Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông là một trong những doanh nghiệp có tiềm lực mạnh trong số các công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chiếu sáng. Những năm qua với sự cố gắng của ban lãnh đạo cũng như các bộ của các phòng ban, công ty đã đạt được nhiều thành tựu trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
72 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2382 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
&
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC
RẠNG ĐÔNG
Giáo viên hướng dẫn:Ths.Lê Tô Minh Tân Nhóm thực hiện:
Nguyễn Thị Kim Cúc
Nguyễn Thị Thái
Nguyễn Tiến Nhật
Trần Thị Thanh Phương
Trần Tiến Việt
Lớp: K40TCNH
Huế, 11/2009
TÓM TẮT
Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông là một trong những doanh nghiệp có tiềm lực mạnh trong số các công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chiếu sáng. Những năm qua với sự cố gắng của ban lãnh đạo cũng như các bộ của các phòng ban, công ty đã đạt được nhiều thành tựu trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Xây dựng được thương hiệu vững mạnh trên thị trường tiêu thụ dặc biệt là miền Bắc
- Lợi nhuận qua các năm có xu hướng gia tăng, các chỉ số tài chính của công ty khá tốt so với đối thủ cạnh tranh là công ty cổ phần bóng đèn Điện Quang. Có được những thành tựu đó là nhờ công ty đã có chiến lược phát triển đúng đắn: tập trung vào ngành kinh doanh cốt lõi, phát triển các sản phẩm mũi nhọn là các loại nguồn sáng tiết kiệm điện, thân thiện với môi trường, xem nội địa là thị trường mục tiêu của của mình
Tuy nhiên, bên cạnh đó công ty cũng vẫn còn nhiều hạn chế trong khâu kiểm soát dòng tiền. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh âm liên tục, đây là dấu hiệu không tốt đối với các cổ đông cũng như các ngân hàng mà công ty đang có quan hệ giao dịch. Vấn đề mà doanh nghiệp đang mắc phải là lượng hàng tồn kho và các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản khiến cho vốn bị ứ đọng. Nguyên nhân: do hạn chế của bộ phận kinh doanh trong việc đàm phán các hợp đồng ngoại thương, của bộ phận sản xuất trong khâu dự báo mức tiêu thụ, dự trữ nguyên vật liệu tồn kho sử dụng trong sản xuất, của bộ phận marketing trong chiến lược quảng cáo và giới thiệu sản phẩm đến công chúng.
Trên cơ sở nhận biết được ưu và nhược điểm của doanh nghiệp, nhóm đề ra một số các giải pháp để nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và độ tín nhiệm cho doanh nghiệp. Tuy nhiên do còn hạn chế về mặt kiến thức, cũng như kinh nghiệm nên những phân tích, nhận định và giải pháp mà nhóm đưa ra có thể chỉ mang ý kiến chủ quan.
Cấu trúc báo cáo gồm 3 chương
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 3: Kết luận chung và giải pháp
Mục lục
CHỮ VIẾT TẮT
DT Doanh thu
KPT Khoản phải thu
HTK Hàng tồn kho
LN Lợi nhuận
LNST Lợi nhuận sau thuế
GVHB Giá vốn hàng bán
BCTC Báo cáo tài chính
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
CCDV Cung cấp dịch vụ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.4.1.1 Bảng phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn công ty RAL
Bảng 2.4.2.1 Bảng cấn đối kế toán rút gọn công ty RAL
Bảng 2.4.2.2 Bảng vốn lưu động và vốn lưu đồng ròng của công ty
Bảng 2.4.3.1 Phân tích khái quát báo cáo kết quả kinh doanh của công ty RAL
Bảng 2.4.4.1 Chỉ số về khả năng thanh toán
Bảng 2.4.4.2. Bảng tỷ số hoạt động
Bảng 2.4.4.3 Bảng tỷ số đòn bẩy
Bảng 2.4.4.4. Bảng tỷ số sinh lời
Bảng 2.4.5.1 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tóm tắt của công ty RAL
Bảng 2.4.5.2 Phân tích khả năng thanh toán từ LCTT ròng từ hoạt động kinh doanh
Bảng 2.5.1 Bảng phân tích dấu hiệu khủng hoảng
Bảng 2.5.2.1 Chấm điểm quy mô doanh nghiệp
Bảng 2.5.2.2. Chấm điểm các tỷ số tài chính
Bảng 2.5.2.3 Chấm điểm dòng tiền
Bảng 2.5.2.4 Chấm điểm chất lượng quản lý
