Hội nhập kinh tế sẽ mang lại cho nền kinh tế việt nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng nhiều lợi ích nhưng cũng không ít rủi ro, nhất là trong bối cảnh hệ thống ngân hàng Việt Nam đang ở mức độ thấp về công nghệ, trình độ tổ chức, chuyên môn nghiệp vụ, sức cạnh tranh còn thấp, cơ chế quản lý chưa hoàn thiện, nhất là về thanh tra giám sát và tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng chưa được xử lý triệt để. Bên cạnh đó còn nhiều yếu tố bên trong cũng như bên ngoài đã gây ra những cú sốc không thể chống đỡ nỗi Khi mở cửa nếu thị trường tài chính còn hạn chế sẽ là nguy cơ cho sự an toàn bền vững của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Điều này đòi hỏi các Ngân hàng thương mại phải được cập nhật tốt thông tin về rủi ro và có khả năng tạo cho mình một sức mạnh để nhanh chóng giải quyết các sự kiện đe dọa ảnh hưởng đến hệ thống cũng như có khả năng thích ứng để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Hơn bất cứ các lĩnh vực nào khác trong toàn bộ các hoạt động của ngân hàng, tín dụng là nội dung kinh doanh chủ yếu, nó có vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, luật doanh nghiệp có hiệu lực cùng với các chính sách của Nhà nước về khuyến khích phát triển kinh tế trong nước và không ngừng cải thiện môi trường đầu tư, nên An Giang ngày càng có nhiều doanh nghiệp được thành lập và mở rộng kinh doanh, từ đó nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên một cách rõ rệt. Vì vậy, hoạt động tín dụng ngắn hạn không những là yêu cầu khách quan mà còn là điều kiện cần thiết để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Với mục tiêu mở rộng sản xuất đối với từng doanh nghiệp thì yêu cầu về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Ngân Hàng Công Thương An Giang với những lợi thế về mạng lưới rộng khắp đã trở thành kênh cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh tế của tỉnh.
Tuy nhiên trên thực tế do các tổ chức tín dụng thiếu thông tin về người đi vay nên việc phân bổ tín dụng trở nên kém hiệu quả. Thay vì chỉ dựa vào tài sản thế chấp thì việc phân tích các thông tin tín dụng cũng là điều kiện rất quan trọng trong hoạt động cấp tín dụng. Công việc này đòi hỏi các tổ chức tín dụng phải nắm được các thông tin về tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định cho vay và xác định lãi suất cho vay. Việc chia sẻ thông tin này sẽ có tác dụng ngăn chặn những khách hàng xấu tiếp cận tín dụng, đồng thời giúp các khách hàng tốt có nhiều cơ hội tiếp cận với nguồn tín dụng với mức lãi suất thấp hơn. Qua đó giúp các tổ chức tín dụng tăng trưởng tín dụng với phương châm “ cùng nhau chia sẻ thông tin nhiều, nhanh, chính xác” góp phần cho sự thành công của ngân hàng, phát triển mạnh mẽ trong quá trình hội nhập và quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, khi tiếp xúc với thực tiễn ở Ngân Hàng Công Thương chi nhánh An Giang tôi đã chọn “ Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng Công Thương An Giang” làm đề tài nghiên cứu.
75 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1400 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng Công Thương An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
------oOo-----
LÂM HỒNG BẢO CHINH
Phân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thương An Giang
Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Long xuyên, tháng 6 năm 2008
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
------oOo-----
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Phân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thương An Giang
Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp
GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
SVTH : LÂM HỒNG BẢO CHINH
MSSV : DKT041693
Long xuyên, tháng 6 năm 2008
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Ts. Bùi Thanh Quang
Người hướng dẫn:…………………………….
Ths. Nguyễn Xuân Vinh
Người chấm, nhận xét 1:……………………………
CN. Trần Công Dũ
Người chấm, nhận xét 2:………………………………
Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày 27 tháng 06 năm 2008
LỜI CẢM ƠN
&
Với sự hạn chế về thời gian thực tập và sự bỡ ngỡ bước đầu đối với hoạt động thực tiễn, nhưng nhờ có sự giúp đỡ tận tình và quan tâm đúng mức của Ban giám đốc, các cô chú, anh chị, trong ngân hàng Công Thương An Giang về mọi mặt đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu thực tế và học hỏi được nhiều từ thực tiễn của Ngân hàng.
