản trị
Mặt khác các chức năng quản trị được xác định có tính nguyên lý. Trong khi các lĩnh vực quản trị(các tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh cụ thể )thì gắn chặt với các điều kiện hoạt động kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp.
Số lượng, hình thức tổ chức các lĩnh vực quản trị còn phụ thuộc vào quy mô doanh nghiệp, nghành nghề kinh doanh và các yếu tố ngoại lai khác.
Các lĩnh vực quản trị doanh nghiệp
Lĩnh vực vật tư:
Phát hiện nhu cầu vật tư
Tính toán vật tư tồn kho
Mua sắm vật tư
Nhập kho và bảo quản
Cấp phát vật tư
Lĩnh vực sản xuất:
Hoạch định chương trình
Xây dựng kế hoạch sản xuất
Điều khiển quá trình chế biến
Kiểm tra chất lượng
Giữ gìn bản quyền, bí quyết,kiểu dáng và phát huy sáng chế, phát minh của các thành viên.
Lĩnh vực marketing:
Thu thập thông tin về thị trường
Hoạch định chính sách sản phẩm
Hoạch định chính sách giá cả
Hoạch định chính sách phân phối
Hoạch định chính sách hỗ trợ tiêu thụ.
Lĩnh vực nhân sự:
Lập kế hoạch nhân sự
Tuyển dụng nhân sự
Bố trí nhân sự
Đánh giá nhân sự
Phát triển nhân viên(đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt…)
Thù lao
Quản lí nhân sự thông qua hồ sơ dữ liệu nhân sự, qua thống kê hoạt động của nhân viên và hỗ trợ đời sống.
Lĩnh vực tài chính:
Tạo vốn
Sử dụng vốn
Quản lí vốn
(Quản lí sự lưu thông, thanh toán và các quan hệ tín dụng)
Lĩnh vực kế toán:
Kế toán sổ sách
Tính toán chi phí- kết quả
Xây dựng các bảng cân đối
Tính toán lỗ lãi
Các nhiệm vụ khác như: thẩm định kế hoạch, thống kê kiểm tra việc tính toán bảo hiểm, y tế…
Lĩnh vực nghiên cứu phát triển:
Thực hiện nghiên cứu cơ bản
Nghiên cứu ứng dụng
Đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào áp dụng
Thẩm định hiệu quả của các tiến bộ kỹ thuật được áp dụng
Lĩnh vực tổ chức:
Tổ chức dự án
Phát triển và cải tiến bộ máy tổ chức cho doanh nghiệp
Tổ chức tiến trình hoạt động cho toàn bộ doanh nghiệp
Lĩnh vực thông tin:
Xây dựng kế hoạch về các thông tin liên quan cho doanh nghiệp
Chọn lọc và xử lý thông tin
Kiểm tra thông tin và giám sát thông tin
Lĩnh vực hành chính pháp chế và các dịch vụ chung:
Thực hiện các mối quan hệ pháp lí trong và ngoài doanh nghiệp
Tổ chức các hoạt động quần chúng trong doanh nghiệp
Các hoạt động hành chính và phúc lợi doanh nghiệp.
II . Mô hình bộ máy quản trị doanh nghiệp
Xét trên quy mô lớn (Doanh nghiệp điển hình thời hiện đại ).
Chủ tịch hội đồng quản trị
Tổng Giám Đốc
GĐ Tài chính
GĐ Nhân sự - hành chính
GĐ Sản xuất
GĐ Marketing
Kế toán chi phí
Kế toán phân tích
Thủ quỹ
Tín dụng
Nhân sự
Hành chính
Lao động
Tiền lương
Kỹ thuật sản xuất
Sản phẩm mới
Thiết kế sản phẩm
Phân xưởng
R&D
Quảng cáo
Bán hàng
Phân phối
Chủ tịch hội đồng quản trị
Tổng Giám Đốc
GĐ Tài chính
GĐ Nhân sự - hành chính
GĐ Sản xuất
GĐ Marketing
Kế toán chi phí
Kế toán phân tích
Thủ quỹ
Tín dụng
Nhân sự
Hành chính
Lao động
Tiền lương
Kỹ thuật sản xuất
Sản phẩm mới
Thiết kế sản phẩm
Phân xưởng
R&D
Quảng cáo
Bán hàng
Phân phối
Sơ đồ tổ chức của một doanh nghiệp điển hình theo cơ cấu trực tuyến
QLHTNMSX
QL Tài chính
QL Nhân sự - hành chính
QL Sản xuất
QL Marketing
Hạch toán chi phí
Hạch toán phân tích
Kiểm toán Thủ quỹ
QLTín dụng
QLNhân sự
QL Hành chính
QL Lao động
QL Tiền lương
Phát triển KTSX
Cập nhật SP mới
Thiết kế sản phẩm
QL Phân xưởng
R&D
Quảng cáo
QL bán hàng
QL việc phân phối
Sơ đồ phân cấp chức năng
Biểu đồ luồng dữ liệu.
DFD mức khung cảnh:
QLHTNM
SẢN XUẤT
NCC
BPQL
Đối Tác KH
Thị trường
Tin dụng
Với hệ thống quản lý nhà máy sản xuất thì có rất nhiều tác nhân ngoài tác động vào nhưng tác nhân chính cần xét đến là:
Đối tác kinh doanh: những khách hàng của công ty.
Nhà cung cấp : những nơi cung cấp nguyên, vật liệu cho nhà máy.
Thị trường : sự biến đổi của thị trường(sự biến đổi của thị trường trong nước và quốc tế, sự biến đổi của các luật hiện hành như là : sự biến đổi của luật kinh tế, luật hành chính, phúc lợi xã hội…).
Bộ phận quản lý: đây là thành phần không thể thiếu trong hệ thống nhà máy sản xuất.
DFD mức đỉnh:
Quản lý tài chính
Quản lý nhân sự hành chính
Quản lý sản xuất
Quản lý marketing
Bộ phận quản lý
Bộ phận quản lý
Thị trường
Thị trường
SẢN PHẨM
HỒ SƠ
THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG
CÁC CHI PHÍ
NGUYÊN LIỆU
Tín dụng
Tín dụng
df
DFD MỨC DƯỚI ĐỈNH
Hạch toán chi phí
Bộ phận quản lý
Hạch toán phân tích
Quản lý tín dụng
Kiểm toán thủ quỹ
Thông tin thị trường
Sản phẩm
Các chi phí
Tín dụng
Tín dụng
Thị trường
QL
Hành chính
Bộ phận quản lý
QL Nhân sự
Quản lý lao động
QL tiền lương
Hồ sơ
Lương
Thông tin thị trường
Lich trình`
Thiết kế sản phẩm
Bộ phận quản lý
QL phân xưởng
Cập nhật sản phẩm mới
Phát triển KTSX
Sản phẩm
Thông tin thị trường
Nguyên liệu
Bán hàng
Bộ phận quản lý
Quảng cáo
Phân phối
R&D
Sản phẩm
Thông tin thị trường