Bảng 2.5.2.5. Chấm điểm uy tín trong giao dịch
Bảng 2.5.2.6 Chấm điểm các yếu tố bên ngoài
Bảng 2.5.2.7 Chấm điểm các yếu tố khác
Bảng 2.5.2.8 Bảng tổng hợp điểm các yếu tố phi tài chính
Bảng 2.5.2.9 Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.4.1.1 Cơ cấu tài sản ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp
Hình 2.4.1.2 Cơ cấu nợ phải trả và vốn chủ sở hữu RAL
Hình 2.4.2.1 Biểu diễn vốn lưu động ròng dương của công ty RAL
Hình 2.4.2.2 Giá trị vốn lưu động và vốn lưu động ròng của công ty RAL
Hình 2.4.3.1 Doanh thu của RAL và DQC qua 3 năm (2006-2008
Hình 2.4.3.2 Lợi nhuận trước thuế của RAL và DQC
Hình 2.4.4.1. Hệ số khả năng thanh toán
Hình 2.4.4.2 Hệ số vòng quay HTK, KPT
Hình 2.4.4.3 Hệ số ROE
Hình 2.4.4.4 Chỉ tiêu EPS
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Mục đích
-Tìm hiểu chung về công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông. Trên cơ sở các thông tin thu thập được tiến hành phân tích để đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động và xếp hạng tín nhiệm của công ty.
- Củng cố và nâng cao việc vận dụng lý thuyết các môn học: tài chính doanh nghiệp, phân tích hoạt động kinh doanh... trong thực tế phân tích.
1.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích: Dựa trên số liệu thu thập được, tiến hành tính toán các chỉ số để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phương pháp đối chiếu, so sánh: Dựa trên các số liệu đã tính toán tiến hành so sánh đối chiếu sự biến động qua các thời kỳ, cũng như so sánh với đối thủ cạnh tranh.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng văn bản: Dựa trên các thông tin từ BCTC, BCTN, thông tin kinh tế thu thập được để tiến hành phân tích
- Phương pháp thống kê: Thu thập và xử lý số liệu từ BCTC công ty RAL trong 3 năm
1.3. Nguồn thông tin sử dụng
Báo cáo sử dụng các nguồn thông tin sau: Bản cáo bạch, báo cáo thường niên, báo cáo tài chính trong 3 năm từ 2006 đến 2008 ( bao gồm: BCĐKT, BCKQKD, BCLCTT, thuyết minh BCTC) của công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông ( xem phần phụ lục)
1.4. Cấu trúc báo cáo Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 3: Kết luận chung và giải pháp
1.5. Hạn chế báo cáo
- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp tìm hiểu do công ty kiểm toán Việt Nam thực hiện nên độ tin cậy chưa cao.
- Kiến thức và kinh nghiệm trong việc phân tích tài chính vẫn còn nhiều hạn chế.
- Một số thông tin về công ty trong trường hợp không khai thác được nhóm đã đưa ra các giả định, tuy nhiên các giả định này có thể không đúng với thực tế.
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu về doanh nghiệp
- Tên công ty: Công ty cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông, thành lập năm 1961
- Trụ sở chính: 87- 89 phố Láng Hạ, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Website:
- Ngày 30/4/2004 công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông tiến hành cổ phần hóa
-Ngày 6/12/2006 công ty chính thức niêm yết tại trung tâm GDCK Tp HCM, mã chứng khoán niêm yết RAL
- Vốn điều lệ: 115.000.000.000 đồng
Đặc điểm ngành và lĩnh vực kinh doanh
- Ngành công nghiệp nhẹ, sản xuất trong lĩnh vực đồ gia dụng.
- Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
+ Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm bóng đèn, vật tư thiết bị điện, dụng cụ chiếu sáng.
+ Dịch vụ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ
+ Xuất nhập khẩu trực tiếp
+ Tư vấn và thiết kế chiếu sáng trong dân dụng và công nghiệp
+ Sửa chữa và lắp đặt thiết bị chiếu sáng trong dân dụng công nghiệp
+ Dịch vụ quảng cáo thương mại
+ Dịch vụ vận chuyển hàng hóa
Các nhóm sản phẩm chính: Sản phẩm của RAL được chia thành 2 nhóm
+ Nhóm sản phẩm Nguồn sáng & Thiết bị chiếu sáng
Bóng Đèn tròn
Bóng đèn Huỳnh Quang
Bóng đèn Huỳnh quang Compact
Phụ kiện của các thiết bị chiếu sáng.
