Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra về nội dung, kết cấu, thực trạng các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính. Từ đó, ta có thể so sánh đối chiếu chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính với các chỉ tiêu tài chính trong quá khứ, hiện tại, tương lai ở tại doanh nghiệp, ở các doanh nghiệp khác, ở phạm vi ngành, địa phương, lãnh thổ, quốc gia nhằm xác định thực trạng, đặc điểm, xu hướng tiềm năng tài chính của doanh nghiệp để cung cấp thông tin tài chính phục vụ cho việc thiết lập các giải pháp tài chính thích hợp, hiệu quả
68 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1332 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình hoạt động và một số giải pháp về tài chính tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Hoàng Nhân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khóa luận tốt nghiệp 4 Phân tích báo cáo tài chính
GVHD : TS. Hạ Thị Thiều Dao SVTH: Nguyễn Trường An
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra về nội dung, kết
cấu, thực trạng các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính. Từ đó, ta có thể so
sánh đối chiếu chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính với các chỉ tiêu tài chính
trong quá khứ, hiện tại, tương lai ở tại doanh nghiệp, ở các doanh nghiệp khác, ở
phạm vi ngành, địa phương, lãnh thổ, quốc gia… nhằm xác định thực trạng, đặc
điểm, xu hướng tiềm năng tài chính của doanh nghiệp để cung cấp thông tin tài
chính phục vụ cho việc thiết lập các giải pháp tài chính thích hợp, hiệu quả.
1.1.2. Ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một
lượng vốn nhất định bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động và các vốn chuyên
dùng khác. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng
vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc về tài chính,
tín dụng và chấp hành pháp luật.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các
nhà doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước thấy rõ thực trạng hoạt động
tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ của các nhân tố
đến tình hình tài chính. Do đó, phân tích tình hình tài chính là công cụ hết sức
quan trọng đối với người quản lý doanh nghiệp.
Mặc khác, báo cáo của doanh nghiệp còn được nhiều cá nhân tổ chức
quan tâm như chủ sở hữu vốn, khách hàng, nhà đầu tư…Tuy nhiên mỗi cá nhân,
tổ chức sẽ quan tâm đến những khía cạnh khác nhau khi phân tích báo cáo tài
chính. Vì vậy, phân tích báo cáo tài chính cũng sẽ có những ý nghĩa khác nhau
đối với từng các nhân, tổ chức.
Khóa luận tốt nghiệp 5 Phân tích báo cáo tài chính
GVHD : TS. Hạ Thị Thiều Dao SVTH: Nguyễn Trường An
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: phân tích báo cáo tài chính nhằm tìm
những giải pháp tài chính để xây dựng kết cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn thích hợp
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đúng pháp luật, hoàn thành
nghĩa vụ tài chính và nâng cao hiệu quả, tiềm lực tài chính của doanh nghiệp.
Đối với chủ sở hữu: phân tích báo cáo tài chính giúp đánh giá đúng đắn
thành quả của các nhà quản lý về thực trạng tài sản, công nợ, nguồn vốn, thu
nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp, sự an toàn, tiềm lực của đồng vốn
đầu tư vào DN.
Đối với các khách hàng, chủ nợ: phân tích báo cáo tài chính giúp đánh
giá đúng đắn khả năng đảm bảo đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp cũng như
khả năng và thời hạn thanh toán vốn + lãi suất của doanh nghiệp.
Đối với cơ quan quản lý chức năng như Thuế, thống kê, phòng kinh tế…:
phân tích báo cáo tài chính giúp đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính của
doanh nghiệp, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, những đóng góp hoặc
tác động của doanh nghiệp đến tình hình, chính sách kinh tế tài chính, xã hội.
1.2. Nội dung phân tích
1.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính thông qua báo cáo HĐKD:
Đánh giá sự biến động lợi nhuận của toàn doanh nghiệp, của từng bộ
phận, lợi nhuận giữa thực tế với kế hoạch và năm trước nhằm thấy khái quát tình
hình lợi nhuận và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên.
Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp so sánh.