Do vậy, bài báo cáo này khi hoàn thành chắc chắn sẽ mang nhiều sự giúp đỡ và công sức của nhiều người. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến:
Tất cả quý Thầy Cô khoa KT-QTKD trường Đại Học An Giang đã dạy dỗ, đào tạo em trong 4 năm qua.
Ban giám đốc Ngân hàng Công Thương chi nhánh An Giang.
Các cô chú, anh chị trong phòng khách hàng doanh nghiệp.
Đặc biệt cho phép em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Bùi Thanh Quang- người đã tận tình hướng dẫn cho em thực hiện tốt khóa luận này.
Ngày 12 tháng 06 năm 2008
Sinh viên thực hiện
LÂM HỒNG BẢO CHINH
TÓM TẮT
&
Ngày nay, dù có rất nhiều hình thức kinh doanh mới trong hoạt động ngân hàng ở nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các ngân hàng. Vì thế việc an toàn và hiệu quả trong công tác tín dụng là vấn đề được đặc biệt quan tâm không chỉ trong phạm vi các ngân hàng mà cả trong toàn nền kinh tế. Muốn vậy ngân hàng phải nâng cao chất lượng tín dụng sao cho giảm thiểu và hạn chế bớt rủi ro, tạo sự phát triển vững chắc cho nền kinh tế, đầu tư vốn vào đúng nơi, đúng lúc.
Trong thời gian thực tập tại Ngân Hàng Công Thương chi nhánh An Giang, em đã cố gắng học hỏi và nghiên cứu, để từ đó kết hợp kiến thức ở nhà trường và thực tế. Với vốn kiến thức đã tiếp thu được em cũng đã cố gắng trình bày một mảng kiến thức về tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh. Cụ thể là đã trình bày được thực trạng tín dụng ngắn hạn của chi nhánh thông qua việc phân tích chất lượng nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng qua 3 năm (2005-2006-2007). Từ đó đề ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh. Trong những năm hoạt động vừa qua, VietinBank An Giang luôn cố gắng hoàn thiện mình, tích cực tìm biện pháp giải quyết khó khăn. Tuy nhiên, có những khó khăn mà bản thân ngân hàng không thể giải quyết được, vì vậy cần phải có sự trợ giúp của các cấp lãnh đạo Tỉnh, Nhà nước.
Với góc độ là một sinh viên thực tập, em đã nêu ra một vài giải pháp nhằm góp một phần nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh. Hy vọng với những giải pháp mà em đưa ra sẽ là những ý kiến đóng góp cho ngân hàng trong quá trình hoàn thiện mình.
MỤC LỤC
&
DANH MỤC BẢNG
&
Danh mục bảng Trang
Bảng 3.3.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank AG 26
Bảng 3.3.2. Phân tích doanh lợi tiêu thụ. 27
Bảng 4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động của VietinBank An Giang. 30
Bảng 4.1.2. Tình hình nguồn vốn huy động 32
Bảng 4.2.1. Doanh số cho vay ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế 35
Bảng 4.2.2. Doanh số cho vay ngắn hạn theo địa bàn 37
Bảng 4.2.3. Thu nợ ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế 39
Bảng 4.2.4. Tình hình thu nợ ngắn hạn theo địa bàn 41
Bảng 4.2.5. Dư nợ ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế 43
Bảng 4.2.6. Dư nợ ngắn hạn theo địa bàn 44
Bảng 4.2.7. Dư nợ ngắn hạn theo ngành 45
Bảng 4.2.8. Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn của các tổ chức kinh tế. 47
Bảng 4.2.9. Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn theo địa bàn. 49
Bảng 4.2.10. Tình hình nợ quá hạn theo ngành 50
Bảng 4.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngắn hạn. 52
DANH MỤC HÌNH
&
Biểu đồ Trang
Sơ đồ 2.1.1. Quy trình phân tích tín dụng ngắn hạn 3
Sơ đồ 3.2.1. Sơ đồ tổ chức chi nhánh Ngân Hàng Công Thương An Giang 23
Biểu đồ 3.3.1. Biểu thị kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng 26
Biểu đồ 3.3.2. Thể hiện tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 27
Biểu đồ 4.1.1. Biểu hiện cơ cấu nguồn vốn của VietinBank An Giang 30
Biểu đồ 4.1.2. Tỷ trọng các nguồn vốn huy động trên tổng nguồn vốn 33
Biểu đồ 4.2.1. Doanh số cho vay ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế 35
Biểu đồ 4.2.2. Tỷ trọng doanh số cho vay theo địa bàn trên tổng doanh số cho vay ngắn hạn 38
Biểu đồ 4.2.3. Tình hình thu nợ đối với các tổ chức kinh tế 39
Biểu đồ 4.2.4. Tỷ trọng doanh số thu nợ theo địa bàn trên tổng doanh số thu nợ 42
Biểu đồ 4.2.5. Dư nợ ngắn hạn theo ngành 45
Biểu đồ 4.2.6. Nợ quá hạn ngắn hạn 48
CHƯƠNG 1. PHẦN MỞ ĐẦU
@&?