+ Sản phẩm Phích nước
2.2. Môi trường kinh doanh
2.2.1. Môi trường vĩ mô
* Kinh tế
- 11/1/2007 Việt Nam chính thức gia nhập WTO, nhiều hãng nước ngoài đã xâm nhập vào thị trường, họ xây dựng các cơ sở lắp ráp, sản xuất tại nước ta cạnh tranh với sản phẩm của công ty.
- Trong năm 2008 giá nguyên vật liệu đầu vào tăng đặc biệt vật tư linh kiện công ty nhập khẩu từ Trung Quốc. Giá đầu vào tăng cao trong khi đó giá bán sản phẩm trong nước không tăng được ngay do thuế xuất nhập khẩu các sản phẩm cùng loại theo lộ trình cắt giảm thuế quan CEPT-AFTA năm 2007 đã giảm xuống mức thấp 0-5% (trong những năm đầu là 40-50%) Nguồn: Theo báo cáo thường niên 2008 của cồn ty cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông (
- Cuối năm 2007 đến đầu năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng thế giới thị trường xuất khẩu gặp khó khăn, bên cạnh đó nền kinh tế Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng nghiêm trọng. Đây là thời kỳ mà doanh nghiệp đối mặt với rất nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hóa cũng như việc thu hồi các khoản nợ từ việc bán hàng xuất khẩu cho Cuba
- Lạm phát: Vào cuối năm 2007 đầu năm 2008 lạm phát gia tăng nhanh chóng Lạm phát năm 2007 ở mức 12,63%, và đến 12/2008 là 22,3%
(
làm giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao cũng như hạn chế sức tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp. Vì vậy, để đối phó với tình hình đó công ty cần phải có kế hoạch dự trữ hàng tồn kho thích hợp, mặt khác phải có các biện pháp tiết kiệm chi phí, dự báo chính xác khả năng tiệu thụ của thị trường để có kế hoạch sản xuất cho phù hợp.
- Lãi suất : Lạm phát gia tăng ngân hàng nhà nước đã liên tục điều chỉnh lãi suất cơ bản tăng khiến cho lãi suất vay của các ngân hàng cũng tăng cao. Cụ thể trong năm 2008 ngân hàng nhà nước đã nhiều lần điều chỉnh lãi suất cơ bản,cao nhất lên đến 14% làm cho lãi suất cho vay có lúc lên đến 21% khiến cho việc sử dụng vốn vay của công ty gặp nhiều khó khăn.
* Văn hóa - Xã hội
- Tốc độ phát triển của ngành công nghiệp chiếu sáng phụ thuộc vào tốc độ đô thị hoá của một đất nước. Hiện nay, tốc độ đô thị hóa của Việt Nam vẫn còn chậm so với các nưóc khác trong khu vực châu Á (26,7% dân số là dân thành thị). Thêm vào đó, xu thế phát triển chung của thị trường Việt Nam cũng như thị trường thế giới là tiêu thụ những sản phẩm đạt các tiêu chuẩn quốc tế về tính năng tiết kiệm điện, tính năng thẩm mỹ, an toàn cho người tiêu dùng và xã hội (về môi trường, sức khỏe). Vì vậy, tiềm năng phát triển của ngành chiếu sáng trong những năm tới là còn rất lớn. Hơn nữa, xu hướng các tập đoàn chiếu sáng, thiết bị điện trên thế giới đang chuyển dịch hướng sang các nước đang phát triển, có nhiều lợi thế quốc gia về nguyên liệu, về chi phí nhân công.v.v...; trong đó Việt Nam đang là một đối tượng tiếp nhận đầu tư mới, do đó công ty cũng sẽ phải cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp cùng ngành của nước ngoài xuất hiện ở thị trường Việt Nam
- Cùng với quá trình phát triển rất nhanh của các đô thị Việt Nam, nhu cầu về chiếu sáng đô thị nói riêng và chiếu sáng công cộng nói chung có bước tăng trưởng mạnh mẽ. Nếu như đầu những năm 90, chỉ một số đô thị lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Huế và Đà Nẵng được đầu tư xây dựng hệ thống chiếu sáng với quy mô còn hết sức khiêm tốn thì đến nay, hệ thống chiếu sáng công cộng (CSCC) đã được đầu tư xây dựng trên 646 đô thị trong cả nước, trong đó có 4 thành phố lớn, 82 thành phố, thị xã và trên 560 thị trấn Nguồn:
Với 2 nhóm sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng và các sản phẩm phích nước (những sản phẩm thiết yếu của sản xuất, đời sống, phục vụ cho mọi đối tượng) đây là cơ hội để công ty có nguồn đầu ra ổn định.