1.2.2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính thông qua Bảng cân đối kế toán
1.2.2.1 Biến động về tài sản và nguồn vốn
So sánh tổng số tài sản giữa cuối năm và đầu năm, đồng thời so sánh giá
trị và tỷ trọng của các bộ phận cấu thành tài sản (tài sản lưu động, đầu tư ngắn
hạn và tài sản cố định, đầu tư tài chính) giữa đầu năm và cuối năm để đánh giá
sự biến động về qui mô doanh nghiệp và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng
đến tình hình trên.
Khóa luận tốt nghiệp 6 Phân tích báo cáo tài chính
GVHD : TS. Hạ Thị Thiều Dao SVTH: Nguyễn Trường An
So sánh tổng nguồn vốn và các bộ phận cấu thành nguồn vốn (nợ phải trả
và nguồn vốn chủ sở hữu) giữa đầu năm với cuối năm để đánh giá mức độ huy
động vốn đảm bảo cho sản xuất kinh doanh và những nguyên nhân ban đầu ảnh
hưởng đến tình hình trên.
1.2.2.2. Khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp
Tỷ suất tự tài trợ = x100%
Tỷ suất tự tài trợ phản ánh khả năng tự chủ về mặt tài chính. Từ đó, ta
thấy được khả năng chủ động của doanh nghiệp trong những hoạt động của
mình. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng cả về số tuyệt đối và số tỷ trọng được đánh
giá tích cực.
1.2.2.3. Khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời là công cụ đo luờng khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn. Hệ số này tăng chứng tỏ tình hình thanh toán được cải thiện
tốt hơn. Thông thường hệ số này xấp xỉ bằng 2 được đánh giá là tốt.
1.2.3. Phân tích mối quan hệ và sự biến động của các khoản mục
Cân đối 1
Nguồn vốn CSH (400)= (110)+ (120)+(140)+ (151)+ (152)+ (210)+ (220)+ (230)
Trong đó: Các mã số trong dấu ngoặc trên là mã số trong bảng cân đối kế
toán của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán. Để dễ xem xét kết cấu trên thì
tạm gọi các khoản mục bên trái bao gồm nguồn vốn chủ sỡ hữu và khoản mục bên
phải là các khoản mục (110), (120), (140), (152), (160), (210), (220), (230).
Có hai trường hợp:
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Mức độ đạt được của bộ phận
Mức độ đạt được của tổng thể
Hệ số khả năng
Thanh toán hiện hành
=
Khóa luận tốt nghiệp 7 Phân tích báo cáo tài chính
GVHD : TS. Hạ Thị Thiều Dao SVTH: Nguyễn Trường An
- Trường hợp 1: Vế trái (nguồn vốn chủ sở hữu) lớn hơn vế phải tức là nguồn
vốn thừa khi đó hoặc công ty đem cho vay hoặc bị đơn vị khác chiếm dụng.
- Trường hợp 2: Vế trái (nguồn vốn chủ sở hữu) nhỏ hơn vế phải tức là
nguồn vốn thiếu khi đó hoặc công ty đang đi vay hoặc có tình trạng chiếm dụng
vốn đơn vị khác.
Cân đối 2
(400)+(311)+(312)+(320)=(110)+(120)+(140)+(152)+ (160)+ (210)+(220)+ (230)
Trong đó: Các mã số trong dấu ngoặc trên là mã số trong bảng cân đối kế
toán của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán. Để dễ xem xét kết cấu trên
thì tạm gọi các khoản mục bên trái bao gồm các khoản mục (400), (311), (312),
(320) và khoản mục bên phải là các khoản mục (110), (120), (140), (152), (160),
(210), (220), (230).
Có hai trường hợp:
- Trường hợp 1: Vế trái lớn hơn vế phải tức là nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn
vốn đi vay chưa sử dụng hết vào quá trình sản xuất kinh doanh, để các đơn vị
khác chiếm dụng đồng nghĩa với số vốn đi chiếm dụng nhỏ hơn bị chiếm dụng.
- Trường hợp 2: Vế trái nhỏ hơn vế phải tức là nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn
vốn đi vay không đủ trang trải cho những hoạt động chủ yếu, doanh nghiệp phải
đi chiếm dụng vốn các đơn vị khác đồng nghĩa với số vốn đi chiếm dụng lớn hơn
bị chiếm dụng.