1. 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Hội nhập kinh tế sẽ mang lại cho nền kinh tế việt nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng nhiều lợi ích nhưng cũng không ít rủi ro, nhất là trong bối cảnh hệ thống ngân hàng Việt Nam đang ở mức độ thấp về công nghệ, trình độ tổ chức, chuyên môn nghiệp vụ, sức cạnh tranh còn thấp, cơ chế quản lý chưa hoàn thiện, nhất là về thanh tra giám sát và tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng chưa được xử lý triệt để. Bên cạnh đó còn nhiều yếu tố bên trong cũng như bên ngoài đã gây ra những cú sốc không thể chống đỡ nỗi …Khi mở cửa nếu thị trường tài chính còn hạn chế sẽ là nguy cơ cho sự an toàn bền vững của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Điều này đòi hỏi các Ngân hàng thương mại phải được cập nhật tốt thông tin về rủi ro và có khả năng tạo cho mình một sức mạnh để nhanh chóng giải quyết các sự kiện đe dọa ảnh hưởng đến hệ thống cũng như có khả năng thích ứng để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Hơn bất cứ các lĩnh vực nào khác trong toàn bộ các hoạt động của ngân hàng, tín dụng là nội dung kinh doanh chủ yếu, nó có vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, luật doanh nghiệp có hiệu lực cùng với các chính sách của Nhà nước về khuyến khích phát triển kinh tế trong nước và không ngừng cải thiện môi trường đầu tư, nên An Giang ngày càng có nhiều doanh nghiệp được thành lập và mở rộng kinh doanh, từ đó nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên một cách rõ rệt. Vì vậy, hoạt động tín dụng ngắn hạn không những là yêu cầu khách quan mà còn là điều kiện cần thiết để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Với mục tiêu mở rộng sản xuất đối với từng doanh nghiệp thì yêu cầu về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Ngân Hàng Công Thương An Giang với những lợi thế về mạng lưới rộng khắp đã trở thành kênh cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh tế của tỉnh.
Tuy nhiên trên thực tế do các tổ chức tín dụng thiếu thông tin về người đi vay nên việc phân bổ tín dụng trở nên kém hiệu quả. Thay vì chỉ dựa vào tài sản thế chấp thì việc phân tích các thông tin tín dụng cũng là điều kiện rất quan trọng trong hoạt động cấp tín dụng. Công việc này đòi hỏi các tổ chức tín dụng phải nắm được các thông tin về tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định cho vay và xác định lãi suất cho vay. Việc chia sẻ thông tin này sẽ có tác dụng ngăn chặn những khách hàng xấu tiếp cận tín dụng, đồng thời giúp các khách hàng tốt có nhiều cơ hội tiếp cận với nguồn tín dụng với mức lãi suất thấp hơn. Qua đó giúp các tổ chức tín dụng tăng trưởng tín dụng với phương châm “ cùng nhau chia sẻ thông tin nhiều, nhanh, chính xác” góp phần cho sự thành công của ngân hàng, phát triển mạnh mẽ trong quá trình hội nhập và quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, khi tiếp xúc với thực tiễn ở Ngân Hàng Công Thương chi nhánh An Giang tôi đã chọn “ Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng Công Thương An Giang” làm đề tài nghiên cứu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tín dụng là lĩnh vực chủ yếu nhất và cũng là lĩnh vực rủi ro nhiều nhất, do đó việc quản lý vốn tín dụng phải thường xuyên và có hiệu quả nhất. Vì thế khi phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng Công Thương chi nhánh An Giang tôi sẽ tập trung vào phân tích tình hình vốn huy động được, phân tích các chỉ tiêu ảnh hưởng đến tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn của ngân hàng . Từ đó đánh giá về hiệu quả tín dụng ngắn hạn của ngân hàng, đồng thời đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng.