* Chính trị - Pháp luật
- Trong năm 2006 theo lịch trình ưu đãi thuế quan CEPT-AFTA thuế suất thuế nhập khẩu các mặt hàng cùng loại sản phẩm của công ty đều giảm 0%-5% do đó có rất nhiều sản
phẩm của các hãng nước ngoài xâm nhập vào thị trường nước ta như GE, National, Philip, Toshiba... khiến cho việc giữ vững thị phần của công ty rất khó khăn. Tuy nhiên công ty vẫn có lợi thế là am hiểu được thị trường trong nước hơn hẳn các đối thủ nước ngoài mới gia nhập.
- Trường hợp Công ty RAL thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại điểm 2 Điều 36 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22-12-2003 của Chính phủ, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm (năm 2005 và năm 2006), được giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo (năm 2007, năm 2008 và năm 2009) do công ty tiến hành cố phần hóa. Mặt khác, công ty có chứng khoán niêm yết lần đầu vào ngày 25-12-2006 thì Công ty được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 2 năm tiếp theo, tổng hợp lại, Công ty được miễn thuế TNDN 100% trong ba năm (năm 2006, 2007, năm 2008).
2.2.2. Môi trường vi mô
* Nhà cung cấp
Nguồn nguyên liệu của công ty sử dụng do các doanh nghiệp trong nước cung cấp, ngoài ra có một số các nhà cung cấp nước ngoài do có một số nguyên liệu trong nước chưa sản xuất được. Tuy nhiên từ khi dây chuyền công nghệ sản xuất thủy tinh không chì đi vào hoạt động , công ty đã tự chủ được về thủy tinh dùng trong sản xuất, giảm chi phí nhập khẩu từ nước ngoài đồng thời xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới như Hàn Quốc, Malaysia, các nước Trung Đông Nguồn:
Các nguyên liệu đầu vào của Công ty được cung cấp theo hình thức lựa chọn nhà cung cấp với mức giá hợp lý nhất. Một số nhà cung cấp chính và lớn đều là các đối tác có mối quan hệ lâu năm và ổn định với Công ty. Do đó, nguồn nguyên liệu đầu vào là tương đối ổn định, kéo theo sự ổn định của sản lượng đầu ra.
Một số nhà cung cấp chủ yếu của công ty:
STT
TÊN NHÀ CUNG CẤP
MẶT HÀNG CUNG CẤP
1
Công ty Hữu hạn Shell Gas Hải Phòng
Gas
2
Công ty Xăng dầu khu vực I
Dầu
3
Công ty TNHH Tân Thanh Quyền
Thép
4
Công ty Hoá chất Bộ Thương mại
Các loại hoá chất
5
Công ty cát Vân Hải
Cát
6
Công ty TNHH Thành Công
Bao bì
7
Công ty TNHH Nhựa Tây Hà
Nhựa
9
GE HUNGARY RT-Hungari
Dây tóc, bột điện tử
10
TAEYANG METAL INDUSTRY CO - Korea
Nguyên liệu SX đầu đèn huỳnh quang
11
SEOKWANG ELECTRONIC.CO - Korea
Dây tóc đèn tròn
12
NICHIA CORPORATION - Japan
Bột thuỷ tinh NP-970-11
13
FEDERAL MACHINERY CO.LTD - Taiwan
Phụ tùng dây chuyển SX đèn huỳnh quang
* Khách hàng
Bên cạnh việc cung cấp cho khách hàng trong nước, để gia tăng doanh thu, công ty cũng hướng đến thị trường nước ngoài. Trong năm 2006, công ty đã ký được 5 hợp đồng xuất khẩu 61 triệu đèn huỳnh quang Compact sang Cuba trong 5 năm 2006-2010. Tuy nhiên trong năm 2007 phía Cuba đã thông báo giãn tiến độ giao hàng của hợp đồng 2007 và đơn phương huỷ bỏ các hợp đồng từ năm 2008-2010 gây khó khăn cho công ty trong việc hoạch định triển khai chiến lược kinh doanh. Tuy nhiên do đã có tính đến khả năng biến động, nên khi hợp đồng xuất khẩu chấm dứt đột ngột, số sản phẩm và linh kiện dư đã chuyển sang điện thế 220V.