1.2.4. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh
Tổng nguồn vốn = Nguồn vốn thường xuyên + Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường xuyên = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
- Nguồn vốn thường xuyên thường được dùng để trang trải hoặc bù đắp
cho tài sản dài hạn.
- Nguồn vốn tạm thời để bù đắp cho tài sản ngắn hạn.
Khóa luận tốt nghiệp 8 Phân tích báo cáo tài chính
GVHD : TS. Hạ Thị Thiều Dao SVTH: Nguyễn Trường An
* Nếu nguồn vốn thường xuyên lớn hơn tài sản dài hạn thì phần dư ra của
nguồn vốn thường xuyên dùng để bù đắp cho tài sản ngắn hạn dẫn đến những
thuận lợi cho sản xuất kinh doanh.
* Nếu nguồn vốn thường xuyên nhỏ hơn tài sản dài hạn dẫn đến kết quả
không thuận lợi cho kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.5. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn
1.2.5.1. Phân tích kết cấu tài sản
Phân tích kết cấu tài sản là đánh giá sự biến động các bộ phận cấu thành
nên tổng tài sản( cả số tuyệt đối và tương đối) từ đó thấy được tính hợp lý của
việc phân bố vốn và trình độ sử dụng vốn.
- Đối với các doanh nghiệp sản xuất, kết cấu vốn hợp lý là: Tỷ trọng tài
sản dài hạn lớn hơn tỷ trọng tài sản ngắn hạn. Nên tỷ trọng tỷ trọng dài hạn
tăng, tỷ trọng tài sản ngắn hạn giảm sẽ được đánh giá là tích cực.
- Đối với các doanh nghiệp thương mại, kết cấu vốn hợp lý là: Tỷ trọng
tài sản dài hạn nhỏ tỷ trọng tài sản ngắn hạn. Nên tỷ trọng tài sản dài hạn giảm,
tỷ trọng tài sản ngắn hạn tăng sẽ được đánh giá là tích cực.
Tỉ suất đầu tư = x100%
Ở các doanh nghiệp sản xuất, tỷ suất đầu tư càng cao chứng tỏ doanh
nghiệp có chú ý đầu tư chiều sâu, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật. Việc đầu tư sẽ
đem lại hiệu quả cho việc sản xuất kinh doanh.
1.2.5.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn
Là đánh giá sự biến động các loại nguồn vốn cấu thành nên “tổng nguồn
vốn” nhằm thấy được tình hình huy động, sử dụng các loại nguồn vốn, mặt khác
thấy được thực trạng tài chính doanh nghiệp. Qua đó công ty sẽ có những chiến
lược phù hợp cho quá trình phát triển của công ty.
B Tài sản( I + II)
Tổng tài sản
Khóa luận tốt nghiệp 9 Phân tích báo cáo tài chính
GVHD : TS. Hạ Thị Thiều Dao SVTH: Nguyễn Trường An
1.2.6. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
1.2.6.1. Phân tích tình hình thanh toán
Căn cứ vào sổ chi tiết và công nợ để xem xét sự biến động của từng
khoản phải thu cũng như phải trả cuối kỳ so với đầu kỳ. Đối với các khoản có
biến động lớn phải tìm hiểu nguyên nhân để chỉ ra được biện pháp khắc phục.
1.2.6.1.1. Ta đánh giá tình hình thanh toán các khoản phải thu qua
chỉ tiêu:
= x100%
1.2.6.1.2. Số vòng vay các khoản phải thu
Các khoản phải thu là những hóa đơn bán hàng chưa thu tiền về do doanh
nghiệp thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán,
khoản trả trước cho người bán…
Vòng quay các khoản phải thu =
Số vòng quay các khoản phải thu cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách
bán chịu của doanh nghiệp. Nếu số vòng quay thấp thì hiệu quả sử dụng vốn
kém do vốn bị chiếm dụng nhiều. Nhưng nếu số vòng quay quá cao, chứng tỏ
doanh nghiệp ít bán chịu, khi đó sức mạnh cạnh tranh trên thị trường của doanh
nghiệp giảm và vì thế doanh thu cũng sẽ giảm theo.