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Kết hợp giữa kiến thức được trang bị từ thầy cô ở trường và thời gian thực tập tại Ngân Hàng Công Thương chi nhánh An Giang, chuyên đề nghiên cứu dùng một số phương pháp sau:
Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thực tế liên quan đến việc phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân Hàng Công Thương An Giang trong 03 năm gần nhất (2005, 2006, 2007).
Phương pháp phân tích số liệu:
Dùng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối số liệu hoạt động tín dụng.
Dùng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng.
Từ những con số thu thập được, kết hợp với việc tham khảo thêm tài liệu liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu tôi đã viết nên đề tài này.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Do hạn chế về kiến thức cũng như sự hiểu biết thực tiễn về Ngân Hàng, nên chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng qua 3 năm (2005, 2006, 2007) và đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân Hàng Công Thương chi nhánh An Giang.
Vì không có nhiều điều kiện nghiên cứu sâu vào thực tế, mà chỉ dựa vào những số liệu về tình hình hoạt động tín dụng trong những năm qua để phân tích, nên với những kiến thức học được tôi chỉ tóm lược lại một mảng kiến thức nhỏ về tín dụng ngắn hạn trong chương 2 để làm cơ sở phân tích những chương tiếp theo.
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
@&?
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN.
2.1.1. Một số khái niệm về tín dụng.
Tín dụng là một quan hệ vay mượn tài sản (tiền tệ hoặc hàng hóa) được dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả vốn lẫn lời sau một thời gian nhất định. Mối quan hệ này phải chứa đựng đầy đủ 3 nội dung:
Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng.
Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay (cả gốc và lãi). Quy trình phân tích tín dụng:
Sơ đồ 2.1.1: Quy trình phân tích tín dụng
Cho vay có
Điều kiện
Báo cáo TC
Ý tưởng KD
Đảm Bảo TD
Môi trường KD trong và ngòai nước
Cho vay
Người đi vay
Đơn xin vay
Phân tích TD
Quyết định TD
Thu nhập
K. hàng
Nhận dạng
Uy tín KH
Chính sách TD
Cho vay không Điều kiện
Không cho vay
Mục tiêu của phân tích tín dụng: là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra. Mặc khác phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.
Các yếu tố cần xem xét khi phân tích tín dụng: Phân tích theo nguyên tắc 5C và nguyên tắc 5P
Nguyên tắc 5C:
Capacity ( khả năng hoàn trả nợ vay):
Người cho vay luôn muốn biết về kỹ năng quản lý, sự nhạy bén trong kinh doanh và vị thế của người xin vay vốn trong địa hạt kinh doanh. Vấn đề mà ngân hàng quan tâm ở đây chính là những tài năng, kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm, tham vọng, động lực, nghị lực, cam kết nào mà các tổ chức kinh tế (người xin vay) muốn đem lại cho hoạt động kinh doanh của mình nhằm trụ vững và phát triển trong khi nhiều tổ chức khác thất bại?
Vì thế khả năng đi vay và trả nợ là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để cấp tín dụng cho khách hàng. Bất kể người đi vay có nhu cầu vay vốn để làm gì đều phải chứng minh năng lực của mình trên cả hai mặt: vay nợ và trả nợ. Nếu người đi vay chứng tỏ mình có khả năng vay vốn đồng thời tạo ra nguồn để trả nợ mới thỏa mãn điều kiện của ngân hàng.
Charater ( uy tín khách hàng):
Điều này thể hiện năng lực, trí tuệ, uy tín và đạo đức của người đi vay. Bất cứ một ngân hàng nào nếu muốn ổn định và phát triển đều cần phải chọn lựa người đi vay phải là người có uy tín cao thể hiện qua tính cách của họ trong nhiều khía cạnh.
Cụ thể là ngân hàng sẽ quyết định cho vay vốn dựa vào độ tin cậy và cá tính của khách hàng. Chính vì vậy, đơn thư đề nghị của khách hàng cần được trình bày một cách trung thực và rõ ràng. Ngân hàng sẽ tiến hành xác minh, nếu phát hiện có chi tiết thiếu trung thực thì họ sẽ đặt vấn đề về độ tin cậy đối với khách hàng.