Bên cạnh đó công ty hiện đã tiến hành xuất khẩu sản phẩm ra các thị trường nước ngoài như Hàn Quốc, Australia, Srilanka, Anh Quốc, Pháp, Ai Cập, Mỹ Latin...
- Công ty đã thực hiện một số các dự án trong và ngoài nước góp phần tăng doanh thu cho công ty như: cải tạo hệ thống chiếu sáng 6 665 lớp học thuộc 625 trường của 56 tỉnh thành ; 145 doanh nghiệp, siêu thị, khách sạn văn phòng và thí điểm ở 9 ngõ xóm thuộc 7 thành phố, trong đó UBND Thành phố Đà Nẵng đã quyết định cho triển khai đại trà chiếu sáng ngõ xóm bằng đèn Compact 50w của Rạng Đông. Rạng Đông đang là đối tác dự án chiếu sáng công cộng hiệu suất cao (VEEPL) do UNDP/GEF tài trợ, trúng gói thầu của Ngân hàng Thế giới WB trình diễn chiếu sáng 405 lớp học trên 27 tỉnh của cả nước theo mô hình chiếu sáng chất lượng cao, tiết kiệm điện và bảo vệ môi trường .
* Đối thủ cạnh tranh
- Rạng Đông là công ty duy nhất ở Việt Nam tự sản xuất được ống phóng điện để dùng trong sản xuất các sản phẩm đèn huỳnh quang compact của mình. Đối với bóng đèn tròn, Rạng Đông đã vươn lên vị trí dẫn đầu thị trường với sản lượng tiêu thụ khoảng 45-50 triệu sản phẩm. Thị trường phích nước, sản phẩm của công ty chiếm 85% thị phần tiêu dùng trong nước, tuy nhiên vẫn có đối thủ cạnh tranh chủ yếu trên thị trường nội địa của doanh nghiệp là công ty cổ phần bóng đèn Điện Quang đang không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như các chính sách khuyến mãi đã lấn dần thị trường của RAL. Nguồn: BCTN công ty RAL năm 2008
Ngoài ra còn có một số đối thủ nước ngoài như: GE, National, Philip, Toshiba..., đây là một thách thức không nhỏ đối với công ty trong thời gian tới.
* Nguồn nhân lực
Công ty có đội ngũ cán bộ lãnh đạo với hơn 20 năm kinh nghiệm hoạt động trong ngành, bên cạnh đó với lực lượng lao động trên 2000 người là một nhân tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để khuyến khích nhân viên lao động tốt công ty đã có nhiều chính sách khen thưởng như chính sách thưởng cổ phiếu với giá sổ sách mà ĐHĐCĐ 2006.
* Chiến lược kinh doanh: Công ty luôn bám sát ngành kinh doanh cốt lõi, chú trọng đầu tư vào khoa học kỹ thuật, đầu tư nâng cao sức cạnh tranh và thực hiện tốt chiến lược về sản phẩm trong đó chiến lược mũi nhọn là các nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng chất lượng cao, hiệu suất cao, tiết kiệm điện và bảo vệ môi trường, do đó tạo nên thế đứng vững chắc trên thị trường.
* Cơ sở vật chất hạ tầng
- Để cung cấp sản phẩm cho khách hàng trong nước, một trong những khách hàng mục tiêu của công ty, RAL đã có một hệ thống với 5.000 của hàng bán và giới thiệu sản phẩm phủ khắp 64 tỉnh thành trên cả nước. Công ty hiện có 04 văn phòng phía Bắc có chức năng hỗ trợ tiêu thụ, chăm sóc khách hàng và thực hiện các hoạt động giám sát, theo dõi thị trường cũng như tìm hiểu về thông tin của các đối thủ cạnh tranh; 04 chi nhánh tại khu vực miền Trung và Nam ngoài các chức năng tương tự như những văn phòng khác còn kiêm thêm chức năng bán hàng và phân phối sản phẩm.
