Đề tài Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh trước khi niêm yết và những định hướng phát triển sau khi niêm yết trên thị trường chứng khoán của công ty cổ phần Sản Xuất và Kinh Doanh vật liệu xây dựng

Hiện nay khi nền kinh tế Việt Nam bước vào hội nhập và phát triển theo cơ chế thị trường, những thách thức và cơ hội luôn mở ra cho các doanh nghiệp, tuy nhiên các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng nghiên cứu, tìm các hướng giải quyết, các biện pháp quản lý kinh doanh linh hoạt và hiệu quả, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp đang chuẩn bị niêm yết trên TTCK.

doc56 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1420 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh trước khi niêm yết và những định hướng phát triển sau khi niêm yết trên thị trường chứng khoán của công ty cổ phần Sản Xuất và Kinh Doanh vật liệu xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay khi nền kinh tế Việt Nam bước vào hội nhập và phát triển theo cơ chế thị trường, những thách thức và cơ hội luôn mở ra cho các doanh nghiệp, tuy nhiên các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng nghiên cứu, tìm các hướng giải quyết, các biện pháp quản lý kinh doanh linh hoạt và hiệu quả, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp đang chuẩn bị niêm yết trên TTCK. Muốn được như vậy các doanh nghiệp phải làm tốt tất cả các quy trình từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hóa, để đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, đảm bảo doanh nghiệp có lợi nhuận để tích lũy mở rộng và phát triển thêm quy mô sản xuất kinh doanh, tạo sự tín nhiệm cao với khách hàng, các đối tác và nhà đầu tư. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên em chọn đề tài “Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh trước khi niêm yết và những định hướng phát triển sau khi niêm yết trên TTCK của CTCP Sản Xuất và Kinh Doanh VLXD”, để làm đề tài luận văn của mình. Nội dung luận văn gồm 3 chương : Chương 1 : Lý luận chung về Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chương 2 : Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCP Sản Xuất và Kinh Doanh VLXD Chương 3 : Định hướng phát triển và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh sau khi niêm yết trên TTCK của CTCP Sản Xuất và Kinh Doanh VLXD Tầm quan trọng của đề tài: Hiện nay trên TTCK có rất nhiều sự lựa chọn cho các nhà đầu tư, họ luôn muốn tìm cho mình một sự đầu tư hiệu quả, và hiệu quả đó tất nhiên có 1 phần gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, một doanh nghiệp muốn nhận được sự quan tâm của nhà đầu tư, điều kiện đầu tiên là phải kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, Phân tích hoạt động kinh doanh là việc làm thường xuyên của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp đã và đang chuẩn bị niêm yết trên TTCK. Chính vì tầm quan trọng đó nên em chọn đề tài “Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh trước khi niêm yết và những định hướng phát triển sau khi niêm yết trên TTCK của CTCP Sản Xuất và Kinh Doanh VLXD”, để làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp. Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích nhằm làm rõ các mặt của kết quả kinh doanh dưới tác động của các yếu tố, các nguyên nhân bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, đặc biệt là những tiềm năng chưa được khai thác. Trên cơ sở đó để đưa ra những định hướng phát triển, cũng như những giải pháp hoàn thiện để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCP Sản Xuất và Kinh Doanh VLXD sau khi niêm yết trên TTCK. Phương pháp nghiên cứu: Dựa vào các kiến thức đã học, tiến hành phân tích các chỉ tiêu như: các tỷ số đánh giá khả năng thanh toán, các tỷ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, các tỷ số đánh giá hiệu quả vốn lưu động... Thông qua các phương pháp như: Phương pháp so sánh Phương pháp cân đối Phương pháp phân tích chi tiết Phương pháp tổng hợp .... Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Tiến hành thu thập thông tin tại CTCP Sản Xuất và Kinh Doanh VLXD, kết hợp với điều tra khảo sát thị trường để đánh giá thực trạng và tiềm năng của Công ty trong thời gian tới. Số liệu nghiên cứu trong 3 năm: 2007, 2008, 2009 Thời gian thực hiện nghiên cứu từ 20/07/2010 đến 20/09/2010. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH – Doanh nghiệp thương mại 1.1.1 – Đặc điểm của nền kinh tế thị trường Việt Nam Đặc trưng của nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay là nó được định hướng xã hội chủ nghĩa. Theo Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần IX của Đảng đã khẳng định: “Mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.”, “Thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt quan tâm đến các thị trường quan trọng nhưng hiện chưa có hoặc còn sơ khai như: thị trường lao động, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường khoa học công nghệ”. Hiện nay nền kinh tế Việt nam đang từng bước tiến vào một nền kinh tế thị trường hiện đại. Trong nền kinh tế thị trường người ta tự do mua bán hàng hóa với giá cả trên thị trường. Giá cả thị trường là sự biểu hiện bằng tiền của giá thị trường và chịu sự tác động của quan hệ cạnh tranh, quan hệ cung cầu của hàng hóa và dịch vụ. Kinh tế thị trường tạo ra môi trường tự do dân chủ trong kinh doanh, bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng. Trong cơ chế thị trường những vấn đề có liên quan đến việc phân bổ và sử dụng nguồn tài nguyên sản xuất như vốn, lao động… về cơ bản được giải quyết khách quan thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế đặc biệt là quy luật cung cầu. Người tiêu dùng giữ vị trí trung tâm trong nền kinh tế thị trường, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. DN phải tìm mọi cách để thu hút và thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng theo phương châm “khách hàng là thượng đế”. Tất cả các mối quan hệ của các chủ thể kinh tế đều được tiền tệ hóa. Tiền tệ trở thành thước đo hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận là yếu tố trung tâm, là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Kinh doanh thương mại thu hút nguồn tài chính của các nhà đầu tư để đem lại lợi nhuận. Kinh doanh thương mại có đặc thù riêng của nó, đó là quy luật vận động của hàng hóa từ nơi giá thấp đến nơi giá cao, quy luật mua rẽ bán đắt, quy luật cung cầu. Kinh doanh thương mại là điều kiện tiền đề để thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển. Qua hoạt động mua bán tạo ra động lực kích đối với người sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội, tổ chức tái sản xuất hình thành nên các vùng chuyên môn hóa sản xuất hàng hóa. Thương mại đầu vào đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất. Thương mại đầu ra quy định tốc độ và quy mô tái sản xuất mở rộng của DN. Kinh doanh thương mại kích thích nhu cầu và luôn tạo ra nhu cầu mới. Thương mại làm bộc lộ tính đa dạng và phong phú của các loại nhu cầu khác nhau. 1.1.2 – Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hóa trên thị trường buôn bán hàng hóa của từng quốc gia riêng biệt hoặc trong phạm vi quốc tế, nó có tác động rất lớn, không những đối với DNTM mà còn cho toàn bộ nền kinh tế. Đối với DNTM: việc mua hàng hoá vào và bán hàng hoá ra giúp cho các DN tồn tại, phát triển và thực hiện được mục tiêu đề ra. Đối với toàn bộ nền kinh tế: khối lượng hàng hoá lưu thông phản ánh mức độ phát triển của nền kinh tế. Một đất nước phát triển thì hàng hóa phải đa dạng về mẫu mã phong phú về chủng loại, chất lượng cao và ngược lại. Hoạt động thương mại có những đặc điểm sau: Lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại qua 2 giai đoạn là mua hàng và bán hàng. Đối tượng của kinh doanh thương mại là các loại hàng hóa được phân theo ngành hàng khác nhau như: hàng vật tư thiết bị, hàng công nghệ, sản phẩm tiêu dung, lương thực thực phẩm chế biến….. Quá trình lưu chuyển hàng hóa được thực hiện theo 2 phương thức là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn và bán lẻ có thể được thực hiện theo nhìu hình thức như bán thẳng, bán trực tiếp qua kho, gửi bán qua đại lý, kí gửi, bán trả góp, hàng đổi hàng … Tổ chức đơn vị kinh doanh thương mại có thể theo một trong các mô hình: tổ chức bán buôn, tổ chức bán lẻ, chuyên doanh hoặc kinh doanh tổng hợp…Ở các quy mô tổ chức: quầy hàng, cửa hàng, công ty, tổng công ty…và thuộc mọi thành phần kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh thương mại. Trong kinh doanh thương mại nói riêng và trong hoạt động nội thương nói riêng, cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và kinh doanh với các đối tác để tìm phương thức giao dịch, mua bán thích hợp để mang lại lợi nhuận cao nhất cho DN. Những người làm thương mại có thể là những cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự hay các hộ gia đình, hợp tác xã hoặc các DN thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật. Như vậy chức năng của hoạt động thương mại là tổ chức, thực hiện việc mua bán và trao đổi hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các hoạt động sản xuất và cho nhu cầu của người tiêu dùng. 1.1.3 – Tiêu thụ hàng hóa trong DNTM Tiêu thụ là một khâu quan trọng trong quá trình SXKD, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của DN. Tiêu thụ chính là quá trình chuyển hoá quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hoá tiền tệ giữa các chủ thể tham gia mua bán trao đổi hàng hoá trên thị trường. Trong nền kinh tế trị trường, khi sản xuất đã phát triển thì vấn đề tiêu thụ sản phẩm hàng hoá rất quan trọng. Vì có tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá thì mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng tốc độ luân chuyển vốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Qua tiêu thụ tính chất hữu ích của sản phẩm hàng hoá được xác định hoàn toàn. Sản phẩm tiêu thụ được chứng tỏ năng lực kinh doanh của DN, thể hiện kết quả nghiên cứu thị trường. Sản phẩm hàng hoá của DN được người tiêu dùng chấp nhận điều đó cho thấy sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ xét về mặt khối lượng, giá trị sử dụng, chất lượng giá cả phù hợp với nhu cầu thị hiếu của thị trường. Sau quá trình tiêu thụ DN không những thu hồi được tổng chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất ra sản phẩm mà tiêu thụ hàng hoá còn thể hiện được giá trị lao động thặng dư, đây là nguồn để mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Để thực hiện được khâu tiêu thụ đòi hỏi đồng thời phải có sự tham gia của các yếu tố sau: Các chủ thể kinh doanh bao gồm cả người mua và người bán. Đối tượng là sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Thị trường tiêu thụ nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán. Trong DN tiêu thụ hàng hoá là một khâu quan trọng nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh. Đó là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá, là giai đoạn đưa hàng hoá từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực tiêu dùng có thể thể hiện quá trình tiêu thụ hàng hoá của các DNTM theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1 : Quá trình tiêu thụ hàng hoá trong DNTM Thu mua hàng hoá Tiêu thụ hàng hoá Giá trị hàng hoá được thực hiện Tái đầu tư Tổ chức tốt và có hiệu quả việc tiêu thụ hàng hoá sẽ có tác dụng mạnh mẽ và quyết định sự thành công của DN, tiêu thụ hàng hoá là khâu trung gian, là cầu lối giữa người sản xuất và người tiêu dùng. 1.2 – Lý luận chung về phân tích hiệu quả kinh doanh của DNTM 1.2.1 – Khái niệm kết quả kinh doanh của DNTM Kết quả hoạt động kinh doanh của DN là kết quả tổng hợp một quá trình từ khi mua hàng đến khi hàng hóa được người tiêu dùng chấp nhận (đối với DNTM). Đó là kết quả tài chính cuối cùng của DN. Kết quả kinh doanh của DN là tổng kết quả các khâu mua hàng hóa, hoặc gia công chế biến và tiêu thụ. Do đó KQKD chịu tác động của rất nhiều yếu tố như giá bán, giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, kết cấu mặt hàng tiêu thụ.Ngoài ra DN còn các hoạt động khác như các hoạt động tài chính và nhiều hoạt động khác nữa. Bởi vậy kết quả hoạt động kinh doanh là sự thể hiện tổng hợp mợi hoạt động của DN và thường được xác định theo từng kỳ nhất định. KQKD có thể là kết quả ban đầu hoặc kết quả cuối cùng nên khi đánh giá phải xem xét qua từng thời kỳ kinh doanh, KQKD trong từng giai đoạn được thể hiện qua phần lãi, lỗ ở phần báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. KQKD của DN được thể hiện ở kết quả về số lượng và kết quả về chất lượng : Kết quả về số lượng: thể hiện số hàng hóa dịch vụ tiêu thụ được trong kỳ. Số lượng tiêu thụ lớn chứng tỏ hoạt động kinh doanh của DN có hiệu quả và ngược và ngược lại nếu số tiêu thụ giảm sút chứng tỏ hoạt động kinh doanh của DN suy giảm, ảnh hưởng đến KQKD. Kết quả về mặt chất lượng: thể hiện qua doanh thu bán hàng, là tổng giá trị các mặt hàng hóa được tiêu thụ và thanh toán trong kỳ. Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh KQKD theo doanh số thực tế tiêu thụ được, là cơ sở để đánh giá việc thực hiện mục tiệu kinh doanh của DN. KQKD của DNTM gắn liền với doanh thu. Do đó doanh thu có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của DN, doanh thu thấp phản ánh tình hình kinh doanh kém hiệu quả, doanh thu cao phản ánh khả quan tình hình kinh doanh của DN. Tuy nhiên nó chỉ mang tính chất tương đối vì KQKD còn chịu tác động của nhiều yếu tố khác. Sự vận động liên tục và đa dạng của nền kinh tế thị trường dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt của DN, góp phần thúc đẩy sự vận động của các DN cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để có thể tồn tại và phát triển, đòi hỏi các DN phải chuẩn bị cho mình một chiến lược kinh doanh dài hạn, các phương án kinh doanh một cách phù hợp và hiệu quả. Như vậy trong nền kinh tế thị trường, việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN vô cùng quan trọng, nó được thể hiện thông qua một số chỉ tiêu như sau: Nâng cao HQKD là tiền đề đảm bảo sự tồn tại và phát triển của DN. Chính nhu cầu đó đòi hỏi nguồn thu nhập của DN phải không ngừng tăng trưởng. Trong điều kiện hiện nay, các yếu tố như nguồn vốn, thiết bị kỹ thuật… rất khó tiếp cận, việc tăng lợi nhuận đồng nghĩa với việc DN phải không ngừng nâng cao HQKD. Nâng cao HQKD sẽ góp phần nâng cao sức cạnh tranh trong kinh doanh của DN. Nâng cao HQKD để góp phần tối đa hóa lợi nhuận. 1.2.2 – Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN Hoạt động kinh doanh của DN chịu nhiều sự tác động khác nhau của các nhân tố thuộc môi trường vi mô và vĩ mô, mọi thay đổi của các đối tượng này đều có những ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả kinh doanh của DN. 1.2.2.1 – Các nhân tố thuộc môi trường vi mô (nội tại của DN) Nhân tố vốn: đây là nhân tố quan trọng phản ánh thực lực của DN thông qua lượng vốn mà DN có thể huy động được để đầu tư vào các hoạt động kinh doanh. Nó phản ánh sự phát triển của DN và là chỉ tiêu thực tế để đánh giá về HQKD của DN. Nhân tố Con người: trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhân tố con người luôn giữ một vai trò hết sức quan trọng. Lực lượng lao động là người tác động đến các công cụ sản xuất, trực tiếp gia tăng năng suất lao động, do đó trình độ của người lao động sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Nhân tố Trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ: trình độ kỹ thuật công nghệ tiên tiến cho phép DN chủ động nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hóa và hạ giá thành sản phẩm, qua đó giúp DN tăng sức cạnh tranh trên thị trường, luân chuyển vốn nhanh, tăng lợi nhuận và đạt được hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhân tố Trình độ quản trị của DN: quản trị DN chú trọng đến việc hoạch định chiến lược kinh doanh của DN, chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của DN. Kết quả của hoạt động quản trị DN phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của DN. Nhân tố Hệ thống thông tin trong DN: trong kinh doanh, muốn đạt được thành công cần nhất là phải tiếp cận được với những thông tin chính xác và kịp thời về thị trường, về tình hình cung cầu, về đối thủ cạnh tranh, về các chính sách của nhà nước.v.v., đó chính là những cơ sở vững chắc để DN đề ra các chiến lược kinh doanh của mình. 1.2.2.2 – Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô (bên ngoài DN) Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh: Thị trường nhà cung cấp Doanh nghiệp Những nhà cạnh tranh Các nhà Marketing trung gian Thị trường tiêu thụ Xã hội Sơ đồ 1.2 : Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh Đối thủ cạnh tranh và sản phẩm cạnh tranh: có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao HQKD của DN, tạo ra động lực và sự tiến bộ của DN. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh sẽ làm cho HQKD của DN giảm đi một cách tương đối. Thị trường nhà cung cấp: các yếu tố của quá trình sản xuất đều được cung cấp tại đây; nó tác động đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả trong quá trình sản xuất. Thị trường tiêu thụ: sẽ quyết định doanh thu của DN, tác động tăng hay giảm HQKD của DN. Sản phẩm của DN tiêu thụ được tức là đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Khi sở thích hay thu nhập của khách hàng thay đổi sẽ ảnh hưởng đến lượng hàng tiêu thụ của DN trên thị trường. Các nhân tố thuộc môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố như: thời tiết, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý .v.v., các nhân tố này ảnh hưởng rất lơn đến công nghệ, máy móc cũng như quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Môi trường tự nhiên không chỉ ảnh hưởng đến việc nâng cao HQKD của DN mà còn tác động đến nhiều khía cạnh khác trong HĐKD của DN như: bán hàng, vận chuyển, sản xuất .v.v., từ đó tác động lên các vấn đề phát sinh khác của DN. Môi trường trường chính trị: Sự ổn định về chính trị được xem là một tiền đề quan trọng để DN tồn tại và phát triển, nó gây ảnh hưởng và chi phối đến hoạt động kinh doanh của DN thông qua các công cụ quản lý, các chính sách vĩ mô của nhà nước. Cơ sở vật chất, hạ tầng giao thông: Các nhân tố như : hệ thống giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện, nước .v.v., đều là các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của DN. DN kinh doanh ở khu vực có cơ sở hạ tầng tốt, giao thông thuận tiên, liên lạc dễ dàng .v.v., sẽ có nhiều thuận lợi để phát triển sản xuất nâng cao lợi nhuận hơn các dn kinh doanh trong khu vực có điều kiện cơ sở hạ tầng yếu kém. 1.3 – Hệ thống các chỉ tiêu phân tích HQKD của DNTM 1.3.1 – Các chỉ tiêu tổng hợp của DNTM a) Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí: Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí trong kỳ của DN tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Tỉ số này cao khi tổng chi phí thấp hoặc doanh thu tiêu thụ cao, điều này góp phần thúc đẩy các DN tìm ra các giải pháp để giảm chi phí và tăng HQKD. Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ Tổng chi phí trong kỳ b) Chỉ tiêu doanh thu trên tổng nguồn vốn: Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN (một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu). Để đạt được chỉ tiêu này đòi hỏi các DN phải quản lý hiệu quả hơn nguồn vốn kinh doanh của DN. Chỉ tiêu doanh thu trên tổng nguồn vốn = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ Tổng nguồn vốn trong kỳ của DN c) Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng chi phí: Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí trong kỳ của DN tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng chi phí = Lợi nhuận kinh doanh trong kỳ Tổng chi phí trong kỳ d) Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng tài sản của DN tính trên yếu tố lợi nhuận (một đồng tài sản sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận). Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng tài sản = Lợi nhuận kinh doanh trong kỳ Tổng tài sản trong kỳ e) Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng nguồn vốn: Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của DN tính trên yếu tố lợi nhuận (một đồng vốn sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận). Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng nguồn vốn = Lợi nhuận kinh doanh trong kỳ Tổng nguồn vốn trong kỳ của DN Hiện nay, một chỉ tiêu cũng đang được ứng dụng thường xuyên là : Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu(ROE). ROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường. Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận kinh doanh trong kỳ Vốn chủ sở hữu f) Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu thuần: Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu thuần = Lợi nhuận kinh doanh trong kỳ Doanh thu thuần trong kỳ của DN 1.3.2 – Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của DN a) Chỉ tiêu năng suất lao động: Chỉ tiêu này cho biết một lao động của DN sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu cho DN. Chỉ tiêu năng suất lao động = Tổng
Tài liệu liên quan