Capital ( Vốn tự có):
Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu của người sản xuất kinh doanh. Nếu người sản xuất kinh doanh có vốn để sản xuất kinh doanh thì nó trở thành một trong những yếu tố để ngân hàng tin tưởng vào nhu cầu sử dụng vốn của đơn vị. Không một nhà sản xuất kinh doanh nào mà chỉ sản xuất kinh doanh dựa vào vốn vay ngân hàng và không một ngân hàng nào lại cấp tín dụng đến 100% nhu cầu vốn của doanh nghiệp cả, vốn của doanh nghiệp và vốn của tín dụng phải phối hợp với nhau theo một tỷ lệ hợp lý thì sản xuất kinh doanh mới có hiệu quả cao hơn.
Collateral (Đảm bảo tín dụng):
Một khoản tín dụng nếu được đảm bảo bằng tài sản cấm cố hay tài sản thế chấp, sẽ gắn chặt trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ của người đi vay, nếu xảy ra những rủi ro khách quan, người đi vay không trả được nợ thì tài sản cầm cố, tài sản thế chấp sẽ trở thành nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng. Tất nhiên tài sản thế chấp, cầm cố phải đáp ứng những điều kiện nhất định.
Trong họat động thực tiễn của ngân hàng, thế chấp hay cầm cố tài sản không phải lúc nào cũng được coi là điều kiện bắt buộc phải có. Nhiều ngân hàng cho vay không cần phải có tài sản thế chấp hay cầm cố mà vẫn có hiệu quả.
Conditions ( Các điều kiện chung):
Về phía ngân hàng thì luôn thận trọng, bảo thủ và luôn tính đến tình huống xấu nhất có thể xảy ra, vì thế khi cho khách hàng vay vốn, ngân hàng đều nêu ra những điều kiện về pháp lý, kinh tế, tài chính để đảm bảo cho hoạt động tín dụng của họ phải tuân thủ pháp luật. Đó cũng là những điều kiện cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến tín dụng như thời hạn, kỳ hạn, lãi suất…Còn về phía khách hàng phải xác định và giải thích rõ những điều kiện kinh tế, tình hình ngành và khả năng cạnh tranh dự kiến sẽ có tác động đến hoạt động của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 5P
Purpose : Mục đích
Người vay vốn ngân hàng nhất định phải có mục đích sử dụng, nếu mục đích ấy vừa hợp pháp, vừa phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thì ngân hàng sẽ đồng ý cấp tín dụng. Chính vì vậy mà mục đích vay vốn không những cần được thể hiện rõ trong các cam kết của hợp đồng tín dụng mà còn phải được chứng minh cụ thể qua các chứng từ, hóa đơn.
Payment: thanh toán
Người đi vay phải chứng tỏ mình có khả năng thanh toán đối với những khoản nợ đến hạn. Khả năng thanh toán của người đi vay phụ thuộc vào nguồn thu nhập của họ trong mối quan hệ với các khoản nợ. Nếu khả năng thanh toán đáp ứng được yêu cầu về mặt định lượng, thì các khoản nợ nói chung và nợ ngân hàng nói riêng sẽ được thanh toán đúng hẹn.
Protection: Bảo hộ
Một khoản tín dụng được cấp cho khách hàng phải được an toàn cho suốt chu kỳ luân chuyển nếu nó có được một hệ thống bảo vệ tốt. Hệ thống bảo vệ này không những nằm ngay trong quá trình luân chuyển sử dụng vốn mà còn được bảo đảm bằng tài sản thế chấp, tài sản cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Tính an toàn của vốn tín dụng phụ thuộc vào hệ thống bảo vệ đó. Tùy điều kiện cụ thể mà có thể chấp nhận tiêu chuẩn bảo vệ cho phù hợp với từng khách hàng.
Policy: chính sách
Chính sách phát triển của doanh nghiệp có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Việc hoạch định chiến lược và sách lược trong nhiều nội dung như đổi mới công nghệ, trang thiết bị, vấn đề đội ngũ công nhân lành nghề, cán bộ quản lý, ổn định phát triển và chiếm lĩnh thị trường, đổi mới mẫu mã chất lượng sản phẩm…Trên một tầm nhìn có căn cứ, có định hướng thì khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mới ổn định và vững chắc.