- Trong năm 2006 công ty triển khai đầu tư cở sở hạ tầng và thiết bị tại Cơ sở II Quế Võ Bắc Ninh, việc đầu tư này đã giúp giảm được chi phí tiêu hao nhiên liệu, góp phần giảm giá thành sản phẩm, tạo điều kiện giải phóng mặt bằng chật hẹp ở Hà Nội do đó giảm được chi phí thuê mặt bằng kho bãi.
- Các sản phẩm chiến lược mũi nhọn được đầu tư các dây chuyền mới hiện đại, lò thủy tinh bóng ống mới xây dựng trong năm 2007 giúp giảm chi phí sử dụng dầu FO, từ đó giúp công ty có thể giảm giá thành nâng cao sức cạnh tranh.
Bên cạnh đó, việc xây dựng xưởng sản xuất ống thủy tinh không chì đi vào hoạt động trong năm 2008, giúp giảm nhập khẩu mỗi năm hàng trăm tấn thủy tinh trị giá hàng trăm ngàn USD. Thủy tinh không chì còn là loại vật liệu mới nên giúp cho một số loại nguồn sáng Rạng Đông sản xuất đạt hiệu quả cao hơn tăng sức cạnh tranh với các công ty khác cùng ngành.
2.3. Đánh giá chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính trong năm 2006-2008 của công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông được công ty kiểm toán bởi công ty kiểm toán AASC với ý kiến của kiểm toán viên đối với BCTC là ý kiến chấp nhận toàn phần ( chi tiết xem phụ lục)
2.4. Phân tích tình hình tài chính công ty
2.4.1. Phân tích khái quát cấu trúc tài sản và nguồn vốn
Tỷ trọng
So sánh
2006
2007
2008
2007/2006
2008/2007
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
75,13%
81,27%
76,98%
6,14%
-4,29%
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
7,81%
21,20%
5,55%
13,39%
-15,65%
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
III. Các khoản phải thu
25,37%
31,29%
21,08%
5,92%
-10,21%
1. Phải thu của khách hàng
24,31%
26,24%
14,37%
1,93%
-11,87%
2. Trả trước cho người bán
0,77%
4,84%
6,50%
4,07%
1,66%
3. Các khoản phải thu khác
0,39%
0,26%
0,25%
-0,13%
-0,01%
4. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*)
-0,10%
-0,05%
-0,04%
0,05%
0,00%
IV. Hàng tồn kho
40,66%
28,19%
49,65%
-12,47%
21,46%
1. Hàng tồn kho
40,66%
28,19%
49,65%
-12,47%
21,46%
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
V. Tài sản ngắn hạn khác
1,29%
0,59%
0,69%
-0,70%
0,10%
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
24,87%
18,73%
23,02%
-6,14%
4,29%
II. Tài sản cố định
24,61%
18,61%
22,92%
-6,00%
4,32%
1. Tài sản cố định hữu hình
18,14%
9,96%
19,74%
-8,18%
9,77%
- Nguyên giá
53,69%
29,53%
39,56%
-24,16%
10,03%
- Giá trị hao mòn lũy kế
-35,55%
-19,57%
-19,17%
15,98%
0,40%
2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
6,47%
8,64%
2,67%
2,18%
-5,97%
V. Tài sản dài hạn khác
0,26%
0,12%
0,10%
-0,14%
-0,02%
1. Chi phí trả trước dài hạn
0,26%
0,12%
0,10%
-0,14%
-0,02%
VỐN CHỦ SỠ HỮU
A. NỢ PHẢI TRẢ
68,38%
51,55%
53,40%
-16,83%
1,85%
I. Nợ ngắn hạn
51,24%
44,79%
48,46%
-6,45%
3,68%
1. Vay và nợ ngắn hạn
40,00%
38,60%
40,79%
-1,41%
2,20%
2. Phải trả người bán
5,91%
2,07%
3,25%
-3,85%
1,19%
II. Nợ dài hạn
17,14%
6,76%
4,93%
-10,38%
-1,83%
Vay và nợ dài hạn
17,00%
6,76%
4,93%
-10,24%
-1,83%
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
31,62%
48,45%
46,60%
16,83%
-1,85%
I. Vốn chủ sở hữu
30,90%
47,49%
45,27%
16,59