1.2.6.1.3. Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân là thể hiện ở dạng khác của số vòng quay các
khoản phải thu. Tỷ số này dùng để đo lường khả năng sinh lời vốn trong thanh
toán thông qua các khoản phải thu và doanh thu bình quân 1 ngày.
Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì vốn của doanh nghiệp không bị ứ đọng
trong khâu thanh toán. Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá thấp lại thể hiện doanh
nghiệp kém linh động trong chính sách tín dụng của doanh nghiệp dành cho
Tỉ lệ khoản phải thu
So với tổng tài sản
Tổng số tiền phải thu
Tổng tài sản
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân ngày
Kỳ thu tiền bình quân =
Khóa luận tốt nghiệp 10 Phân tích báo cáo tài chính
GVHD : TS. Hạ Thị Thiều Dao SVTH: Nguyễn Trường An
khách hàng hoặc doanh nghiệp chưa khai thác hết khả năng để đẩy mạnh việc
tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp thông qua việc vận dụng chính sách tín dụng
dành cho khách hàng.
1.2.6.2. Phân tích khả năng thanh toán
1.2.6.2.1. Tỉ lệ thanh toán ngắn hạn
=
Tỉ lệ thanh toán ngắn hạn cho biết doanh nghiêp có bao nhiêu đồng tài
sản ngắn hạn để đảm bảo cho 1 đồng nợ ngắn hạn. Tỉ lệ thanh toán ngắn hạn
càng cao thì khả năng thanh toán ngắn hạn của doang nghiệp càng được tin
tưởng và ngược lại. Tỉ lệ thanh toán ngắn hạn thông thường được chấp nhận là
xấp xỉ 2,0.
1.2.6.2.2. Tỉ lệ thanh toán nhanh:
Tỉ lệ thanh toán nhanh cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng
tiền và các khoản tương đương tiền để thanh toán ngay cho 1 đồng nợ ngắn hạn.
Tỉ lệ thanh toán nhanh càng cao thì khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp càng được tin tưởng và ngược lại.
Tỉ lệ thanh toàn ngắn hạn thông thường được chấp nhận là xấp xỉ 1,0.
1.2.6.2.3. Tỉ lệ thanh toán bằng tiền :
Tỉ lệ thanh toán bằng tiền cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn
bằng tiền để sẵn sàng thanh toán cho 1 đồng nợ ngắn hạn. Tỉ lệ thanh toán bằng
tiền càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng được tin tưởng và
ngược lại.
Tỉ lệ khoản phải thu
So với khoản phải trả
Tỉ lệ thanh toán nhanh
Tỉ lệ thanh toán bằng tiền
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tiền + đầu tư tài chính ngắn hạn + nợ phải thu
Nợ ngắn hạn
=
Tiền + đầu tư tài chính ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
=
=
Khóa luận tốt nghiệp 11 Phân tích báo cáo tài chính
GVHD : TS. Hạ Thị Thiều Dao SVTH: Nguyễn Trường An
=
Thông thường, tỉ lệ thanh toán bằng tiền được chấp nhận là 0,5.
Trong trường hợp tình hình kinh tế tài chính lành mạnh thì tỉ lệ thanh toán
bằng tiền mặt thường không được đề cập trong đánh giá khả năng thanh toán
ngắn hạn.
1.2.6.2.4. Tỉ số về nợ
Phân tích tỉ số nợ nhằm đánh giá tình hình nợ phải trả so với tổng tài sản.
Qua đó tìm hiểu nguồn tài trợ từ bên ngoài và những ảnh hưởng, tác động của nó
đến hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.7. Phân tích tình hình luân chuyển vốn:
1.2.7.1 Vốn cố định
=
Chỉ số này càng tăng càng tốt.
=
Chỉ số này càng giảm càng tốt.
1.4.7.2. Vốn lưu động:
=
Chỉ số này càng tăng càng tốt.
=
Chỉ số này càng giảm càng tốt.
= ( t1 – t0) x
Trong đó: t1 là số ngày của 1 vòng luân chuyển kỳ báo cáo.