Pricing: Định giá
Thông thường các ngân hàng sẽ đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể bằng cách chấm điểm xếp hạng để quyết định cho vay.
Hệ thống tín điểm tín dụng giúp đánh giá rủi ro tiềm tàng của từng khoản tín dụng dựa trên phương pháp đánh giá bằng thang điểm. Hệ thống tín dụng sử dụng các thông tin định tính và định lượng liên quan tới các khách hàng vay tiềm năng (hay hiện tại) để tính toán tổng hợp. Việc cho điểm là dựa trên đánh giá của cán bộ tín dụng về các chỉ tiêu khác nhau liên quan đến rủi ro tín dụng. Điểm tổng hợp được sử dụng để phân nhóm các khoản cho vay theo mức độ giảm dần của rủi ro.
Hệ thống tín điểm tín dụng là công cụ quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng và sử dụng trong các giai đoạn sau của quy trình tín dụng:
Giai đoạn đánh giá tín dụng – đây là giai đoạn xem xét đánh giá rủi ro tín dụng từ các đơn xin vay để từ đó xác định lãi suất, yêu cầu tài sản đảm bảo và hạn mức tín dụng. Các đơn vay không đáp ứng đủ yêu cầu sẽ bị từ chối và cán bộ tín dụng không cần thực hiện thêm một thủ tục nào nữa.
Quản lý từng khoản cho vay – việc cho điểm một khách hàng khi cho vay là cơ sở để cán bộ tín dụng có thể đánh giá tính trạng hiện tại của khách hàng vay.
Quản lý toàn bộ danh mục cho vay – khi hệ thống cho điểm tín dụng được thực hiện một cách đầy đủ, đây sẽ là công cụ cho phép đánh giá chất lượng của toàn bộ danh mục tín dụng bằng cách phân loại theo điểm tín dụng.
Phương pháp tính điểm tín dụng tập trung vào các tình huống có rủi ro tín dụng. Trong trường hợp có tài sản đảm bảo làm giảm thiểu rủi ro tín dụng, có thể tin tưởng vào tài sản đảm bảo và giảm bớt những thủ tục trên. Những tình huống này chỉ áp dụng cho ngân hàng hoàn toàn tin tưởng vào khả năng thu hồi giá trị của tài sản đảm bảo theo đúng giá trị của nó. Thông thường, chỉ nên tính đến chất lượng của tài sản đảm bảo như một biện pháp cuối cùng để thu hồi nợ. Các quyết định tín dụng cần dựa trên đánh giá uy tín và khả năng trả nợ của người đi vay.
2.1.2. Phân loại cho vay ngắn hạn.
Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất, kinh doanh dịch vụ phục vụ đời sống của khách hàng. Vì vậy cho vay ngắn hạn có thể được chia thành nhiều lọai theo nhiều thể thức khác nhau, nhưng chỉ xét trên góc độ mục đích sử dụng tiền vay thì cho vay ngắn hạn bao gồm: cho vay kinh doanh và cho vay tiêu dùng.
2.1.2.1. Cho vay kinh doanh:
Việc cho vay kinh doanh của ngân hàng tài trợ vốn kinh doanh cho nhiều đối tượng khách hàng, nhưng quan trọng nhất vẫn là cho các doanh nghiệp. Các hình thức cho vay được xem xét theo tính chất của việc cấp vốn, gồm 2 loại chính: cho vay bổ sung vốn lưu động và cho vay trên tài sản. Nhưng chủ yếu là bổ sung vốn lưu động thiếu hụt của khách hàng.
Cho vay bổ sung vốn lưu động: Khi vay tiền, người vay dùng chính thu nhập thu được từ việc sử dụng vốn vay để trả nợ ngân hàng, vì vậy các yếu tố quan trọng mà ngân hàng tập trung vào xem xét là: khả năng kinh doanh, tình hình tài chính, hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng.
Quy trình cho vay:
a) Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn đến ngân hàng. Hồ sơ vay vốn gồm các giấy tờ sau:
Giấy đề nghị vay vốn (theo đúng mẫu quy định của ngân hàng)
Giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh do cơ quan có đủ thẩm quyền cấp.Các báo cáo tài chính như: Bảng câ