Số vòng luân chuyển
vốn cố định
Số ngày của 1 vòng luân
chuyển vốn cố định
Số vòng luân chuyển
vốn lưu động
Số ngày của 1 vòng luân
chuyển vốn lưu động
Số vốn lưu động tiết kiệm
hoặc lãng phí
Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
Số ngày của kỳ phân tích
Số vòng luân chuyển vốn cố định
=
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Số ngày của kỳ phân tích
Số vòng luân chuyển vốn lưu động
=
Doanh thu thực tế
Số ngày của kỳ phân tích
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình qu â
Tỉ số nợ
Khóa luận tốt nghiệp 12 Phân tích báo cáo tài chính
GVHD : TS. Hạ Thị Thiều Dao SVTH: Nguyễn Trường An
t0 là số ngày của 1 vòng luân chuyển kỳ gốc.
t1 < t0 : Tiết kiệm
t1 > t0 : Lãng phí
1.2.7.3. Toàn bộ vốn
=
Chỉ số này càng tăng càng tốt.
Chỉ số này càng giảm càng tốt.
1.2.7.4. Vốn chủ sở hữu:
Chỉ số này càng tăng càng tốt.
=
Chỉ số này càng giảm càng tốt .
1.2.8. Phân tích khả năng sinh lời
Đối với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là
một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả tồn bộ quá trình đầu tư sản
xuất tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Vì
vậy lợi nhuận là một chỉ tiêu mà bất cứ đối tượng nào muốn đặt quan hệ với
doanh nghiệp cũng quan tâm.
1.2.8.1. Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu trong kỳ
=
Tỉ xuất lợi nhuận trên doanh thu có thể được tính cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hoặc tính cho toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho
Số vòng luân chuyển vốn
toàn bộ vốn
Số ngày của 1 vòng luân
chuyển toàn bộ vốn
Số vòng luân chuyển vốn
chủ sở hữu
Số ngày của 1 vòng luân
chuyển vốn chủ sở hữu
Tỉ suất lợi nhuận
trên doanh thu trong kỳ
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân + Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Vốn sản xuất kinh doanh bình quân
=
Số ngày của kỳ phân tích
Số vòng luân chuyển toàn bộ vốn
=
Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu bình quân
Số ngày của kỳ phân tích
Số vòng luân chuyển vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu trong kỳ
=
=
Khóa luận tốt nghiệp 13 Phân tích báo cáo tài chính
GVHD : TS. Hạ Thị Thiều Dao SVTH: Nguyễn Trường An
biết với một đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó chỉ ra mối
quan hệ giữa doanh thu với lợi nhuận. Như vậy, tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu
là chỉ tiêu thể hiện vai trò và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng tốt hơn.
1.2.8.2. Tỉ suất lợi nhuận trên vốn lưu động
=
Tỉ suất lợi nhuận trên vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động doanh
nghiệp sử dụng sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tỉ suất lợi nhuận trên vốn lưu động càng
cao thì trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
1.2.8.3. Tỉ suất lợi nhuận trên vốn cố định:
=
Tỉ suất lợi nhuận trên vốn cố định cho biết một đồng vốn cố định doanh
nghiệp sử dụng sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện hiệu quả sử
dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Tỉ suất lợi nhuận trên vốn cố định càng cao
thì trình độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
1.2.8.4. Tỉ suất lợi nhuận trên toàn bộ vốn:
=
Tỉ suất lợi nhuận trên toàn bộ vốn cho biết một đồng vốn doanh nghiệp sử
dụng sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Tỉ suất lợi nhuận trên toàn bộ vốn càng cao thì trình độ sử
dụng vốn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
1.2.8.5. Tiû suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
=
Tỉ suất lợi nhuận
trên vốn lưu độäng
Tỉ suất lợi nhuận
trên vốn cố định
Tỉ suất lợi nhuận
trên toàn bộä vốn
Tỉ suất lợi nhuận
trên vốn CSH
Lợi nhuận sau thuế
Vôn lưu động bình quân trong kỳ
Lợi nhuận sau thuế
Vôn cố định bình quân trong kỳ
Lợi nhuận sau thuế
Toàn bộ vốn bình quân trong kỳ
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
Khóa luận tốt nghiệp 14 Phân tích báo cáo tài chính
GVHD : TS. Hạ Thị Thiều Dao SVTH: Nguyễn Trường An
T